Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

thuế về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 59 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi.

ĐÀO DUY BẨY

Các tài liệu , số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục
Thuế Thái Nguyên, UBND TP Thái Nguyên, Chi cục Thuế TP Thái nguyên
cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo,

NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN

tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc công
bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

tháng

năm 2012


Tác giả luận văn
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 - 34 - 01

Đào Duy Bẩy

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao vai trò Nhà nước về quản
lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh t

ế và

Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Kinh t

ế và Quản trị

Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục Thuế Thái Nguyên; Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên; cán bộ các
Đội thuế phƣờng, xã Chi cục Thuế…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VAI TRÒ NHÀ
NƢỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA ........................................................................................................... 4
1.1. Quan niệm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 4
1.1.1. Quan niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................... 4
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ..................... 4
1.2. Quản lý thuế và vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế .................................... 6
1.2.1. Quan niệm về thuế và vai trò của thuế ................................................ 6
1.2.2. Quan niệm về quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò
Nhà nƣớc về quản lý thuế ................................................................. 12
1.3. Vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........... 15
1.3.1. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế .............. 15
1.3.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ............................. 17

Đào Duy Bẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.3.3. Quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ................................................... 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

v

1.3.4. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế ................................................ 18

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 35

1.3.5. Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế ................................. 18

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 35

1.3.6. Quản lý công tác cƣỡng chế thi hành quyết định hành

2.2.2. Thu thập số liệu ................................................................................. 36

chính thuế ......................................................................................... 19

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu........................................................... 38

1.3.7. Quản lý xử lý vi phạm pháp luật về thuế .......................................... 20

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích...................................................................... 39


1.3.8. Quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ..................................... 20

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................. 21
1.4.1. Môi trƣờng quản lý thuế ................................................................... 21
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản
lý thuế ............................................................................................... 22
1.4.3. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các quy định của các tổ

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................. 40
2.3.2. Kết quả kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp nhỏ và
vừa ..................................................................................................... 40
2.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................ 40

chức kinh tế quốc tế có liên quan đến thuế quan .............................. 23

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN

1.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế ............................ 24

LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN

1.4.5. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế ........... 25

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................................. 41


1.5. Kinh nghiệm vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam .............. 25
1.5.1. Kinh nghiệm vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới ................................ 25
1.5.2. Kinh nghiệm vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam...................................................... 29
1.5.3. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................ 32
1.5.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong vai trò Nhà nƣớc về
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................... 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên ...................................................... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế của thành phố Thái Nguyên ................................. 41
3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục ...................................................... 42
3.1.4. Kỹ thuật - công nghệ ......................................................................... 42
3.2. Thực trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................... 43
3.2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên ...................... 43
3.2.2. Kết quả thu NSNN và tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2009-2011 tại thành phố Thái Nguyên .................................... 49
3.3.3. Thực trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................. 54


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii

3.4. Đánh giá vai trò Nhà nƣớc trong quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ....................... 71

DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

3.4.1. Những mặt đạt đƣợc .......................................................................... 71

1

CNTT

Công nghệ thông tin

3.4.2. Những mặt còn hạn chế .................................................................... 74

2


CQT

Cơ quan thuế

3.4.3. Một số nguyên nhân .......................................................................... 76

3

CP

Cổ phần

Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ

4

CTCP

Công ty cổ phần

NƢỚC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ

5

DN

Doanh nghiệp

VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .................... 80


6

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4.1. Các quan điểm, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu nâng cao vai trò

7

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

8

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

địa bàn thành phố Thái Nguyên .............................................................. 80

9

GDP

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế


4.2. Giải pháp nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với

NGUYÊN NGHĨ A

10

GTGT

Giá trị gia tăng

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............. 83

11

HTX

Hợp tác xã

4.2.1. Giải pháp về thực hiện thu Ngân sách Nhà nƣớc ............................ 83

12

MSDN

Mã số doanh nghiệp

13

MST


Mã số thuế

14

NNT

Ngƣời nộp thuế

15

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

16

QLT

Quản lý thuế

17

TP

Thành phố

18

TNCN


Thu nhập cá nhân

19

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

20

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

4.2.2 .Giải pháp nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ......... 86
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 98
4.3.1.Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ....................................... 98
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính trình Quốc hội
sửa đổi một số nội dung của Luật Quản lý thuế còn chƣa phù
hợp với thực tế hiện nay.................................................................... 99
4.3.3. Kiến nghị với Đảng uỷ, UBND các cấp, các tổ chức kinh tế,
xã hội, chính trị trong tỉnh Thái Nguyên ........................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Số doanh nghiệp điều tra theo loại hình ......................................... 37
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp điều tra theo khu vực .......................................... 38

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên ...................... 43

Bảng 3.1. Số lƣợng cán bộ, công chức của Chi cục Thuế TP Thái

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thu NSNN TP Thái Nguyên năm 2011 .......................... 51

Nguyên năm 2011 ........................................................................... 48

Biểu đồ 3.2. Kết quả thu của các DN nhỏ và vừa giai đoạn 2009 - 2011 ....... 52

Bảng 3.2. Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi cục thuế TP Thái
Nguyên năm 2011 ........................................................................... 49
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 ........ 50
Bảng 3.4. Số thu NSNN TP Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 .................. 50
Bảng 3.5. Tình hình quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo
xã, phƣờng giai đoạn 2009 - 2011 .................................................. 53
Bảng 3.6. Tình hình quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo
loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 ............................... 54
Bảng 3.7. Số lƣợng cấp mã số thuế mới giai đoạn 2009 - 2011 ..................... 55
Bảng 3.8. Số lƣợng hồ sơ khai thuế giai đoạn 2009 - 2011 ........................... 56
Bảng 3.9. Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa giải thể, phá sản, bỏ trốn
giai đoạn 2009 - 2011 ..................................................................... 56
Bảng 3.10. Số lƣợng hoàn thuế giai đoạn 2009-2011 ..................................... 58
Bảng 3.11. Số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện giai

đoạn 2009 - 2011 ............................................................................ 64
Bảng 3.12. Xử lý qua kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .......... 64
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế ................................... 65
Bảng 3.14. Kết quả cuộc kiểm tra các năm 2009-2011 .................................. 65
Bảng 3.15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế giai đoạn
2009 - 2011 ..................................................................................... 67
Bảng 3.16. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền giai đoạn 2009 - 2011 ......... 68
Bảng 3.17. Tổng hợp các ý kiến nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp.......... 69
Bảng 3.18. Tổng hợp các ý kiến nhu cầu về quản lý thuế ............................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

tế; nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao.

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của

Đảng và Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích
luỹ ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Với tầm quan trọng nhƣ vậy,
Chính phủ đã thông qua đề án Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020: Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Trong những năm qua trên địa bàn thành phố Thái Nguyên doanh

Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: "Nâng cao vai trò Nhà nước
về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn góp phần thiết thực triển khai
thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020: Xây dựng
ngành thuế Thái Nguyên hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đƣa
ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý
thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, từ

nghiệp nhỏ và vừa ngày càng phát triển mạnh cả về số lƣợng và quy mô hoạt

đó góp phần quản lý thuế có hiệu quả, từng bƣớc hiện đại hoá ngành.

động; số thuế đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc năm sau cao hơn năm trƣớc.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Thái Nguyên đến nay vẫn còn một số


- Hệ thống hoá đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò Nhà nƣớc về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

tồn tại, hạn chế nhƣ: đăng ký, kê khai, nộp thuế; hoàn thuế, miễn thuế; xử lý

- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối

nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế... Vì vậy, ngành thuế cần tiếp tục nỗ lực cải

với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời

cách hệ thống thuế. Triển khai thực hiện Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế

gian từ năm 2009 - 2011.

giai đoạn 2011- 2020 tập trung vào các mục tiêu tổng quát bao gồm: Xây

- Đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản

dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù

lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; mức động

trong thời gian tới.

viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà

3.1. Đối tượng nghiên cứu

nƣớc. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác

Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản

quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực

lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các loại hình doanh nghiệp:

hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh bạch, quy

Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, HTX; cán bộ, công

trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc

chức liên quan đến quản lý thuế; cộng đồng và các vùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 - 2011.
- Về không gian: đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn thành phố Thái

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VAI TRÒ NHÀ NƢỚC VỀ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Quan niệm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế

1.1.1. Quan niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định

thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế


trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân

đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong

năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên).

thời gian tới có cơ sở khoa học.

Bảng 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và
đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò Nhà nƣớc về quản lý
thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
Số lao động
Số lao động
nguồn vốn
I. Nông, lâm 10 ngƣời trở 20 tỷ đồng Từ trên 10
nghiệp

và xuống
trở xuống ngƣời đến
thủy sản
200 ngƣời
II.
Công 10 ngƣời trở 20 tỷ đồng Từ trên 10
nghiệp
và xuống
trở xuống ngƣời đến
xây dựng
200 ngƣời
III. Thƣơng 10 ngƣời trở 10 tỷ đồng Từ trên 10
mại và dịch xuống
trở xuống ngƣời đến
vụ
50 ngƣời
Khu vực

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Số lao động
vốn
Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến 100 ngƣời đến
tỷ đồng
300 ngƣời
Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến 100 ngƣời đến
tỷ đồng
300 ngƣời

Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
đồng đến 50 ngƣời đến
tỷ đồng
100 ngƣời

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Ở mỗi nền kinh tế của một quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số
vai trò tƣơng đồng nhƣ sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp
(Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%).
Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lƣợng và tạo việc làm là rất đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

6

- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh

1.2. Quản lý thuế và vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế

nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều

1.2.1. Quan niệm về thuế và vai trò của thuế

chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc sự ổn

1.2.1.1. Quan niệm về thuế

định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.

Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhƣng phi hình
sự của Nhà nƣớc nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và

- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: Doanh

pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nƣớc để trang trải các khoản chi phí

nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết đƣợc


cho bộ máy nhà nƣớc và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua

dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

thuế đƣợc thể chế bằng luật.

Là trụ cột của kinh tế địa phƣơng: nếu nhƣ doanh nghiệp lớn thƣờng
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nƣớc, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phƣơng và là ngƣời đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, vào sản lƣợng và tạo công ăn việc làm ở địa phƣơng.
(Theo Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ), doanh nghiệp
nhỏ và vừa cần đƣợc coi là trụ cột của nền kinh tế, chính sách phát triển công
nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần dựa trên nền tảng là phát
triển DNNVV. Trong chiến lƣợc phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015,
Cục Phát triển doanh nghiệp đề ra một số chỉ tiêu chính nhƣ: Số lƣợng
DNNVV thành lập mới trong giai đoạn này đạt 350.000 doanh nghiệp, tỷ lệ
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đạt từ 8 - 10%. Đầu tƣ của khu vực
DNNVV chiếm 40% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, tạo mới thêm 3,5 - 4 triệu

Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này đƣợc thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nƣớc dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nƣớc có
nguồn thu ổn định, thƣờng xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thƣờng xuyên của Nhà nƣớc mà vẫn ổn định đƣợc NSNN. Tổ chức hoặc
cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi
phạm pháp luật của quốc gia đó.

1.2.1.2.Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

chỗ làm cho ngƣời lao động ).
Nhƣ vậy, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững sẽ là
biện pháp quan trọng nhất để bảo đảm ngân sách quốc gia.

Hệ thống tài chính của một quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu
nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Để có một ngân sách lành mạnh,

Doanh nghiệp nhỏ và vừa lại là loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh

trƣớc hết phải dựa vào nguồn thu trong nƣớc, mà trong đó thuế là nguồn thu

nhất và tạo ra công ăn việc làm mới nhiều nhất và do vậy sẽ là động lực chủ

chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản

yếu và bền vững cho tăng trƣởng dài hạn của Việt Nam trong bối cảnh cạnh

xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu

tranh toàn cầu.

quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

doanh nghiệp và ngƣời dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải đƣợc

của thị trƣờng. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để

đặt trong mối quan hệ chung theo hƣớng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không

cung ứng đủ nhu cầu và ngƣợc lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là

tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dƣỡng phát triển

làm tăng tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa

đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,

nhà nƣớc và xã hội.

chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cƣ, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu

Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải đƣợc áp dụng


hàng hoá trên thị trƣờng.

thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát đƣợc hết hết các hoạt

Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chƣơng trình

động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để

chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ

đảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trƣởng cao hơn.

Linh, 2007).

Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
còn là công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nƣớc ta
cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp
với tình hình kinh tế, tài chính.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh
tế trong phạm vi cả nƣớc đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy

Một số sắc thuế cơ bản mà doanh nghiệp nhỏ và vừa phải nộp:
Thuế Môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các
cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế Môn

bài hiện nay đang áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện theo Thông tƣ số
42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính.
Đối tượng nộp thuế Môn bài bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nƣớc,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá
nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế

cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi

độc lập khác; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân

cả nƣớc góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến

dân (gọi chung là các HTX); Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng,

khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện,

cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc

chính sách thuế luôn đƣợc điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu

báo sổ đƣợc cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế

thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế.

và đƣợc cấp mã số thuế (loại 13 số).


Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hƣớng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tƣ của
doanh nghiệp theo quy định nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bậc thuế môn bài

9

10

Bảng 1.2. Mức thuế Môn bài phải nộp

vào đƣợc khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị

Vốn đăng ký

Mức thuế Môn bài cả năm (đồng)


gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu.

Bậc 1

Trên 10 tỷ

3.000.000

Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ

2.000.000

Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện

Bậc 3

Từ 2 tỷ đến dƣới 5 tỷ

1.500.000

đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,

Bậc 4

Dƣới 2 tỷ


1.000.000

hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế.

(Nguồn: Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính)

+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như

Thuế giá trị gia tăng

sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,

trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế

dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Giá tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối

suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng đƣợc xác định bằng giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tƣơng ứng.

với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ

Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở

đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là


kinh doanh và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thƣờng

giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu

trú tại Việt Nam nhƣng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chƣa thực hiện đầy

thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý

giá tính thuế hàng nhập khẩu.

(Quốc hội, 2008 a).

Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5%
(nƣớc sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất
10% (cho các mặt hàng còn lại).

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế
trực thu, đƣợc tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các

Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ
thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ. Số
thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Thuế thu nhập doanh nghiệp



chi phí hợp lý, hợp lệ. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh là đối tƣợng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các
năm trƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi đƣợc trừ của hoạt

Sản lƣợng tài nguyên thƣơng phẩm thực tế khai thác là số lƣợng, trọng

động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc ở

lƣợng hoặc khối lƣợng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không

ngoài Việt Nam.


phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ tính thuế đƣợc tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trƣờng hợp

Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
Thuế suất thuế tài nguyên: Đƣợc quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho

doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì đƣợc trừ số thuế thu

từng loại tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên (Quốc hội, 2009).

nhập đã nộp nhƣng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

1.2.2. Quan niệm về quản lý thuế và tính tất yếu khách quan vai trò Nhà

theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2008 b).

nước về quản lý thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt

1.2.2.1. Quan niệm quản lý thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nƣớc có chính sách định hƣớng tiêu dùng.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt thƣờng áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết

thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt .
Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ
là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chƣa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chƣa có
thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ
đƣợc quy định theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo
quy định của Luật thuế TTĐB (Quốc hội, 2008 c).

Một cách chung nhất "quản lý nhà nƣớc" là sự tác động, điều chỉnh có
tổ chức và bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội, các hành vi
hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát
triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nƣớc. Quản
lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý hành chính do Chính phủ đại
diện Nhà nƣớc thực thi và đảm bảo bằng quyền lực của Nhà nƣớc.
"Quản lý nhà nƣớc về thuế" là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu
lập pháp, hành pháp và tƣ pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dƣới góc
độ quản lý nhà nƣớc là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nƣớc về thuế là
quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Chủ thể quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nƣớc có chức năng lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nƣớc về thuế là "các quá

Thuế tài nguyên

trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy

Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên


nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện

thiên nhiên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lƣợng tài nguyên thƣơng phẩm

của pháp luật về thuế.

thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ

các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công

chức nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một


cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua dƣới sự lãnh đạo

hình thức quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tƣ pháp về thuế.

của Đảng, Nhà nƣớc ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế, không ngừng

Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nƣớc,

hoàn thiện và kiện toàn hệ thống quản lý thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của

thuộc lĩnh vực hành pháp và tƣ pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với

các luật thuế trong cả nƣớc và tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.

các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách

Nhờ vậy, công tác thuế đã góp phần tích cực vào nguồn thu NSNN và sự phát

thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế

triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu đặt ra của

là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế quản lý hiện nay đã bộc lộ những hạn

định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,

chế. Nhƣ vậy để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp


xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc

với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế thì vai trò hoạch định, cải

thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện

cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao vai trò của nhà nƣớc về quản

môi trƣờng quản lý luôn biến động.

lý thuế là rất cần thiết.
Thứ hai, vai trò Nhà nước về quản lý thuế góp phần làm giảm những

* Quản lý thuế có các vai trò sau:
Thứ nhất, quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà
nƣớc trong lĩnh vực tài chính.

khuyết tật của kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trƣờng có nhiều ƣu điểm nhƣng cũng có nhiều khuyết tật.

Thứ hai, huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nƣớc

Sƣ phát triển kinh tế thị trƣờng tất yếu dẫn đến nhƣ sự bất bình đẳng trong thu

Thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong việc đƣa chính sách thuế vào

nhập, sự phân hóa giàu nghèo, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng... Chính vì vậy có
cần vai trò của Nhà nƣớc trong việc quản lý thuế sẽ góp phần làm hạn chế


cuộc sống.
Thứ tư, tạo môi trƣờng sản xuất kinh doanh lành mạnh, công bằng thúc

những khuyết tật này. Với chính sách thuế phù hợp sẽ động viên đƣợc nguồn

đẩy đầu tƣ phát triển kinh tế.

thu để sử dụng trong phân phối phúc lợi xã hội. Giúp đảm bảo công bằng

1.2.2.2. Vai trò Nhà nước về quản lý thuế

trong đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc. Dựa vào vai trò quản lý về thuế của

Thứ nhất, vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra khuôn khổ
pháp lý về thuế

mình, nhà nƣớc sử dụng nguồn thu của ngân sách để tạo lập hàng hóa công
cộng, phân phối phúc lợi xã hội một cách hợp lý.

Có thể nói thuế không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ
quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hƣớng khuyến khích đầu tƣ,

Thứ ba, vai trò Nhà nước về quản lý thuế nhằm tạo ra “sân chơi” bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế.

khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản

Chúng ta đang trong quá trình toàn cầu hóa, sự đầu tƣ liên kết không

xuất, tạo môi trƣờng bình đẳng về pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa


chỉ trong khu vực mà trên toàn thế giới. Nhà nƣớc tập trung vai trò quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

thuế trong tay để tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Mỗi

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận

mức thuế suất, sự tăng giảm mức thuế ƣu đãi, và việc thực thi chính sách đó

đăng ký thuế cho ngƣời nộp thuế trong thời hạn mƣời ngày làm việc, kể từ

sẽ thúc đẩy, khuyến khích đầu tƣ hay hạn chế đầu tƣ vào từng lĩnh vực tùy

ngày nhận đƣợc hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.

theo chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vùng, miền, ngành hay hạn


- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế.

chế đầu tƣ vào các lĩnh vực không khuyến khích tùy theo chính sách phát

+ Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung

triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, và chủ trƣơng chính sách đúng đắn của

trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại

Đảng và nhà nƣớc có đƣợc thực hiện đúng đắn nghiêm túc không phụ thuộc

chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

vào khâu tổ chức thực hiện đó là quản lý thuế.

+ Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính

Thứ tư, do đặc điểm thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cƣỡng chế

thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

ngƣời đóng thuế không phải để nhận lại của nhà nƣớc mà là nghĩa vụ đóng góp

- Hồ sơ khai thuế.

chung chứ không phải tự nguyện. Thuế làm tăng thu cho Nhà nƣớc và giảm thu

- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai


nhập của ngƣời nộp thuế do đó phải có vai trò nhà nƣớc để đảm bảo việc thu

mƣơi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai

thuế đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.

và nộp theo tháng.

Thứ năm, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế
quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ƣớc
và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho
cho ngƣời nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi Nhà nƣớc mà đại
diện là cơ quan thuế phải nâng cao vai trò của mình trong quản lý thuế.
1.3. Vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
- Đối tƣợng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh,
Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tƣợng đăng ký thuế phải đăng ký thuế
trong thời hạn mƣời ngày làm việc.

việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Ấn định thuế đối với ngƣời nộp thuế nộp thuế theo phƣơng pháp kê
khai trong trƣờng hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Thời hạn nộp thuế.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trƣờng hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.


- Hồ sơ đăng ký thuế.

- Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt.

- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ

+ Tiền thuế nợ;
+ Tiền thuế truy thu;

sơ đăng ký thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18
+ Cá nhân đƣợc pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi

+ Tiền thuế phát sinh;


dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

+ Tiền phạt.
1.3.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trƣờng hợp trong ba tháng liên
tục có số thuế đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết, hoặc đối với trƣờng hợp đang
trong giai đoạn đầu tƣ chƣa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tƣ cùng với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu NSNN theo mẫu quy định.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tự xác định số tiền thuế đƣợc miễn thuế,
giảm thuế.

- Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
- Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
1.3.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế
- Hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế
+ Hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế bao gồm những thông tin, tài
liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế.
+ Thông tin về ngƣời nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh
giá mức độ chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật về thuế.
+ Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái

- Trƣờng hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.

phép, phá huỷ hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế.

- Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:


- Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế.

+ Trong thời hạn ba mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế

- Trách nhiệm của ngƣời nộp thuế trong việc cung cấp thông tin

ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu hoặc thông báo cho ngƣời nộp
thuế lý do không thuộc diện đƣợc miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định.
+ Trƣờng hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì
thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mƣơi ngày, kể từ ngày

thông tin về ngƣời nộp thuế.
- Bảo mật thông tin của ngƣời nộp thuế.
- Công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế.
1.3.5. Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế

nhận đủ hồ sơ.
- Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế.

- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Kiểm tra thuế tại trụ sở
cơ quan quản lý thuế đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế

1.3.3. Quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
- Trƣờng hợp đƣợc xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
+ Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản (không bao gồm doanh nghiệp tƣ
nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã thực hiện các khoản thanh
toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền
thuế, tiền phạt.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp

nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ
thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế: Trƣờng hợp hết thời hạn
theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế quản



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại
trụ sở của ngƣời nộp thuế.

+ Ngƣời nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.

- Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở
của ngƣời nộp thuế


- Biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Thẩm quyền quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế ra quyết
định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế

- Quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cƣỡng chế thi hành quyết

- Các trƣờng hợp thanh tra thuế

định hành chính thuế.

+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi

1.3.7. Quản lý xử lý vi phạm pháp luật về thuế

kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.

- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế

+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

+ Vi phạm các thủ tục thuế.

+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ

+ Chậm nộp tiền thuế.


quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
- Quyết định thanh tra thuế

+ Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
đƣợc hoàn.

- Thời hạn thanh tra thuế: Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá
ba mƣơi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.

+ Trốn thuế, gian lận thuế.
- Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

- Nhiệm vụ, quyền hạn của ngƣời ra quyết định thanh tra thuế

- Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế

- Nhiệm vụ, quyền hạn của trƣởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn

- Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
- Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp

thanh tra thuế.
- Nghĩa vụ và quyền của đối tƣợng thanh tra thuế.

- Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

- Kết luận thanh tra thuế.
1.3.6. Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Trƣờng hợp bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
+ Ngƣời nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã

quá chín mƣơi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định.

- Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
- Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
1.3.8. Quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Ngƣời nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết
định hành chính sau của cơ quan thuế:

+ Ngƣời nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi
đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hoặc tăng số tiền thuế đƣợc hoàn

- Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
- Quyết định miễn thuế, giảm thuế;



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22


- Quyết định hoàn thuế;

Thứ hai, trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của

- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Quyết định cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, ý
thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế sẽ cao. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp

- Kết luận thanh tra thuế;

nhỏ và vừa sẽ không có thái độ rõ ràng trƣớc các hành vi trốn thuế, gian lận

- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật (Quốc
hội, 2006).
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với

về thuế, thậm chí còn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình.
Trƣớc hết, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải hiểu sâu sắc về nghĩa vụ
thuế và quyền thụ hƣởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; hiểu
rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận

doanh nghiệp nhỏ và vừa

thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình.

1.4.1. Môi trường quản lý thuế


Do đó tính tuân thủ, tự nguyện cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.

Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh

Một số doanh nghiệp cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dƣới mọi hình thức gian

nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là hoạt động có liên quan đến mọi mặt đời sống

lận các khoản tiền thuế phải nộp. Các doanh nghiệp này không những không

kinh tế - xã hội của một nƣớc. Ở đâu có hoạt động kinh tế hay có thu nhập đối

nộp thuế mà còn tìm cách chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nƣớc thông qua

với một tổ chức, cá nhân thì ở đó có hoạt động quản lý thu thuế. Vì vậy, để

việc kê khai khống giá mua hàng, nhất là hàng xuất khẩu để đƣợc hoàn thuế.

thực hiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt, môi

Tình trạng trốn, lậu thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu và

trƣờng xã hội, môi trƣờng pháp lý nói chung và về thuế nói riêng phải đƣợc

diễn ra ở các địa bàn khác nhau, vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không bảo

ban hành và thực hiện một cách đồng bộ. Một số tác động chủ yếu của những
môi trƣờng này tác động đến quản lý thu thuế nhƣ sau:
Thứ nhất, nội dung của các sắc thuế:

Nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng,
thủ tục hành chính về thuế rƣờm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và các

đảm công bằng xã hội và đƣa quản lý thu thuế vào nề nếp.
Thứ ba, các qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội tạo cơ sở
cho quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các qui định nhƣ, quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền
mặt, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và đầu tƣ ... không
đƣợc ban hành đồng bộ và triển khai thực hiện tốt; môi trƣờng kiểm toán, kế

doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Ví dụ:

toán còn nhiều hạn chế, trách nhiệm pháp lý chƣa cao sẽ làm hạn chế rất

thuế suất thuế giá trị gia tăng vừa qui định theo nhóm mặt hàng, vừa qui định

nhiều đến kết quả quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

theo ngành nghề kinh doanh thì một mặt hàng có thể đƣợc hiểu và xác định

1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thuế

theo thuế suất đối với một nhóm mặt hàng này nhƣng lại có thể xác định là

Thuế phải đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế xã hội, tận

thuế suất của một ngành nghề kinh doanh khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Năng lực, trình độ trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

dụng đƣợc các thành tựu quản lý thuế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho quản lý thu
thuế đạt hiệu quả cao. Thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:

Xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế và những cam kết quốc tế về thuế
quan mà Việt Nam ký kết tham gia có tác động không nhỏ đến cơ chế quản lý

- Tuyên truyền giáo dục, hƣớng dẫn chính sách thuế chƣa thật đáp ứng

thuế. Theo những cam kết này, cơ quan thuế phải xây dựng một lộ trình về cắt

yêu cầu để nâng cao sự hiểu biết, tính tự giác trong việc chấp hành các chính

giảm thuế quan, xây dựng các chuẩn về danh mục mặt hàng đánh thuế đối với

sách thuế của Nhà nƣớc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .

kinh tế khu vực và các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia, cải


- Chức năng, tổ chức và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế đối với

cách thủ tục hành chính thuế quan…Điều đó đặt ra cho ngành thuế một yêu

các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất

cầu, mục tiêu cấp bách là phải hoàn thiện cơ chế quản lý thuế theo xu thế hội

thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Thanh tra,

nhập kinh tế quốc tế.

kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế phù hợp với thực

Đòi hỏi của xã hội là minh bạch, lành mạnh nền kinh tế. Thuế phải
công bằng, công khai, minh bạch nhằm tạo động lực khuyến khích à tích cực

trạng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
- Cán bộ thuế phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên để đáp ứng

bỏ vốn đầu tƣ, góp phần thực hiện đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội.

yêu cầu của tình hình về chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý các khoản thu,

Tính công bằng, công khai minh bạch của thuế thể hiện trƣớc hết ở nội

sắc thuế, hiện đại hóa quản lý thu bằng ứng dụng tin học. Cán bộ thuế phải có

dung các quy định trong chính sách rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng cho


khả năng tuyên truyền giáo dục, tƣ vấn đối tƣợng nộp thuế thành thạo. Thái

mọi đối tƣợng, trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế tận tụy, công tâm, khách quan giữa

1.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế

quyền lợi của Nhà nƣớc với quyền lợi của ngƣời nộp thuế. Cán bộ thuế phải
là ngƣời bạn đồng hành đáng tin cậy của các doanh nghiệp trong việc thực

Hệ thống thông tin trong quản lý đóng vai trò quan trọng trong mục
tiêu giảm thời gian, tiết kiệm chi phí, đảm bảo hiệu quả trong giao dịch.

hiện các luật thuế. Phẩm chất cán bộ thuế tốt và phải đƣợc rèn luyện, tu

Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao.

dƣỡng thƣờng xuyên để không bắt tay với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vi

Khoa học công nghệ phải hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực cho quản lý thu thuế đối

phạm luật thuế.

với các doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ sau:

1.4.3. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các quy định của các tổ chức

- Xây dựng và cập nhật hệ thống số liệu lịch sử về doanh nghiệp một

cách đầy đủ. Hệ thống quản lý đƣợc nối mạng toàn quốc và có sự đối chiếu

kinh tế quốc tế có liên quan đến thuế quan
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với những cam kết về thuế quan của

thông tin một cách tự động.

Việt Nam với thế giới, đòi hỏi chính sách thuế phải mang lại hiệu quả cao

- Xây dựng phần mềm phân tích phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm

nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản nhất, nhƣng

tra nhƣ: phân loại đối tƣợng thanh tra, kiểm tra; phân tích kê khai, phân tích

cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị

báo cáo tài chính, đối chiếu hóa đơn...

trƣờng có định hƣớng XHCN ở Việt Nam nhằm tạo động lực khuyến khích
mọi chủ thể tích cực bỏ vốn đầu tƣ, góp phần thực hiện đƣợc mục tiêu kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Kết nối với hệ thống thông tin trong nội bộ ngành và các ngành kinh tế có
liên quan cũng nhƣ với các doanh nghiệp để cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

26

1.4.5. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế

- Bên cạnh bộ máy thuế quốc gia còn có bộ máy thuế địa phƣơng thuộc

Trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân với việc quản lý thu

UBND tỉnh, thành phố có nhiệm vụ quản lý thu thuế địa phƣơng. Tuy nhiên,

thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa đƣợc qui định đầy đủ, rõ ràng

bộ máy này chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thuế

trong các văn bản pháp luật hóa sẽ dẫn đến tình trạng các tổ chức, cá nhân này

quốc gia. Bộ máy thuế địa phƣơng gồm Cục Thuế tỉnh, thành phố, Chi cục

không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan

Thuế quận, huyện, phòng thuế xã.

thuế trong điều tra xác định mức thuế, thực hiện cƣỡng chế về thuế...


Hệ thống thuế trung ƣơng của Trung Quốc chủ yếu quản lý hai loại

Sự phối hợp với các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan Công an, Kiểm

thuế gián thu là thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Số thu từ thuế

sát, Quản lý thị trƣờng trong việc chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, chống

giá trị gia tăng chiếm trên dƣới 50% tổng thu về thuế trong NSNN. Vì vậy,

làm hàng giả, chống trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế...sẽ có tác dụng

việc quản lý thuế của Trung quốc chủ yếu tập trung vào sắc thuế này.

tốt trong việc phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật thuế.
1.5. Kinh nghiệm vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới

Thứ hai, quản lý thu thuế
- Phƣơng pháp tự kê khai:
Các doanh nghiệp tự kê khai giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu
trừ tự kê khai và nộp thuế theo quy định của luật thuế. Cơ quan thuế không ra
thông báo thuế mà chỉ thực hiện việc kiểm tra sau khi các doanh nghiệp nhỏ

a. Kinh nghiệm của Trung Quốc

và vừa kê khai. Quy định này nhằm nâng cao ý thức tự giác của ngƣời nộp


Thứ nhất, tổ chức bộ máy.
- Tổng cục Thuế quốc có nhiệm vụ tổ chức quản lý thu các loại thuế nội
địa của Trung ƣơng và tham gia với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chính
sách thuế. Từ năm 1990, Tổng cục Thuế tách khỏi Bộ Tài chính, trực thuộc
Quốc vụ Viện và trở thành cơ quan ngang bộ.
- Tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế theo hệ thống dọc từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng: Tổng cục Thuế - Cục Thuế tỉnh, thành phố - Chi cục Thuế huyện,
quận và các xã. Cơ quan thuế đƣợc tổ chức gắn với từng địa bàn tỉnh, huyện, xã.
- Bộ máy giúp việc cơ quan Tổng cục Thuế bao gồm các vụ, cục trực

thuế. Cơ quan thuế dành thời gian và nhân lực cho việc thanh, kiểm tra đối
tƣợng nộp thuế .
Để quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp, quy định các doanh nghiệp thực
hiện nộp thuế trực tiếp qua ngân hàng. Không có trƣờng hợp cán bộ thuế thu
hộ tiền thuế để nộp vào NSNN. Các doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ
thuế đã nộp qua ngân hàng với cơ quan thuế khi kê khai nộp thuế. Đối với các
doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, bắt buộc phải mở tài
khoản tại ngân hàng để thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng, hạn chế
thanh toán bằng tiền mặt.

thuộc, trong từng vụ có tổ chức thành các phòng.
- Tổng cục Thuế và Cục thuế quốc gia không trực tiếp thu thuế mà có

Các doanh nghiệp có trụ sở chính ở địa phƣơng nào thì đăng ký và kê

nhiệm vụ hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế, tham gia nghiên cứu

khai nộp thuế ở địa phƣơng đó. Các doanh nghiệp có chi nhánh ở địa phƣơng khác

hoạch định chính sách. Cơ quan thuế huyện, xã là nơi trực tiếp thu thuế.


phải đăng ký nộp thuế GTGT ở địa phƣơng đó và xuất hoá đơn GTGT riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28
Nội dung tuyên truyền đƣợc xác định hàng năm với trọng điểm, trọng

- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Toàn bộ hệ thống thuế Trung Quốc có 3.000 tổ chức, kiểm tra, kiểm

tâm nhất định. Trong các biện pháp tuyên truyền có hiệu quả của ngành thuế

soát thuế trực thuộc cơ quan thuế các cấp, với 80.000 cán bộ làm công tác

Trung Quốc, đặc biệt có việc đƣa nội dung thuế vào chƣơng trình giáo dục

kiểm tra. Năm 1996, Quốc vụ Viện Trung quốc thông qua phƣơng án cải cách

phổ thông, nội dung trên cả 2 mặt: tuyên truyền mặt tốt và phê bình mặt xấu.


thu thuế trong đó có biện pháp lấy công tác thanh tra, kiểm tra làm trọng điểm

- Tổ chức và hoạt động tƣ vấn thuế:

của cải cách quản lý thu.

Tƣ vấn là một nội dung quan trọng đƣợc thực hiện đồng thời với chính

Thời gian đầu cơ quan thuế lập chƣơng trình 3 tháng kiểm tra 1 lần đối

sách cải cách thuế toàn diện.

với các doanh nghiệp, nhƣng không thực hiện đƣợc vì số lƣợng các doanh

Trung tâm tƣ vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về

nghiệp quá lớn, sau đó thực hiện chọn doanh nghiệp có vƣớng mắc để kiểm

hoạt động tƣ vấn thuế, thực hiện thẩm định và cấp giấy phép hoạt động và

tra. Trung Quốc có 14,8 triệu doanh nghiệp và hộ kinh doanh là đối tƣợng nộp
thuế GTGT và 60 triệu đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Việc sử dụng cán bộ quản lý cũng nhƣ cán bộ kiểm tra thu thuế ở
Trung Quốc đã thực hiện cải cách một bƣớc, từ chỗ sử dụng cán bộ chuyên
quản để quản lý đối tƣợng, bao gồm nhiều loại thuế chuyển sang sử dụng cán
bộ chuyên môn hóa theo từng sắc thuế.

quản lý hoạt động các tổ chức tƣ vấn thuế.
Ở Trung ƣơng có Trung tâm tƣ vấn thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có các trung tâm tƣ vấn

thuế trực thuộc các tỉnh, thành phố (riêng Bắc Kinh chƣa thành lập).
- Các tổ chức tƣ vấn thuế:
Đây là các tổ chức hoạt động dịch vụ tƣ vấn về thuế, hoạt động theo
luật công ty, thực hiện hạch toán kinh doanh và có nghĩa vụ nộp thuế nhƣ các

- Tuyên truyền thuế:
Cơ quan thuế thành lập tổ chức chuyên trách về tuyên truyền thuế ở các

doanh nghiệp khác. Hiện nay, Trung Quốc có khoảng trên 4.100 đơn vị hoạt
động tƣ vấn về thuế với trên 70.000 nhân viên.

tỉnh, thành phố. Các trung tâm tuyên truyền thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền

Hoạt động của các tổ chức tƣ vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho

chính sách thuế hiện hành còn có nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ

các doanh nghiệp nhƣ: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình

chức quản lý thuế để nâng cao ý thức cho các doanh nghiệp, làm cho luật thuế
đi vào đời sống kinh tế, xã hội.

hình kê khai thuế, làm trung gian giải quyết các vƣớng mắc giữa cơ quan thuế
và các doanh nghiệp; Hƣớng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững

Hàng năm, Tổng cục Thuế lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện thống

chính sách thuế và nghiệp vụ thuế. Phí thu khi thực hiện tƣ vấn đƣợc UBND

nhất công tác tuyên truyền trong cả nƣớc. Kế hoạch tuyên truyền hàng năm


các tỉnh, thành phố quy định và quản lý khống chế theo mức phí tối đa (Tổng

đƣợc Chính phủ phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên truyền bắt buộc

cục Thuế, 2008)

trên phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, đài phát thanh, báo chí.

b. Kinh nghiệm của Mỹ

Chi phí cho công tác tuyên truyền do NSNN cấp trực tiếp cho các cơ quan
tuyên truyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tại Mỹ, ngƣời nộp thuế sẽ có nghĩa vụ khai tờ khai thuế của mình vào
ngày 15 tháng 4 hàng năm. Nếu ngƣời nộp thuế không có khả năng khai tờ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30


khai đúng hạn, ngƣời đó có thể đề nghị gia hạn tự động thời gian khai thuế

Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dƣơng, Đồng Nai. Trong đó Hà Nội và

cho đến ngày 15 tháng 10, tuy nhiên vẫn phải nộp thuế.

thành phố Hồ Chí Minh đang hiện hữu trở thành địa phƣơng có số thu trên

Theo nguyên tắc chung, ngƣời nộp thuế có thể bị cơ quan thuế thanh tra

100 ngàn tỷ đồng/năm.

trong phạm vi ba năm kể từ ngày tờ khai thuế đƣợc khai. Tuy nhiên, giới hạn

Việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách với mức tăng trƣởng

thời gian này có thể đƣợc kéo dài nếu ngƣời nộp thuế đã kê khai thiếu thuế

khá trong thời kỳ đổi mới đã góp phần tích cực để Chính phủ không chỉ đảm

một cách nghiêm trọng hoặc kê khai gian lận tờ khai thuế. Nếu một tờ khai là

bảo nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên ngày càng tăng của ngân sách nhà nƣớc

gian lận hoặc không đƣợc khai, việc thanh tra là không giới hạn. Nếu một

mà còn dành một phần tích luỹ, trả nợ, đồng thời thúc đẩy lực lƣợng sản xuất

ngƣời nộp thuế kê khai thiếu từ 25% số thuế phải nộp trở lên trong một tờ


phát triển, khơi dậy năng lực nội sinh của đất nƣớc, góp phần thu hút vốn đầu

khai thì giới hạn thời gian thanh tra là 6 năm. Cơ quan thuế Mỹ (IRS-Inland

tƣ nƣớc ngoài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu

Revenue Service) phải thông tin với ngƣời nộp thuế rằng ngƣời đó không

“dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” .

đƣợc yêu cầu để gia hạn thời gian thanh tra.

Để quản lý công tác thu thuế tốt hơn, ngành đã tham mƣu trình Bộ Tài

Ngƣời nộp thuế cần đƣợc thông báo về việc thanh tra. Ngƣời nộp thuế

chính, Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Luật Thuế TNCN, Luật thuế tài

sẽ nhận đƣợc một “bức thƣ 30 ngày’ thông báo rằng ngƣời đó đã đƣợc thanh

nguyên, Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng… đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung:

tra và sẽ thông báo cho ngƣời đó các điều chỉnh và thay đổi mà IRS đề xuất.

Luật thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB, Luật thuế TNDN… liên tục rà soát, bãi

Ngƣời nộp thuế có đƣợc một thời hạn 30 ngày để trả lời bức thƣ đó. Tất nhiên

bỏ hoặc sửa đổi các loại phí, lệ phí không hợp lý khác.


việc trả lời cũng có thể đƣợc thực hiện bởi luật sƣ hoặc kế toán của NNT

Nội dung các luật thuế mới đƣợc ban hành hoặc đƣợc sửa đổi, bổ sung

(Tổng cục Thuế, 2008).

đã giải quyết đƣợc những vƣớng mắc trong thực tiễn và đảm bảo phù hợp với

1.5.2. Kinh nghiệm vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp

thông lệ quốc tế, tăng thu cho ngân sách nên đều phát huy tác dụng tốt, đƣợc

nhỏ và vừa của Việt Nam

xã hội cùng cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao.

Kết quả của công cuộc cải cách và hiện đại hoá toàn diện hệ thống

Ngành thuế đã xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành Luật

Thuế, cùng với kết quả phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, số thu ngân

Quản lý thuế. Luật Quản lý thuế đã thống nhất đƣợc các quy định về quyền

sách tăng trƣởng không ngừng, trở thành nguồn thu chủ yếu, quan trọng nhất

hạn và trách nhiệm của cả cơ quan quản lý thuế, ngƣời nộp thuế và các tổ

của NSNN. Đến năm 2010 số thu nội địa đã chiếm 92,6% tổng số thu ngân


chức, cá nhân có liên quan về quản lý thuế, khắc phục đƣợc các mâu thuẫn

sách nhà nƣớc (năm 2000 thu nội địa chiếm 76,9% tổng thu NSNN) trong đó

trong việc đăng ký, khai thuế, nộp thuế, xử lý vi phạm về thuế đƣợc quy định

thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 72,7% tổng thu ngân sách nhà

trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau trƣớc đây, vừa thuận lợi cho cơ quan

nƣớc; đã có 40 địa phƣơng có số thu ngân sách trên 1000 tỷ đồng; 5/63 địa

thuế và ngƣời nộp thuế trong thực hiện vừa thể hiện tính thống nhất trong việc

phƣơng có số thu trên 10 ngàn tỷ đồng: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ

xử lý các hành vi vi phạm v.v... Luật Quản lý thuế cũng xác định phƣơng thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32


quản lý thuế đƣợc chuyển hẳn sang cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp nhằm đề

hợp với mô hình quản lý thuế theo chức năng và Luật Quản lý thuế nhƣ: thủ

cao ý thức tự giác của ngƣời nộp thuế trong thực hiện chính sách thuế vừa

tục đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quản lý

đảm bảo các luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm minh, đảm bảo công bằng giữa

nợ, cƣỡng chế, kiểm tra, thanh tra, kiểm tra nội bộ... và nhiều quy chế quản lý

những ngƣời nộp thuế với nhau và chống thất thu ngân sách. Việc quản lý của

nội bộ trong ngành. Hiện nay, Tổng cục Thuế vẫn đang tiếp tục tiếp thu và

cơ quan thuế chuyển hẳn từ quản lý ngƣời nộp thuế sang quản lý theo mô

hoàn chỉnh các quy trình nhằm hiệu quả hơn cho công tác quản lý thuế.

hình chức năng của Luật thuế.

1.5.3. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

Ngành thuế đã triển khai đồng bộ các chƣơng trình, giải pháp đẩy mạnh

Với quyết tâm bám sát tình hình để phát hiện và xử lý kịp thời các sai

cải cách hành chính thuế theo hƣớng xoá bỏ các thủ tục rƣờm rà, gây tốn kém


phạm, ngăn chặn tình trạng trốn lậu thuế gây thất thu cho NSNN, góp phần

về thời gian, tiền bạc của ngƣời nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

lành mạnh hoá các hoạt động kinh doanh trên địa bàn, thời gian vừa qua, Chi

NNT tự giác thực hiện tốt các quy định của pháp luật thuế đồng thời tiết kiệm

cục Thuế TP Việt Trì đã tăng cƣờng các biện pháp quản lý, kiểm tra và giám

đƣợc chi phí và nguồn lực trong quản lý của cơ quan thuế, cụ thể: sửa đổi, bãi

sát hồ sơ khai thuế của tất cả các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý. Trên cơ

bỏ nhiều chỉ tiêu trùng lắp hoặc không cần thiết; đơn giản và công khai các

sở thu thập và phân tích thông tin, đánh giá mức độ tuân thủ và xác định

thủ tục hành chính thuế (đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế,

chính xác các doanh nghiệp đang hoạt động, các DN ngừng, nghỉ, giải thể,

hoàn thuế, mua hoá đơn); xây dựng quy chế một cửa và áp dụng thống nhất

phá sản, ngừng kê khai cơ quan thuế đã khoanh vùng để ra quyết định kiểm

trong toàn quốc; nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ ban hành Nghị định

tra thuế đối với các trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm. Chi cục Thuế cũng đã


51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 thay thế Nghị định 89/2002/NĐ-CP ngày

thực hiện kiểm tra hồ sơ kê khai tại trụ sở cơ quan thuế đối với các cơ sở kinh

07/11/2002 về quản lý hoá đơn theo hƣớng tạo chủ động tối đa cho các doanh

doanh để phát hiện các trƣờng hợp bán hàng không xuất hoá đơn, hoặc thực tế

nghiệp trong việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn, giảm tối đa sự phụ thuộc

bán hàng thu tiền nhiều hơn giá trị ghi trên hoá đơn, nhằm giấu doanh thu để

của các doanh nghiệp vào cơ quan thuế.

trốn thuế. Lựa chọn các DN có rủi ro về thuế và ý thức tuân thủ pháp luật về

Đặc biệt, thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hoá các thủ tục
hành chính, đến 2010 toàn ngành đã thực hiện rà soát thủ tục hành chính thuế
hiện hành. Kiến nghị sửa đổi bổ sung 243 thủ tục; thay thế 4 thủ tục, bãi bỏ 11
thủ tục, giảm bớt chỉ tiêu kê khai, đơn giản hoá 76% thủ tục trong số thủ tục
hành chính thuế đã công bố. Với kết quả nhƣ vậy, ƣớc tính sẽ cắt giảm
khoảng 36,1% chi phí tuân thủ chung cho xã hội về thực hiện các thủ tục hành
chính thuế (Tổng cục Thuế, 2012).
Nghành thuế đã xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế,
thực hiện thống nhất trên toàn quốc cho tất cả các chức năng quản lý thuế phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




thuế còn thấp, có dấu hiệu không bình thƣờng về kê khai thế so với tháng
trƣớc, năm trƣớc để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra
thực hiện pháp luật về thuế, phí kết hợp với kiểm tra về giá, để kiên quyết loại
trừ các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khi quyết toán thuế. Riêng với cơ sở
kinh doanh lợi dụng việc ngƣời tiêu dùng không lấy hoá đơn, chứng từ để
cung cấp cho các DN nhằm hợp thức hoá chứng từ đầu vào đƣợc yêu cầu thực
hiện giải trình và kiểm tra tại trụ sở. Cơ quan thuế cũng phối hợp chặt chẽ với
Chi cục quản lý thị trƣờng để có thông tin về cơ sở buôn chuyến, kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

hàng hoá có điểu kiện, phối hợp với Công an TP Việt Trì và các phòng chức

Luật quản lý thuế đã chính thức có hiệu lực từ 1/7/2007 trong đó quy

năng Công an tỉnh Phú Thọ để cung cấp thông tin về các đơn vị có biểu hiện

định chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế nó đã khẳng định đƣợc tính cần

trốn lậu thuế, nợ thuế kéo dài để có biện pháp xử lý. Phối hợp với Thanh tra

thiết và ƣu việt trong điều kiện phát triển và hội nhập ngày nay. Nhƣng trên


nhà nƣớc nhằm quản lý, kiểm tra, thanh tra những đơn vị nộp thuế trên điạ

thực tế, cơ chế quản lý này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm ngƣời nộp

bàn...Đặc biệt cơ quan thuế đã phối hợp tốt với các ngân hàng thƣơng mại và

thuế có đủ khả năng và điều kiện thực hiện nhất định chứ không phải là cho

các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn để xác minh tài khoản phục vụ kiểm tra
dòng tiền đi, dòng tiền đến nhằm có tƣ liệu phục vụ công tác đấu tranh với
các trƣờng hợp trốn doanh thu, kê khai thiếu thuế.
Cho đến nay, số lƣợng DN thuộc diện kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp
thuế của các Chi cục Thuế TP Việt Trì là 125 đơn vị, số thuế truy thu và xử

toàn bộ các ngƣời nộp thuế. Trong khi đó khi đƣa Luật quản lý thuế vào thực
tiễn đòi hỏi phải áp dụng đại trà cho tất cả mọi ngƣời nộp thuế. Do vậy, trong
quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần phân loại đối tƣợng nộp thuế, sắc
thuế để lựa chọn cách thức quản lý và có lộ trình cho phù hợp.
Chi cục Thuế cần phải tiếp tục củng cố, hoàn thiện các điều kiện cần
thiết cho việc tiếp tục thực hiện Luật Quản lý thuế nhƣ điều kiện pháp lý,

phạt xấp xỉ 3 tỉ 500 triệu đồng. Riêng đối với các DN kinh doanh ăn uống và

nâng cao ý thức tự giác của ngƣời nộp thuế, trình độ cán bộ thuế, trang

các cơ sở kinh doanh rƣợu bia, nƣớc giải khát đã kiểm tra đƣợc 6 đơn vị, số

thiết bị ...mặt khác thƣờng xuyên đánh giá để rút ra những kinh nghiệm


thuế truy thu và xử phạt là trên 430 triệu đồng. Bên cạnh đó, trong 6 tháng

quản lý phù hợp.

đầu năm 2011, thông qua công tác giám sát và kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ

Thực hiện đúng các quy trình tổ chức quản lý thu thuế, hệ thống luật

sở cơ quan thuế, các DN đã kê khai và nộp đạt hơn 32 tỷ đồng, tăng trên

thuế, tờ khai thuế rõ ràng, dễ hiểu, xác định rõ các trƣờng hợp miễn giảm

200% so với cùng kỳ, riêng số thuế kê khai bổ sung đạt trên 560 triệu đồng.

thuế; quy định rõ các trƣờng hợp vi phạm và xử phạt vi phạm yêu cầu về thuế,

Kết quả này góp phần đƣa tổng số thu ngân sách trên địa bàn Việt Trì ƣớc

tổ chức các biện pháp thu nợ, cƣỡng chế thuế có hiệu lực và hiệu quả .

tính đến hết tháng 10/2011, đạt khoảng 340 tỷ đồng, bằng 128% so với dự
toán đƣợc giao và tăng 54% so với cùng kỳ (Tổng cục Thuế, 2011).
1.5.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong vai trò Nhà nước về quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhiều kinh nghiệm trong quản lý thuế và cải cách quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu trên của Trung Quốc và một số địa phƣơng
có thể đƣợc tham khảo để vận dụng cho phù hợp với tình hình thực tế nƣớc ta
và của thành phố Thái Nguyên nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc trong quản lý
thuế, đó là:


Chi cục Thuế cần tổ chức, sắp xếp lại bộ máy theo chức năng chuyên sâu.
Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng.
Tiến hành phân loại ngƣời nộp thuế thành các nhóm có cùng đặc tính
tƣơng đồng để tìm ra biện pháp quản lý và các phƣơng thức hỗ trợ thích hợp,
tăng cƣờng quản lý theo kỹ thuật rủi ro.
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định và
quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế.
Tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng khác của nhà nƣớc để nhằm thực hiện nghiêm túc luật quản lý thuế, tăng
tính răn đe đối với những trƣờng hợp cố tình vi phạm pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ đƣợc điều tra ở các nhóm phƣờng, xã

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

khác nhau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chọn phỏng vấn 50 cán bộ,

công chức liên quan đến quản lý thuế.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn TP Thái Nguyên?

2.2.2. Thu thập số liệu
2.2.2.1. Thu thập số liệu đã công bố
Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý thuế của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn TP Thái Nguyên?

thống kê trung ƣơng, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tạp chí, báo
chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các nghiên

- Những giải pháp nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với

cứu ở trong và ngoài nƣớc, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Thái Nguyên

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Thái Nguyên đến năm 2015 và

và thành phố Thái Nguyên, các tài liệu xuất bản liên quan đến vai trò Nhà

chiến lƣợc đến năm 2020?

nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu


Thái Nguyên; những số liệu này đã đƣợc thu thập chủ yếu ở Cục thống kê

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Thái Nguyên; Chi cục Thống kê thành phố Thái Nguyên, Tổng cục Thuế, Cục

Lựa chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề quan trọng, bởi vì địa điểm
nghiên cứu ảnh hƣởng khách quan tới kết quả phân tích và mang tính đại diện

Thuế tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên…
2.2.2.2. Thu thập số liệu mới
* Mẫu điều tra

cho toàn bộ địa bàn nghiên cứu.
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho thành phố Thái Nguyên về các điều
kiện tƣ̣ nhiên , kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa làm điểm nghiên cứu , nhƣ̃ng doanh nghiệp này có
thể đại di ện cho từng vùng , tƣ̀ng khu vƣ̣c trong thành phố. Mẫu chọn ra vƣ̀a
phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng, vƣ̀a phải đại diện và suy rộng đƣợc

- Chọn nghiên cứu là 4 loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa để điều tra
đó là công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân và hợp tác xã.
Những doanh nghiệp này có thể đại diện cho từng vùng và cho thành phố.
Những doanh nghiệp nhỏ và vừa này đƣợc lựa chọn đại diện ở các ngành,
nghề kinh doanh: Sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ,... đồng thời các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ đƣợc điều tra ở các nhóm phƣờng, xã khác nhau trên địa

cho cả thành phố Thái Nguyên. Do vậy, để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu tiến

bàn thành phố Thái Nguyên đảm bảo đại diện đƣợc tính toàn diện của địa bàn


hành chọn điểm nghiên cứu dựa trên các tiêu chí sau:

trên thành phố... Mẫu chọn ra vừa đảm bảo tính đại diện cho từng vùng, vừa

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tƣ nhân, HTX.

Chọn phỏng vấn 50 cán bộ, công chức liên quan đến quản lý thuế.

- Khu vực: Nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng;

Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu
của đề tài. Đối tƣợng đƣợc điều tra là cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp; các

thƣơng mại và dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đại diện và suy rộng đƣợc cho cả thành phố Thái Nguyên.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37


38

cơ quan quản lý nhà nƣớc theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn

Bảng 2.2. Số doanh nghiệp điều tra theo khu vực

trực tiếp các đối tƣợng bằng các câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị trƣớc và in sẵn.

Quy mô

* Mục tiêu của hoạt động điều tra
Mục tiêu của hoạt động điều tra nhằm thu thập chính xác các thông tin
về sự ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài đến vai trò nhà nƣớc
trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó kết hợp với những
quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp để đánh giá đƣợc thực
trạng vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
thành phố Thái Nguyên và đề xuất một số giải pháp về nâng cao vai trò Nhà
nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Phương pháp điều tra: Gồm các bƣớc sau:
- Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên, tiến hành lựa
chọn các vùng, các đơn vị điều tra theo bảng sau:

1
2
3
4

Loại hình doanh nghiệp
Công ty TNHH
Công ty CP

Doanh nghiệp tƣ nhân
HTX
Tổng số

< 20

< 10

Doanh nghiệp vừa

Số lao động
(ngƣời)

Tổng nguồn
vốn
(tỷ đồng)

Số lao động
(ngƣời)

10 200

20100

200300

10-50

10-50


50100

Tổng
số DN
điều
tra

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

35

4

II. Công nghiệp và
xây dựng

495

63

III. Thƣơng mại và
dịch vụ

647

93

* Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu nhƣ:
Tên doanh nghiệp, địa chỉ, lĩnh vực kinh doanh, ngƣời cung cấp thông tin,

chức vụ, loại hình doanh nghiệp, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp

Bảng 2.1. Số doanh nghiệp điều tra theo loại hình
STT

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn
vốn
(tỷ đồng)

Số lƣợng
Tổng số DN
Cơ cấu (%)
(DN)
điều tra
430
37
59
268
23
36
450
38
61
29
2
4
1.177

100
160

Từ các địa bàn và số doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh

thông tin áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kê khai và quản lý thuế,
đánh giá về phần mềm quản lý thuế , biện pháp nâng cao vai trò Nhà nƣớc về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Những thông tin này đƣợc thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể, để họ hiểu và
trả lời chính xác và đầy đủ.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phƣơng pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

trong thành phố chọn lấy 160 doanh nghiệp để điều tra. Trong 160 doanh

- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tiến hành

nghiệp thì: Công ty TNHH chọn 59, Công ty CP chọn 36, Doanh nghiệp tƣ

trên máy tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm tin học của Tổng cục

nhân chọn 61, HTX chọn 4.

Thuế, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên.

Các DNNVV đƣợc điều tra theo các khu vực hoạt động: Nông, lâm

- Phƣơng pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang


nghiệp và thuỷ sản chọn 4 doanh nghiệp, công nghiệp và xây dựng chọn 63

dạng đồ thị. Trong đề tài, sử dụng đồ thị tƣ̀ các b ảng số liệu cung cấp thông

doanh nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ chọn 93 doanh nghiệp.

tin để ngƣời sƣ̉ dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

2.2.4. Phương pháp phân tích

ảnh hƣởng đến quản lý thuế. Phƣơng pháp so sánh để đánh giá các đối tƣợng

2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

điều tra về chính sách thuế và vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế.

Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế - xã hội vào việc mô


2.2.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

tả sự biến động, cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng kinh tế - xã hội

Dự kiến phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và chuyên viên một số sở, ban,

thông qua số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc dùng để tính, đánh

ngành, địa phƣơng liên quan đến công tác thu NSNN. Thông qua phƣơng

giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa.

pháp này sẽ thu thập các ý kiến đánh giá nhận xét của các chuyên gia, những

2.2.4.2. Phương pháp phân tích SWOT:

ngƣời am hiểu vấn đề nghiên cứu.

Sử dụng mô hình phân tích SWOT để đánh thực trạng phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách
thức, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp này trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Lý thuyết về mô hình SWOT nhƣ sau:

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
- Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm.
- Số lao động bình quân của một doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Ma trận SWOT
Điểm mạnh
(Strengths - S)
Cơ hội
(Opportunities - O)

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Điểm yếu
(Weaknesses - W)
Thách thức
(Threats - T)

- Điểm mạnh: Yếu tố lợi thế của các DN NVV ở Thành phố có thể huy
động và phát huy.
- Điểm yếu: Những yếu kém về năng lực quản lý, về vốn, về công nghệ
có thể khắc phục đƣợc.
- Cơ hội: Những thuận lợi do môi truờng bên ngoài mang lại mà các

- Tổng doanh thu/Tổng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tổng thuế nộp ngân sách; bình quân thuế nộp ngân sách Nhà nƣớc
của một doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.3.2. Kết quả kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các khoản thuế đã nộp hàng năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa

doanh nghiệp có thể liên kết với nhau;

- Thách thức: Những trở ngại cho việc phát triển DN NVV.

- Tổng số doanh nghiệp kê khai, đăng ký thuế các năm
- Tổng số doanh nghiệp và số thuế hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

2.2.4.3. Phương pháp so sánh
Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối đa,

- Tổng số doanh nghiệp và số thuế truy thu qua kiểm tra, thanh tra thuế.

tối thiểu. Phƣơng pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so

- Tổng số doanh nghiệp bị xử phạt hành chính thuế các năm.

sánh số tƣơng đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tƣợng, sự vật theo

- Tổng số các doanh nghiệp đƣợc giải quyết khiếu nại, tố cáo các năm.

thời gian và không gian. Sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê để đánh giá

- Tổng số các doanh nghiệp và số tiền thuế bị xử lý phạt chậm nộp.

thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; phân tích các yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×