Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 56 trang )

LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là một công trình nghiên cứu
độc lập, do bản thân tôi tự nghiên cứu, không sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ

TRƢƠNG VĂN THẢO

ràng. Tôi tự chịu trách nhiệm về những vấn đề đã được nêu ra trong nội dung
luận văn.
Tác giả luận văn

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN SỰ THOÁT NGHÈO VÀ TÁI NGHÈO CỦA CÁC
HỘ DÂN TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐỨC NIÊM

Đà Nẵng - Năm 2015

Trƣơng Văn Thảo


2.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA ...................................................26



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

2.3. KHUNG PHÂN TÍCH ..................................................................................27

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2.3.1. Phân tích định tính và thống kê mô tả.................................................28

............................................. 2

2.3.2. Phân tích định lƣợng ...........................................................................29

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.....................................................................................34

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 4

ĐẾN SỰ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN KRÔNG NÔ ........................................35

6. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 4

3.1. THỰC TRẠNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA


................................................................... 5

HUYỆN KRÔNG NÔ ..........................................................................................35

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO ............... 8

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...............................................................................35

1.1. KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI ............................................................................ 8

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................36

..................................................................................... 9

3.2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ.. .38

..................................................................................10

3.3. CÁC CHƢƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TRÊN

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO....................10

ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ ........................................................................39

1.2.1 Khái niệm xoá đói giảm nghèo ............................................................10

3.3.1. Các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các chƣơng trình mục tiêu

1.2.2 Vai trò của xoá đói giảm nghèo ...........................................................10


quốc gia .........................................................................................................39

1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG MỨC

3.3.2. Các chính sách hỗ trợ từ địa phƣơng ..................................................41

ĐỘ NGHÈO .........................................................................................................11

3.3.3. Các chính sách hỗ trợ từ các dự án phát triển .....................................42

1.3.1. Các chuẩn nghèo .................................................................................11

3.4. PHÂN LOẠI HỘ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP ........................................43

1.3.2. Các chỉ số đo lƣờng bất bình đẳng ......................................................12

3.5. CÁC YẾU TỐ CÓ THỂ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO ĐÓI

1.4. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THOÁT

Ở HUYỆN KRÔNG NÔ ......................................................................................45

NGHÈO ................................................................................................................14

3.5.1. Thành phần dân tộc .............................................................................46

1.5. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO .................................................................15

3.5.2. Đặc điểm của hộ ..................................................................................47


1.5.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ...............................................15

3.5.3. Khả năng tiếp cận nguồn lực: .............................................................55

1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam ................................................18

3.5.4. Tình hình thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ .................................60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.....................................................................................24

3.6. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ GIẢM NGHÈO

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................25

TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ ..................................................................................62

2.1. THIẾT KẾ CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ QUY MÔ MẪU .................25

3.6.1 Kiểm định về độ phù hợp tổng quát của mô hình: ...............................62


3.6.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy: .....................................................63

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3.6.3 Thảo luận kết quả hồi quy ....................................................................64
3.7. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ DÂN Ở
HUYỆN KRÔNG NÔ ..........................................................................................67
3.7.1. Nguyên nhân và yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói của các hộ
dân tại huyện Krông Nô ................................................................................67

3.7.2. Những hạn chế, bất cập và vấn đề đặt ra cho tình trạng nghèo của
huyện .............................................................................................................70

Ký hiệu
DTTS

Ý nghĩa
Dân tộc thiểu số

LĐTBXH

Lao động thƣơng binh và Xã hội

WB

World Bank - Ngân hàng thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.....................................................................................72

GSO

Tổng cục thống kê

CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..............................................................73

TLSX


Tƣ liệu sản xuất

4.1. ĐINH HƢỚNG CHO MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO HUYỆN KRÔNG NÔ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................................73

VHTT&DL

4.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................74

UBND

Ủy ban nhân dân

4.2.1 Cần có chính sách về đất sản xuất cho hộ nghèo .................................74

KTXH

Kinh tế xã hội

4.2.2. Mở rộng hoạt động tín dụng và tăng quy mô vốn vay cho ngƣời nghèo
.......................................................................................................................75

3EM


Văn hóa thể thao và du lịch

Dự án tăng cƣờng năng lực kinh tế bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông

4.2.3. Cần có chính sách hỗ trợ PTSX cho ngƣời nghèo .............................78

GTSX

Giá trị sản xuất

4.2.4. Cần quan tâm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực..........................79

CNC

Công nghệ cao

4.2.5. Nâng cao trình độ của chủ hộ thông qua đào tạo ................................80

NTM

Nông thôn mới

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................84
KẾT LUẬN .........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.

TC


Trung cấp



Cao đẳng

ĐH

Đại học

NH CSXHVN Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
NH NN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG

3.9
Bảng Tình trạng nhà và trang bị vật dụng

Số
hiệu

3.10
Tên bảng

Trang

bảng
Bảng Phân bổ số hộ điều tra theo xã

2.1
Bảng Các biến của mô hình Logistic và kỳ vọng tác động của nó
2.2 đến dự giảm nghèo:
Bảng Các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Krông Nô
3.1
Bảng Thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Krông
3.2 Nô
Bảng Số liệu hộ nghèo sau khi điều tra
3.3
Bảng Số liệu để vẽ đƣờng cong Lorenz và tính hệ số Gini
3.4
Bảng Phân loại hộ theo thành phần dân tộc
3.5
Bảng Giới tính chủ hộ và nghèo đói
3.6
Bảng Số nhân khẩu của hộ và tình trạng nghèo đói
3.7
Bảng Lao động chính của hộ
3.8
Bảng Hệ số phụ thuộc của hộ

Bảng Trình độ học vấn của chủ hộ
3.11

25

Bảng Nghề nghiệp chính của chủ hộ
3.12

31


Bảng Quy mô đất sản xuất của hộ
3.13

37

Bảng Quy mô và khả năng tiếp cận vốn vay của hộ
3.14

38

Bảng Tình hình thu nhập, chi tiêu của hộ
3.15

43

Bảng Cho ta kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình lựa chọn.
3.16

44

Bảng Model Summary
3.17

46

Bảng Mức độ chính xác của dự báo
3.18

47


Bảng Kết quả hệ số hồi quy
3.19

48

Bảng Kết quả mô phỏng xác suất nghèo
3.20

49
51

52

53

54

55

57

61

62

62

63


63

65


1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ, biểu đồ
Khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng
đến sự giảm nghèo

Trang
27

Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, xuất hiện ngày
càng nhiều nếu sự phát triển trì trệ của một nền kinh tế thể hiện qua năng suất
và hiệu quả sản xuất thấp kéo dài. Trƣớc đợt trì trệ kinh tế gần đây, Việt Nam

Biểu đồ 3.1

Tình trạng nghèo của huyện Krông Nô


39

đã có một thời gian dài phát triển với tốc độ cao. Chính nhờ nền kinh tế nƣớc

Biểu đồ 3.2

Đƣờng cong Lorenz

45

ta tăng trƣởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân tăng lên một cách rõ rệt.
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân cƣ, đặc biệt dân cƣ ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa vẫn đang sống dƣới chuẩn đói nghèo. Vì vậy, các chƣơng trình
xoá đói giảm nghèo của trung ƣơng và địa phƣơng là trọng tâm hàng đầu của
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội nƣớc ta.
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, công tác xóa đói giảm nghèo vẫn luôn
là mục tiêu quan tâm của các Chính sách kinh tế - xã hội. Quan tâm đến giảm
nghèo nhằm tạo mức sống khá hơn cho tất cả mọi ngƣời, từ đó tiêu dùng xã
hội sẽ cao hơn và sản xuất nhiều hơn, tạo điều kiện cho tăng trƣởng và phát
triển kinh tế.
Đăk Nông là một tỉnh nghèo của khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả
nƣớc nói chung. Trong những năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh có xu
hƣớng giảm dần từ 29,25% năm 2010 xuống còn 26,8% năm 2011. Năm 2012
tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh 17,55%, năm 2013 còn 15,64% [21], [5]. Tuy tỷ
lệ hộ nghèo có xu hƣớng giảm nhƣng vẫn còn cao so mức bình quân chung
của cả nƣớc 9,9% năm 2013[23], hộ nghèo chủ yếu tập trung nhiều nhất là ở
vùng sâu, vùng có đông đồng bào DTTS.
Huyện Krông Nô thuộc tỉnh Đăk Nông, hiện nay có 12 đơn vị hành
chính (11 xã và 01 thị trấn), tổng cộng với 102 thôn bon, trong đó có 06 xã
thuộc diện xã đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có 68.990 ngƣời, mật độ dân số



2

bình quân 85 ngƣời/km2[4]. Cơ cấu nền kinh tế đơn giản, chủ yếu là nông,

3

Câu hỏi 2: Cần làm gì để giúp cho những hộ nghèo huyện Krông Nô

lâm nghiệp, trình độ canh tác còn lạc hậu. Trong những năm qua, huyện

giảm nghèo?

Krông Nô đã có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện chính sách xóa đói giảm

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

nghèo, tuy tình hình kinh tế –

ội huyện đã có sự chuyển biến, đời sống đại

Đối tƣợng nghiên cứu

bộ phận nhân dân đã đƣợc cải thiện nhƣng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của

Nghiên cứu thực trạng nghèo đói và các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng

huyện vẫn còn cao chiếm tới 28,12% năm 2013 (trong đó tỷ lệ hộ nghèo


đến sự giảm nghèo của các hộ dân huyện Krông Nô bao gồm: Giới tính, nghề

chiếm khoảng 15,88%, tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 12,24%) [13]. Xuất phát từ

nghiệp, trình độ học vấn, thành phần dân tộc của chủ hộ, số nhân khẩu, số

các vần đề trên, đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thoát

ngƣời phụ thuộc của hộ, diện tích đất hộ gia đình canh tác, số tiền hộ gia đình

nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông”

vay để SX mỗi năm và PTSX sản xuất.

đƣợc thực hiện

ực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu và

Phạm vi nghiên cứu

các nhân tố ảnh hƣớng đến vấn đề này.

- Phạm vi về nội dung:

2. Mục tiêu nghi

+ Tìm hiểu thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

Mục tiêu chung
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả giảm nghèo nhƣ là cơ sở

cho việc định hƣớng xây dựng chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Krông Nô.

Krông Nô.
+ Nghiên cứu các yếu tố có khả năng tác động đến sự giảm nghèo.
+ Xác định hàm ý chính sách phù hợp nhằm mục đích giảm nghèo tại
huyện Krông Nô.

Mục tiêu cụ thể

- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Krông Nô.

- Tổng quan về mặt lý luận và thực tiễn về đói nghèo và các yếu tố ảnh

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc lấy trong giai đoạn 2011-

hƣởng tới kết quả giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo của các hộ dân huyện Krông Nô đồng

2013, số liệu sơ cấp (điều tra hộ gia đình) của năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả giảm nghèo của các hộ dân tại

- Phƣơng pháp thu thập thông tin:

huyện Krông Nô.

+ Thông tin thứ cấp: Gồm các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội


- Gợi ý các hƣớng cho giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Krông Nô.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động tới sự giảm nghèo của các hộ dân tại
huyện Krông Nô – tỉnh Đăk Nông?

đƣợc lấy từ UBND các xã, Phòng Lao động - Thƣơng binh Xã hội; Phòng
Thống kê; Phòng Tài Nguyên và môi trƣờng; Phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn của huyện Krông Nô.
+ Thông tin sơ cấp: Phỏng vấn hộ dân cƣ kết hợp với bảng câu hỏi
nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp cho phân tích mô tả và chạy mô hình.


4

5

- Phƣơng pháp xử lý thông tin:

Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu.

+ Phƣơng pháp phân tích định tính kết hợp với phƣơng pháp thống

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự giảm nghèo

kê mô tả: Mô tả đặc điểm của hộ dân cƣ nhƣ đặc điểm về kinh tế, xã hội

ở huyện Krông Nô.

cũng nhƣ đời sống.

+ Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định

Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
7

xu hƣớng thay đổi của các chỉ tiêu theo thời gian, phân tích, so sánh giữa

- Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000 “Tấn công nghèo đói” [28], là

nhóm hộ nghèo với hộ không nghèo về các vấn đề nhƣ đầu tƣ sản xuất, thu

báo cáo chung của nhóm công tác các chuyên gia của Chính phủ Việt Nam và

nhập, chi tiêu, trình độ học vấn. Từ đó rút ra đƣợc thực trạng nghèo đói ở địa

Nhà tài trợ. Trong báo cáo này giảm nghèo đƣợc xem xét trên khuôn khổ gồm

bàn nghiên cứu.

có 3 vấn đề:

+ Phƣơng pháp định lƣợng: Mô hình logistic đƣợc sử dụng nhằm xác

Một là nỗ lực giảm nghèo phải mở ra những cơ hội tạo việc làm và nâng

định những nhân tố tác động đến xác suất nghèo đói của hộ. Số liệu đƣợc xử

cao năng suất lao động nhƣ là cách thức để từ đó góp phần tăng thu nhập và

lý với chƣơng trình Excel 2007 và SPSS 18.0.


giúp ngƣời nghèo vƣợt ra khỏi nghèo đói thông qua đa dạng hoá các hoạt

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

động nông nghiệp và phi nông nghiệp, tạo cơ hội tiếp cận các nguồn vốn

- Ý nghĩa khoa học:

chính thức và tạo cơ hội hay cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản

+ Đề tài cung cấp thêm dẫn liệu, thông tin khoa học liên quan đến nghèo

nhƣ cung cấp nƣớc sạch, điện, vệ sinh, y tế hay phòng học.

đói ở một vùng rất đặc thù của Tây Nguyên với yếu tố ảnh hƣởng đến tình
trạng nghèo của hộ dân đƣợc xác định cụ thể.

Hai là nỗ lực giảm nghèo phải đi cùng các biện pháp đảm bảo lợi ích
của tăng trƣởng và khả năng tiếp cận các dịch vụ một cách khách quan và

-Ý nghĩa thực tiễn:

công bằng: công bằng trong phân phối thu nhập, công bằng trong tiếp cận

+ Đề tài đƣa ra các ngầm ý chính sách về công tác giảm nghèo căn cứ

thông tin và đảm bảo quyền phụ nữ.

vào các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ. Những gợi ý chính


Ba là cần đặc biệt chú ý giảm bớt nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời

sách này là cơ sở cho việc định hƣớng chính sách giảm nghèo không chỉ trên

nghèo thông qua sự trợ giúp của Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban phòng chống lụt

địa bàn huyện Krông Nô mà còn có thể ứng dụng cho các vùng có đặc điểm

bão, tham gia Bảo hiểm y tế, chƣơng trình tiết kiệm của cộng đồng, xây dựng

tƣơng tự.

mạng lƣới An sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo....

6. Bố cục của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc gồm bốn phần

Một số nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN
đối với dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên đã nêu lên các nguyên nhân
nghèo đói của đồng bào DTTS gồm các nguyên nhân: Thiên tai, lũ lụt, hạn

sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo.

hán, đất đai xấu (khách quan); Kiến thức, thiếu vốn sản xuất, đông con,


6


7

thiếu lao động (bản thân ngƣời nghèo) và không đồng bộ về các chính sách

Hai tổ chức phi chính phủ Oxfam và ActionAid tại Việt Nam đã công bố

đầu tƣ, khuyến nông – lâm – ngƣ, về tín dụng, giáo dục đào tạo, y tế, đất

báo cáo nghiên cứu về giảm nghèo đối với DTTS “Mô hình giảm nghèo tại

đai (chính sách). [3]

một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam”. Nghiên cứu này

Báo cáo đánh giá nghèo của Việt Nam trong năm 2012, cho rằng dù tiến

nhằm tìm hiểu những yếu tố dẫn đến những hộ gia đình và cộng đồng DTTS

bộ đáng kể nhƣng nhiệm vụ giảm nghèo vẫn chƣa phải hoàn thành với những

điển hình giảm nghèo có kết quả, cải thiện đời sống tốt hơn các hộ gia đình và

lý do sau:

cộng đồng khác trong cùng bối cảnh. Mỗi “mô hình giảm nghèo” đƣợc khảo

+ Những hộ nghèo trƣớc kia vẫn dễ bị tái nghèo do: Các cú sốc về thời

sát trong nghiên cứu này đều dựa trên các yếu tố: tiên phong, lan tỏa, gắn


tiết, sức khỏe và rủi ro trƣớc các cú sốc về thu nhập khác vẫn phổ biến và ở

kết cộng đồng, tận dụng lợi thế, thích ứng với điều kiện mới, đa dạng hóa

một vài nơi thậm chí còn gia tăng.

sinh kế, phòng chống rủi ro và quản trị địa phƣơng [29].

+ Tốc độ phát triển nhanh chóng của Việt Nam đã làm nảy sinh những

D

n phân tích hiện trạng nghèo đói ở đồng bằng sông Cửu Long, cho

thách thức mới nhƣ: Những lao động ở độ tuổi 40, 50 chƣa đƣa ra những

thấy ngƣời dân khu vực này dễ rơi vào tình trạng nghèo đói nếu không có đất

quyết định về học hành và nâng cao kỹ năng làm việc trong một nền kinh tế

hoặc có ít đất canh tác, sống trong vùng nông thôn, lệ thuộc vào công việc

khác hoàn toàn, dựa vào một hệ thống khuyến khích hoàn toàn khác. Nhiều

không ổn định, hoặc thuộc nhóm dân tộc Khmer hoặc nữ. Qua đó, các chƣơng

ngƣời lại không có kỹ năng hay trình độ để kiếm việc trong nền kinh tế đang

trình xóa đói giảm nghèo cần đƣợc thiết kế riêng cho phù hợp với tình hình


đƣợc hiện đại hóa nhanh chóng. Thậm chí những lao động trẻ sau khi học

đặc trƣng của vùng [1].

xong thƣờng không đƣợc đào tạo đầy đủ để làm việc trong môi trƣờng đòi hỏi
nhiều kỹ năng làm việc.
+ Hiện nay bất bình đẳng đã xuất hiện trở lại, nhiều ngƣời dân Việt Nam
tỏ ra lo ngại về tình trạng bất bình đẳng có xu hƣớng gia tăng.
+ Phát triển con ngƣời không đồng đều cũng gây ra sự bất bình đẳng
trong thu nhập. Mặc dù Việt Nam đã làm tốt việc đảm bảo sự bao phủ của các
dịch vụ cơ bản song chất lƣợng không đồng nhất và có sự khác biệt lớn có thể
nhận thấy rõ giữa các hộ và các vùng nghèo và khá giả. Với động thái hƣớng
tới “xã hội hóa” các dịch vụ y tế và giáo dục, việc tiếp cận dịch vụ trở nên gắn
kết chặt chẽ hơn với thu nhập và gánh nặng chi trả của ngƣời dân cho chi phí
y tế và giáo dục đang gia tăng [10].

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo trên địa bàn Quận 9,
TPHCM, đã phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ theo
giới tính, quy mô hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng việc làm, khả
năng tiếp cận tín dụng. Trong các nhóm yếu tố này, có 3 nguyên nhân chính
gây nên tình trạng nghèo của hộ là: Thiếu lao động hoặc gia đình có ngƣời
bệnh nan y, đông ngƣời ăn theo, trình độ học vấn thấp, không có tay nghề lao
động [24].
Ở khu vực Nam Trung Bộ, đã có đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng
đến nghèo của hộ gia đình ngƣ dân nghề khai thác thủy hải sản. Kết quả xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo của hộ ngƣ dân khu vực Nam Trung Bộ
bao gồm: Nhóm các yếu tố về đặc điểm của hộ gia đình và phân bố nguồn lực
của Chính phủ; nhóm các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên nhƣ: rủi ro thiên
tai, thời tiết, khí hậu [12].



8

9

CHƢƠNG 1

sách Việt Nam thừa nhận nhƣ sau:“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO

cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời,
mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát

1.1. KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI
ểu về nghèo đói nhƣng hầu hết các khái niệm nghèo đói
đều đề cập đến mức sống vật của ngƣời dân. Tuy nhiên, trong một số trƣờng
hợp, khái niệm về nghèo đói đƣợc mở rộng liên quan đến khả năng tiếp cận
dịch vụ nhƣ giáo dục, văn hóa, y tế - không chỉ liên quan đến kinh tế thuần
túy. Nghèo đói đôi khi còn đƣợc xem xét về chế kinh tế thị trƣờng không hiệu
quả hay thể chế nhà nƣớc thiếu trách nhiệm giải trình và không vận hành
trong khuôn khổ pháp lý minh bạch. Mở rộng hơn nữa, nghèo đói còn là tình
trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Một số

ợc định nghĩa cụ thể nhƣ sau:

Ngƣời nghèo đƣợc các nhà kinh tế học định nghĩa: “Ngƣời nghèo là

ngƣời có mức thu nhập hay mức sống dƣới một ngƣỡng tài chính nhất

định” [16]. Nhƣ vậy, nghèo đƣợc định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá
nhân. Với định nghĩa này, ngƣời nghèo đơn giản là ngƣời có mức thu nhập
thấp và còn thiếu thốn về kinh tế.
Định nghĩa về nghèo theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 nhƣ
sau:“Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế
hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những
lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng
truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít
được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được
người khác tôn trọng…”.[16]
Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan 9/1993 đã đƣa ra định nghĩa về nghèo và đã đƣợc những Nhà lập chính

triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”[11].
Mặc dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo, tuy nhiên
tập trung lại các khái niệm này đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của ngƣời
nghèo là:
1)Người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng dân cư.
2) Người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người
3) Người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của
cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối (absolute poverty) nhằm thể hiện một mức thu nhập tối
thiểu và cần thiết của mỗi ngƣời để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản
nhƣ nhà ở, quần áo, lƣơng thực, là thƣớc đo những ngƣời dƣới một ngƣỡng
nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể nhân loại, không kể không gian hay
thời gian. Nghèo tuyệt đối đƣợc xác định bằng số thu nhập cho 1 cá nhân đủ
khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại nhƣ: nhà ở, quần áo, lƣơng
thực.

Nghèo tuyệt đối là tình trạng không có khả năng thoả mãn các nhu cầu
tối thiểu trong cuộc sống của một bộ phận dân cƣ. Tiêu chuẩn về mức thu
nhập của Ngân hàng Thế giới đƣa ra đƣợc các quốc gia trên thế giới thƣờng
dựa vào để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia mình. Trên cơ sở đó, mỗi
quốc gia cũng xác định theo từng giai đoạn phát triển nhất định về mức thu


10

11

nhập tối thiểu riêng dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong nƣớc, từ đó mức

kinh tế bền vững. Xoá đói giảm nghèo là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị,

thu nhập tối thiểu để xác định hộ nghèo đƣợc thay đổi và nâng dần lên [11].

xã hội. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xã hội ở một số
vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Điều đó có nghĩa là

Tình trạng sống dƣới một mức tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận đƣợc tại

xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta không đơn thuần là một chƣơng trình kinh tế

một địa điểm và thời gian xác định đƣợc gọi là nghèo tƣơng đối. Tuy nhiên,

mà còn là chƣơng trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm

nghèo tƣơng đối có sự khác biệt nhƣ về văn hóa - xã hội, đặc điểm kinh tế,


tin của nhân dân vào chế độ [11]. Vì vậy, để thực hiện đƣợc mục tiêu công

quan niệm của từng quốc gia, từng khu vực, hay vùng miền khác nhau. Nghèo

bằng xã hội và phát triển kinh tế mà Việt Nam đang phấn đấu thì cần giải

tƣơng đối là tình trạng mà một hộ gia đình hoặc một ngƣời thuộc về nhóm

quyết tốt vấn đề xoá đói giảm nghèo.

ngƣời có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời

1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG

gian nhất định [11]. Vì vậy, theo các yếu tố tƣơng quan xã hội, phụ thuộc địa

MỨC ĐỘ NGHÈO

điểm dân cƣ sinh sống và phƣơng thức tiêu thụ phổ biến từng nơi để xem xét

1.3.1. Các chuẩn nghèo

nghèo tƣơng đối. Trong những địa điểm và thời gian xác định, sự nghèo khổ

* Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Theo tổng cục Thống kê Việt Nam

tƣơng đối đƣợc hiểu là những ngƣời sống dƣới mức tiêu chuẩn. Cho nên,

đã đƣa ra ngƣỡng nghèo nhƣ sau:


chuẩn mực để xem xét nghèo khổ tƣơng đối thƣờng khác nhau giữa các nƣớc,

Ngƣỡng nghèo lƣơng thực: là số tiền cần thiết để mua một số lƣơng

các quốc gia, hoặc các vùng lãnh thổ, và sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát

thực. Theo WB thì lƣợng lƣơng thực, thực phẩm phải đáp ứng nhu cầu dinh

triển kinh tế xã hội nào.

dƣỡng với năng lƣợng 2100 kcal/ngƣời/ngày. Nếu dƣới ngƣỡng này là nghèo

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

lƣơng thực.

1.2.1 Khái niệm xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc

Chuẩn nghèo mà ngân hàng thế giới đang áp dung đối với các quốc gia
đang phát triển là 1,25 USD/ngƣời/ngày [11].

và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo

* Theo bộ Lao động Thƣơng binh xã hội

điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp

Chuẩn nghèo theo Bộ LĐTBXH sử dụng để tính tỷ lệ nghèo cho các


ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo
từng địa phƣơng, khu vực, quốc gia [11].

năm nhƣ sau:
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 8

1.2.2 Vai trò của xoá đói giảm nghèo

tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-

Xoá đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng

2010 nhƣ sau:

với nhau, tăng trƣởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để xoá đói giảm
nghèo, đồng thời xoá đói giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trƣởng


12

Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ có
mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn nghèo mới theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2011 ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng [17].
Nhƣ vậy, có thể thấy sự khác nhau trong cách tính toán chuẩn nghèo của

13

Nghiên cứu dựa trên mức độ biến động chi tiêu bình quân đầu ngƣời giữa các
hộ để đo lƣờng mức độ bất bình đẳng.
Sự bình đẳng tuyệt đối khi mà tất cả các hộ có mức chi tiêu bình quân
đầu ngƣời nhƣ nhau và sự bất bình đẳng tuyệt đối khi có tất cả mức chi tiêu
còn khác hộ khác thì không có [22].
Phân tích này sẽ tính toán chỉ số khá phổ biến đo lƣờng sự bất bình đẳng
- hệ số Gini và đƣờng cong Lorenz.
Đƣờng cong Lorenz thể hiện mối quan hệ định lƣợng giữa tỷ lệ phần
trăm của dân số cộng dồn và tỷ lệ phần trăm cộng dồn của tổng thu nhập nhận
đƣợc trong một khoảng thời gian nhất đinh, thƣờng là một năm. Ở mỗi điểm
trên đƣờng chéo (đƣờng 450) thể hiện tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận đƣợc
đúng bằng tỷ lệ của số ngƣời có thu nhập. Khoảng cách giữa đƣờng chéo và
đƣờng Lorenz cho biết mức độ bất bình đẳng, đƣờng Lorenz càng xa đƣờng
450 thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa là phần trăm
thu nhập ngƣời nghèo nhận đƣợc sẽ giảm đi [2].

hai Cơ quan thuộc Chính phủ. Tổng cục Thống kê tính toán theo quan điểm

Hệ số Gini là phép đo tổng hợp về tính bất công và có thể dao động

của Ngân hàng thế giới dựa vào mức chi tiêu tối thiểu/ngƣời/tháng tính ra


trong phạm vi từ 0 (công bằng hoàn toàn hay hoàn toàn bình đẳng) đến 1 (bất

Kcal, bên cạnh đó Bộ LĐTBXH tính theo mức thu nhập tối thiểu/ngƣời/tháng

công hoàn toàn hay hoàn toàn bất bình đẳng). Phổ biến là 0 < Gini < 1, có

để quy ra lƣơng thực hoặc tiền. Việc chƣa thống nhất tiêu chí đo lƣờng nên tỷ

xuất hiện tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập [2].

lệ nghèo đói do hai Cơ quan đƣa ra là khác nhau gây khó khăn trong quá trình

Công thức tính hệ số Gini nhƣ sau:

phân tích. Nghiên cứu này tác giả sử dụng chuẩn nghèo theo Quyết định

Theo phƣơng pháp tính của Tổng cục thống kê dành cho nhóm chỉ tiêu

09/2011/QĐ-TTg làm cơ sở để phân tích.

nghèo đói thì công thức tính hệ số GINI (G) [31] đƣợc tính theo công thức sau:

1.3.2. Các chỉ số đo lƣờng bất bình đẳng
Nghèo đói và bất bình đẳng luôn luôn song hành, ngƣời nghèo thƣờng đi
kèm với mức thu nhập thấp, làm cho chi tiêu thấp nên thƣờng bị đối xử không
bằng những đối tƣợng khác trong việc tiếp cận các dịch vụ đời sống xã hôi.

G = 100% Trong đó:
Fi - là phần trăm cộng dồn dân số đến ngƣời thứ i
Yi - là phần trăm cộng dồn thu nhập (chi tiêu) đến ngƣời thứ i



14

15

Trong đó:

Khi đƣờng cong Lorenz trùng với đƣờng thẳng 450 (đƣờng bình đẳng
tuyệt đối) thì hệ số GINI bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối thu nhập

P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ nghèo;

P(Y = 0) = 1 – P0: Xác suất hộ không nghèo

bình đẳng tuyệt đối, mọi ngƣời dân có thu nhập nhƣ nhau; và khi đƣờng cong
Lorenz trùng với trục hoành, hệ số GINI bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự phân
phối thu nhập bất bình đẳng tuyệt đối, một ngƣời dân hƣởng toàn bộ thu nhập

Hệ số Odds:

của cả xã hội. Nhƣ vậy hệ số GINI nhận giá trị từ 0 đến 1. Hệ số GINI càng
gần 1 thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong dân cƣ càng lớn.
Hệ số GINI có giá trị chính xác nhất khi đƣợc tính dựa trên số liệu thu
Do đó, Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập

nhập bình quân của từng ngƣời dân. Tuy nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự
thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính hệ số GINI dựa trên số liệu thu

Xi


(i = 1,2,…,n) [8].

nhập bình quân đầu ngƣời theo nhóm dân cƣ. Giá trị của hệ số GINI tính theo

1.5. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO

nhóm dân cƣ thấp hơn giá trị của hệ số GINI tính theo từng ngƣời dân. Số

1.5.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới

nhóm dân cƣ càng lớn thì tính chính xác của hệ số GINI càng cao.

a. Kinh nghiệm giảm nghèo của Thái Lan

Về lý thuyết, hệ số Gini nhận các giá trị từ 0 đến 1. Nhƣng thực tế hệ số

Thái Lan có các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo chủ yếu tập trung vào

này nhận các giá trị trong khoảng 0 < G < 1.

các chƣơng trình ở nông thôn nhằm tăng sản lƣợng nông nghiệp, tăng thu

1.4. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ

nhập cho nông dân, đó cũng là những mục tiêu chính của chƣơng trình phát

THOÁT NGHÈO

triển nông thôn trong hai kế hoạch quốc gia 5 năm lần thứ nhất và lần thứ hai.


Mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích những yếu tố tác động đến
khả năng nghèo của hộ gia đình nhƣ sau:

Trong chƣơng trình phát triển nông thôn 5 năm lần thứ 5 từ năm 1982 đến
1986 đã chú ý nhiều hơn đến đối tƣợng không đƣợc hƣởng lợi nhiều từ nguồn
lợi phát triển. Điều đó đƣợc coi là đối tƣợng của đói nghèo. Từ đó, Chính phủ
đã tập trung các giải pháp vào 2 vấn đề chính là xóa đói giảm nghèo khu vực

Y là biến giả, nhận giá trị bằng 1 (nếu là hộ gia đính nghèo) và bằng 0
cho các hộ khác (không nghèo). Xj là các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo, u là
phần dƣ.
Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

nông thôn và tạo cơ hội công ăn việc làm cho khu vực nông thôn.
Để thực hiện các vấn đề trên, một số dự án đƣợc triển khai nhƣ: “Phát
triển làng mới” do chính phủ Nhật Bản hỗ trợ, các dự án cung cấp các dịch vụ
cơ bản cho ngƣời nghèo (dinh dƣỡng, nƣớc sạch…) nhóm dự án nhằm cải
thiện chất lƣợng nguồn sản phẩm tự cung tự cấp cho chính họ và cung cấp


16

17

nguyên liệu đầu vào giá thấp để nông dân có khả năng sử dụng là những

nguyên nhân mang tính cơ cấu tác động mạnh mẽ đến sự phân biệt giàu nghèo và

chƣơng trình nằm trong nhóm xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn.


tỷ lệ nghèo đói rất cao ở Malaysia đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.

Muốn tạo điều kiện giúp ngƣời dân tăng sản lƣợng, năng suất, thu nhập

Chính sách kinh tế mới (NEP) với chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo giai

cho nông dân nói chung và ngƣời nghèo nói riêng trong lĩnh vực nông nghiệp,

đoạn những năm 1971 – 1990 với mục tiêu giảm và xóa bỏ tình trạng nghèo

Thái Lan đã trang bị công nghệ, vật tƣ và thiết bị tiên tiến trong nông nghiệp,

đói trên toàn quốc bằng cách tăng mức thu nhập và tăng cơ hội việc làm cho

đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, sử dụng hợp lý hơn các yếu tố đầu vào (phân

tất cả ngƣời dân, không phân biệt sắc tộc. Trên cơ sở đó, chính phủ Malaysia

bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi…) cải tiến giống và phƣơng thức canh tác, tập

đã thực hiện các chính sách tái cơ cấu nền kinh tế - xã hội trên 2 mục tiêu cơ

trung vào công tác khuyến nông, thông tin cho ngƣời dân về giá cả, dung

bản, đó là chuyển dịch cơ cấu việc làm và chuyển dịch cơ cấu sỡ hữu cổ phần

lƣợng thị trƣờng, thị hiếu, các thông tin về giống cây trồng, phân bón và hệ

của ngƣời bản địa. Bên cạnh đó còn có các chính sách liên quan đến phát triển


thống phƣơng pháp gieo trồng….

nông nghiệp nông thôn, chính sách phát triển giáo dục và các chƣơng trình

Đa dạng hóa thu nhập ở nông thôn là một chính sách trong công tác xóa

xóa đói giảm nghèo ở nông thôn và công nghiệp hóa nông thôn nhƣ phát triển

đói giảm nghèo của Thái Lan. Chính phủ có những biện pháp tạo công ăn việc

cùng đất mới; hỗ trợ các lĩnh vực ngành nghề (trồng lúa, trồng cao su, các hộ

làm ngoài nông nghiệp nhƣ sử dụng công nghệ sản xuất dựa trên lao động

ngƣ dân…), công nghiệp hóa các ngành chế biến thực phẩm, chế biến dầu ăn

trong toàn bộ các ngành đặc biệt trong ngành xây dựng. Việc làm ngoài nƣớc

và chất béo, chế biến gỗ và giấy, dệt may…

vẫn tiếp tục để cung cấp công việc cho đến khi nền kinh tế trong nƣớc có thể
tự tạo ra đủ.

Kết quả: Tỷ lệ nghèo trên toàn quốc đã giảm nhanh từ 52,4% năm 1970
xuống còn 17,1% năm 1990, tỷ lệ nghèo ở nông thôn đã giảm từ 50,9%

Hợp tác quốc tế thông qua những dự án vừa và nhỏ của các tổ chức đa

xuống còn 21,8%, ở thành thị giảm từ 18,7% xuống còn 7,5% trong cùng


Chính phủ, song phƣơng, phi Chính phủ nhằm cung cấp vốn cho các hoạt

giai đoạn. Thu nhập bình quân hộ gia đình đã tăng từ 264 RM (1970) lên tới

động sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó là những chính sách đầu tƣ cho giáo

1.163 RM (1990). Sự thay đổi đáng kể trong thu nhập đã kéo theo sự tăng

dục , y tế, dân số, bình đẳng giới…[25].

lên rõ rệt của chất lƣợng cuộc sống về y tế, sức khỏe, giáo dục, dinh dƣỡng

b. Kinh nghiệm giảm nghèo của Malaysia

và cơ hội việc làm [25].

Với đặc điểm là một quốc gia đa dân tộc với thành phần dân cƣ khá phức

Chính sách phát triển quốc gia (NDP) với chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo

tạp, cùng với sự phân chia lĩnh vực hoạt động kinh tế đã dẫn đến tình trạng phân

giai đoạn 1991 – 2000 với mục tiêu: 1) Chống nghèo đói khốn cùng không

biệt sắc tộc theo chức năng kinh tế ở Malaysia. Điều này gây ra sự bất bình đẳng

phân biệt sắc tộc bằng cách tăng mức thu nhập và cải thiện khả năng tiếp cận

nghiêm trọng trong phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cƣ. Đây đƣợc coi là


của ngƣời nghèo khốn cùng đối với các dịch vụ xã hội cơ bản. 2) Giảm
khoảng cách nghèo tƣơng đối giữa các sắc tộc, nhóm ngƣời và vùng trong


18

19

nƣớc, đƣa ngƣời dân tiếp cận công bằng hơn với cơ hội phát triển kinh tế.

chất tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi

Theo mục tiêu này, các chính sách giảm nghèo giai đoạn này không chỉ quan

vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đƣa nông thôn các vùng này thoát khỏi

tâm đến nghèo tuyệt đối mà còn giải quyết cả nghèo tƣơng đối nhƣ mở rộng

tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển

đất đai, tạo thêm việc làm, hỗ trợ tín dụng tăng cƣờng đầu tƣ cho điện, đƣờng,

chung của cả nƣớc; góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc

trƣờng, trạm để tăng tỷ lệ tiếp cận của ngƣời dân đến các dịch vụ này. Kết quả

phòng" (Nghị định 135).

giảm nghèo của giai đoạn này tỷ lệ ngƣời nghèo đã giảm rất nhanh từ 17,1%


Mục tiêu của chƣơng trình gồm 2 giai đoạn:

(1990) xuống 9,6% (1995) và chỉ còn 6,8% (1997). Tỷ lệ nghèo thành thị và

Giai đoạn từ 1998 - 2000: Về cơ bản không có hộ đói kinh niên, mỗi

nông thôn đều giảm mạnh, đặc biệt khu vực thành thị từ 21,8% xuống còn

năm giảm đƣợc 4 - 5% hộ đói nghèo. Bƣớc đầu cung cấp cho đồng bào nƣớc

11,8% cùng thời kỳ. Thu nhập của những hộ nghèo đã tăng từ 1.163 RM

sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng, kiểm soát đƣợc

(1990) lên 2008 RM (1995) và đạt tới 2.607 RM (1997)[25].

một số dịch bệnh hiểm nghèo; có đƣờng giao thông dân sinh đến các trung

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, công cuộc xóa đói giảm nghèo bắt

tâm cụm xã và phần lớn đồng bào đƣợc hƣởng thụ văn hoá thông tin.

đầu xuất hiện những chênh lệch thu nhập ngày càng lớn giữa các nhóm sắc

Giai đoạn từ 2001-2005: Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã đặc biệt khó

tộc cũng nhƣ các khu vực. Đây là kết quả tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng,

khăn xuống còn 25% vào năm 2005. Bảo đảm cung cấp cho đồng bào đủ


khi mọi hoạt động kinh tế phải tuân theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh

nƣớc sinh hoạt, thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng; đại bộ phận

tranh. Bên cạnh đó, mức chênh lệch trong thu nhập giữa thành thị và nông

đồng bào đƣợc bồi dƣỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất và đời sống; kiểm

thôn vẫn còn rất rộng. Vì vậy, tình trạng nghèo tƣơng đối và khả năng tiếp

soát phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo có đƣờng giao thông cho xe

cận các dịch vụ cơ bản sẽ là những mục tiêu tiếp theo của chiến lƣợc xóa đói

cơ giới và đƣờng dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã, thúc đẩy phát

giảm nghèo ở Malaysia [25].

triển thị trƣờng nông thôn (Nghị định 135).

1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam

a. Chƣơng trình 135

Ngoài những mục tiêu trên, chƣơng trình 135 còn có 5 nội dung chủ yếu
sau (Nghị định 135):

Ngày 31/07/1998, Thủ tƣớng chính phủ đã có quyết định 135/1998/QĐ-


Một là: Quy hoạch bố trí dân cƣ ở những nơi cần thiết, từng bƣớc tổ

TTg phê duyệt chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn

chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, buôn, sóc, ở

miền núi, vùng sâu và vùng xa (gọi tắt là Chƣơng trình 135). Đây là một

những nơi không có điều kiện nhất là các vùng biên giới hải đảo, tạo điều

chƣơng trình đƣợc cụ thể hoá từ nội dung Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng

kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.

thành một chƣơng trình kinh tế xã hội tổng hợp để vực dậy vùng khó khăn

Hai là: Đẩy nhanh phát triển nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến tiêu thụ

nhất của đất nƣớc ta với mục tiêu tổng quát là "Nâng cao nhanh đời sống vật

sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm


20

21

nhiều cơ hội về việc làm tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bƣớc phát

b. Chƣơng trình Nông thôn mới


triển sản xuất hàng hoá.

Hoàng Viết Việt (2012) nghiên cứu việc thực hiện xây dựng Nông thôn

Ba là: Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch

mới ở xã Ea Tiêu theo Nghị quyết 26/2008/TW của Hội nghị lần thứ 7 khóa X

sản xuất và bố trí lại dân cƣ. Trƣớc hết là hệ thống đƣờng giao thông; nƣớc

Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày

sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thuỷ điện nhỏ.

04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu

Bốn là: Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ƣu tiên đầu tƣ xây

Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Mục tiêu của

dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thƣơng mại, cơ sở sản xuất tiểu

chƣơng trình là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

thủ công nghiệp và phát thanh truyền hình.

từng bƣớc hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,

Năm là: Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, buôn, sóc giúp cán bộ cơ sở nâng


gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển

cao trình độ quản lý hành chính, kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế

nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu

xã hội tại địa phƣơng.

bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự

Từ mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của chƣơng trình 135, các năm qua dƣới

đƣợc giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc

sự chỉ đạo của các ngành đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu rất đáng khích

nâng cao theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Tuy nhiên, việc xây dựng Nông

lệ. Năm 1999 chƣơng trình 135 tập trung đầu tƣ trực tiếp cho 2 nhiệm vụ là

thôn mới đƣợc xem là một giải pháp mang tính toàn diện nhằm phát triển kinh

xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo cán bộ trên địa bàn 1200 xã (1.012 xã đặc

tế- xã hội ở nông thôn trong đó có công tác xóa đói giảm nghèo.

biệt khó khăn và 188 xã biên giới) thuộc 37 tỉnh. Năm 2000 hai nhiệm vụ này

Nhƣ một hiệu ứng tổng hợp, chỉ trong 2 năm (2010-2012) thu nhập bình


tiếp tục đầu tƣ thực hiện trên toàn bộ 1.878 xã đặc biệt khó khăn và biên giới;

quân đầu ngƣời tăng 12% năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 21 % xuống còn 14%,

ba nhiệm vụ còn lại (quy hoạch dân cƣ, phát triển sản xuất và xây dựng trung

số hộ khá, hộ giàu từ 229 hộ tăng lên 312 hộ. Nhƣ vậy mô hình phát triển

tâm cụm xã) hai năm qua đƣợc thực hiện lồng ghép bằng các nguồn vốn của

nông thôn mới với 19 tiêu chí có thể xem là biện pháp tổng hợp nhằm giảm

chƣơng trình, dự án khác trên địa bàn 1.878 xã thuộc 49 tỉnh. Qua hai năm

nghèo bền vững [38].

thực hiện tổng vốn đầu tƣ từ ngân sách của trung ƣơng và địa phƣơng là 1.254

c. Giảm nghèo ở tỉnh Kiên Giang

tỷ đồng. Chƣơng trình 135 hai năm qua đó đã bố trí kế hoạch đầu tƣ đƣợc trên

Tỉnh Kiên Giang tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng coi đây là động lực và

5.200 công trình hạ tầng, đến nay đã có 4.367 công trình hoàn thành và đƣa

là nền tảng của công cuộc xoá đói giảm nghèo. Tỉnh ƣu tiên đầu tƣ cho các

vào sử dụng. Trong đó 1.098 công trình đƣờng giao thông, 642 công trình


khu vực nghèo, miền núi khó khăn, các xã đặc biệt nghèo, đặc biệt khó khăn

trƣờng học, 950 công trình thuỷ lợi, 208 công trình nƣớc sạch, 202 công trình

những công trình mang tính xã hội cao nhƣ cầu đƣờng nông thôn, thuỷ lợi,

điện hạ thế [37].

mạng lƣới điện, trƣờng học, trạm y tế, chợ.


22

23

Dạy nghề đi đôi với tạo việc làm là hoạt động thứ hai đƣợc tỉnh quan

Kết quả cho thấy những nguyên nhân chính có thể gây nên sự cách biệt

tâm: xây dựng mạng lƣới cơ sở dạy nghề kể cả huyện, cụm liên xã ƣu tiên cho

giàu nghèo bao gồm: việc làm, đất đai, vốn, quy mô hộ và vấn đề giới tính.

các đối tƣợng nghèo. Bên cạnh đó, tỉnh khuyến khích phát triển tiểu thủ công

Trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm. Chính đặc điểm công việc

nghiệp, nhất là kinh tế hộ gia đình, giải quyết việc làm tại chỗ và tăng cƣờng


của một ngƣời quyết định mức sống của ngƣời đó, thậm chí cả gia đình ngƣời

đầu tƣ mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh để vừa phát triển sản xuất vừa tạo

đó. Tiếp đến là đất đai. Đất đai trở nên vấn đề sống còn đối với các hộ gia

thêm công ăn việc làm, thu hút lao động.

đình. Những hộ gia đình không có đất sẽ chuẩn bị đối diện với mức sống thấp

Mặt khác, coi việc hỗ trợ vốn là nhiệm vụ của chính phủ, tỉnh đã đẩy
mạnh thực hiện cho vay vốn với lãi suất thấp, thời gian dài để sản xuất kinh
doanh với quy mô nhỏ; Hỗ trợ cho vay đối với các đối tƣợng sinh viên thuộc
gia đình diện nghèo, khó khăn.
Nỗ lực của tỉnh chƣa mang lại kết quả cao do nhiều nguyên nhân trong
đó có nguyên nhân vốn vay chƣa thực sự đƣợc sử dụng hiệu quả (Dƣơng
Ngọc Thanh và cộng sự, 2004).

d. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Khánh Hòa
Đào Công Thiên (2008) nghiên cứu vấn đề nghèo đói từ các xã ven đầm
Nha Phu bao gồm: Ninh Phú, Ninh Giang, Ninh Hà, Ninh Lộc, Ninh Ích
thuộc huyện Ninh Hoà và xã Vĩnh Lƣơng thuộc thành phố Nha Trang. Đây là
các xã có tỷ lệ các hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia là 16,54%. Để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo đến năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,4% theo chuẩn
Quốc gia và 4% theo chuẩn mới của tỉnh là một vấn đề rất khó khăn đòi hỏi
các ngành, các cấp và tự mỗi hộ gia đình phải vƣơn lên thoát nghèo trên cơ sở
khoa học và mang tính bền vững cao. Tác giả đã điều tra để phân tích và đánh
giá các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình nghèo đói của các hộ dân ven khu vực
này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp trong việc xóa đói
giảm nghèo tại khu vực này.


và khả năng sống trong đói nghèo rất cao, ngƣợc lại, những hộ có nhiều đất là
những hộ có thu nhập cao và có mức sống giàu có.


24

25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Trong chƣơng 1, hệ thống lý thuyết làm cơ sở cho việc phân tích và đánh
giá nghèo, lý thuyết về các cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghèo và

2.1. THIẾT KẾ CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ QUY MÔ MẪU

tầm quan trọng của việc giải quyết các vấn đề nghèo trong quá trình phát triển

Trên địa bàn huyện Krông Nô là một huyện thuần nông bao gồm 11 xã

kinh tế đã đƣợc tổng hợp lại. Mặt khác, các hệ thống đo lƣờng mức độ nghèo

và 01 thị trấn. Nhìn chung, toàn huyện có điều kiện kinh tế - xã hội tƣơng đối

và chỉ tiêu đo lƣờng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng đƣợc trình


đồng đều, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo bình

bày ở chƣơng này.

quân toàn huyện năm 2013 là 15,88%. Để đại diện cho toàn huyện, tác giả đã

Bên cạnh đó, tác giả cũng đã tổng hợp về mặt lý thuyết mô hình định

lựa chọn hai xã trong nghiên cứu của mình. Các xã này này phải có vị trí, đặc

lƣợng Logistic để làm cơ sở cho việc phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tình

điểm tự nhiên, đăc điểm dân số và tỷ lệ hộ nghèo bình quân mang tính đại

trạng nghèo.

diện cho huyện cao. Từ kết quả khảo sát thực địa và qua báo cáo của huyện

Tác giả cũng đã tổng hợp những kinh nghiệm giảm nghèo của hai quốc
gia cùng khu vực là Malaysia và Thái Lan, một tỉnh lân cận với tỉnh Đăk

Krông Nô, 02 xã Đăk Sôr và Đăk Drô đã đƣợc lựa chọn làm địa điểm nghiên
cứu mang đại diện cho huyện.

Nông là tỉnh Đăk Lăk để rút ra bài học giảm nghèo chung công tác giảm

Do hạn chế về mặt thời gian, số liệu điều tra đƣợc tiến hành tại một thời

nghèo từ đó làm cơ sở cho việc nêu ra gợi ý chính sách giúp giảm nghèo cho


điểm (Cross-sectional data). Quy mô mẫu đƣợc ƣớc lƣợng theo quy tắc đƣa ra

huyện Krông Nô.

bởi Tabachnick & Fidell (1996): số lƣợng mẫu tối thiểu là n = 50 + 8x(số biến
độc lập). Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm địa hình, sự phân bố dân cƣ và các
điều kiện chủ quan khác, quy mô mẫu điều tra đƣợc tăng so với ƣớc lƣợng
mẫu tối thiểu từ quy tắc Tabachnick & Fidell (1996). Kết quả, 200 phiếu điều
tra đƣợc thu thập tƣơng ứng với 200 hộ gia đình đƣợc phỏng vấn.
Các hộ điều tra đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn thuần căn
cứ vào danh sách các hộ lấy từ UBND hai xã (bốc thăm ngẫu nhiên). Số
lƣợng hộ điều tra phân bổ theo các xã nhƣ sau:
Bảng 2.1: Phân bổ số hộ điều tra theo xã
Số hộ điều tra

Tỷ lệ (%)

Đăk Drô

100

50

Đăk Sôr

100

50

Tổng


200

100

Tên xã


26

2.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên nghiên cứu tổng quan tài liệu và
tham khảo từ các nghiên cứu trƣớc đây về đói nghèo. Bảng câu hỏi tập trung
vào các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ chủ yếu nhƣ: Giới tính,
quy mô hộ, số ngƣời phụ thuộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng việc
làm, tín dụng và đất canh tác.
Để đảm bảo bảng câu hỏi phủ khắp các vấn đề liên quan đến nghèo đói,
một số tiêu chí đƣợc xem xét trong thiết kế câu hỏi:

- Tiêu chí tiếp cận theo mức thu nhập: Giả thiết rằng các nhóm hộ

27

Thứ nhất: Thông tin chung về hộ gia đình (tên, tuổi, giới tính của chủ
hộ, tình hình nhân khẩu, số ngƣời phụ thuộc, số lao động của hộ, nghề nghiệp,
trình độ học vấn).

Thứ hai: Thông tin về tài sản chủ yếu của hộ (nhà cửa, tài sản phục vụ
sản xuất, diện tích đất đai, tình hình thu, chi của hộ).


Thứ ba: Tình hình kết quả sản xuất và chi phí sản xuất của hộ (trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản).

Thứ tƣ: Tình hình vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay.
2.3. KHUNG PHÂN TÍCH

nông dân có mức thu nhập khác nhau có những biến số khác nhau tác động.

Luận văn đƣợc tiến hành dựa trên một khung phân tích. Khung phân tích

Phƣơng pháp tiếp cận này giúp chúng ta đánh giá các yếu tố tác động tới tình

này đƣợc xây dựng nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự giảm nghèo.

trạng nghèo và xem xét sự khác biệt giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo.

Khung phân tích sử dụng đƣợc thể hiện trong Sơ đồ 2.1 sau:

- Tiêu chí tiếp cận theo đặc điểm dân số học: Các yếu tố giới tính,
tuổi, số lƣợng thành viên trong mỗi hộ đƣợc xem là các biến số ảnh hƣởng tới
tình trạng giảm nghèo.

- Tiêu chí tiếp cận chính sách: Tìm hiểu các chính sách đầu tƣ trực tiếp

Phân tích
định tính
và thống
kê mô tả

Nhận dạng các

nhân tố ảnh
hƣởng đến sự
giảm nghèo

cho ngƣời nông dân nhƣ: Chính sách hỗ trợ về tín dụng, tặng thẻ bảo hiểm y

Phân tích
định lƣợng
(xây dựng
mô hình)

tế, miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc đối tựợng hộ nghèo, hỗ
trợ tiền cho hộ nghèo làm nhà từ đó giúp chúng ta tìm hiểu ảnh hƣởng của các
chính sách công đối với việc giảm nghèo.

Đối chiếu

- Tiêu chí tiếp cận xem hộ nhƣ những đơn vị ra quyết định (DMUs):
Có thể xem hộ là một đơn vị sản xuất (production unit- PU) và một đơn
vị ra quyết định (decision making unit-DMU) vì vậy bảng câu hỏi phải xem
xét cả yếu tố đầu vào đầu ra của hộ và sự lựa chọn các yếu tố đầu vào, đầu ra
của hộ.

Gợi ý các giải
pháp giảm
nghèo

Từ những tiêu chí trên, nội dung trong phiếu điều tra gồm:
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự giảm nghèo



28

2.3.1. Phân tích định tính và thống kê mô tả
Theo các công trình nghiên cứu trƣớc đây nhƣ: Van de Walle, D. và
Dileni, G.(2001), Minot, N. (2004), WB (2007), Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng
Hoài (2007)[8], tác giả tiến hành nghiên cứu và phân tích các yếu tố sau:

-Nghề nghiệp, tình trạng việc làm: Ngƣời nghèo thƣờng không có việc
làm, đi làm thuê hoặc làm công việc trong nông nghiệp; trong khi đó ngƣời có

29

- Số ngƣời sống phụ thuộc: Tỷ lệ ngƣời ăn theo càng cao, họ phải gánh
chịu nhiều chi phí hơn cho học hành, khám chữa bệnh. Do đó có nhiều nghèo
hơn hộ có ít ngƣời phụ thuộc.

- Quy mô diện tích đất của hộ gia đình: Ở nông thôn, đất là tƣ liệu sản
xuất chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu nhập cho hộ. Hộ không có đất
hoặc quy mô đất ít thƣờng đi đôi với nghèo.

thu nhập trung bình hoặc cao (không nghèo) thƣờng có việc làm trong những

- Quy mô vốn vay từ định chế chính thức: Thiếu vốn đầu tƣ dẫn đến

lĩnh vực có thu nhập cao và tƣơng đối ổn định nhƣ buôn bán, dịch vụ hay

năng suất thấp, kéo theo thu nhập hô gia đình thấp. Do đó, vay vốn từ định

công chức.


chế chính thức là công cụ quan trọng giúp hộ nông thôn thoát nghèo.

- Trình độ học vấn: Vì không có đủ tiền để trang trải cho chi phí học

- Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm

tập nên con cái hộ nghèo thƣờng bỏ học rất sớm hay thậm chí không đi học.

đƣờng giao thông, điện, chợ, nƣớc sạch, hệ thống thông tin liên lạc. Cơ sở

Hơn nữa, ngƣời nghèo không những thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng

hạ tầng nông thôn phát triển, nhất là thông qua thực hiện các dự án phát

tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết trong hoạt động kinh tế. Hệ quả là

triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời nghèo ở vùng

ngƣời nghèo thƣờng rơi vào vòng luẩn quẩn (bẫy nghèo đói):“ít học – nghèo”

nông thôn.

và không thể thoát ra đƣợc.

- Giới tính của chủ hộ: Ở vùng nông thôn, những hộ gia đình có chủ hộ
là nữ có nhiều khả năng nghèo hơn những họ có chủ là nam. Điều đó do nữ
thƣờng có ít cơ hội làm việc với thu nhập cao, mà thƣờng làm việc nhà và
sống dựa vào nguồn thu từ ngƣời nam trong gia đình.


- Dân tộc: Dân tộc thiểu số thƣờng có trình độ học vấn thấp, kinh
nghiệm sản xuất kém, ít biết tiếp cận thông tin về giá cả, về ứng dụng khoa
học công nghệ trong sản xuất, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, thƣờng
sống ở vùng sâu, vùng xa, vì thế dễ rơi vào tình trạng nghèo hơn so với dân
tộc kinh.

- Quy mô hộ: Quy mô một hộ gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu cao
hơn. Do đó có nhiều khả năng nghèo hơn hộ ít ngƣời.

- Phƣơng tiện sản xuất: Hộ đƣợc trang bị phƣơng tiện sản xuất đầy đủ
có khả năng có thu nhập cao hơn, giảm đƣợc chi phí sản xuất, thu nhập tăng
thêm từ việc cho thuê máy móc.
2.3.2. Phân tích định lƣợng
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng kinh tế xã hội ở huyện Krông Nô và kết
hợp với các công trình đã nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả chọn các biến độc
lập và biến phụ thuộc đƣa vào mô hình hồi quy Binary Logistic để kiểm định
các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô.
Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ:
- Diện tích đất sản xuất: Đất đai ở huyện Krông Nô rất xấu, năng suất
sản lƣợng trên đơn vị diện tích thấp làm cho thu nhập của hộ ít. Đối với
những hộ nghèo có ít đất sản xuất cảng dễ rơi vào tình trạng nghèo. Vì vậy,


30

31

nếu tăng một đơn vị diện tích đất sản xuất cho các hộ dân thì xác suất rơi vào

Bảng 2.2. Các biến của mô hình Logistic và kỳ vọng tác động của nó

đến dự giảm nghèo:

hộ nghèo càng giảm.
- Số tiền vay: Tình hình kinh tế của ngƣời dân rất khó khăn, họ rất cần vốn
để đầu tƣ sản xuất. Vì vậy, nếu tăng quy mô vốn vay tạo điều kiện cho ngƣời dân

Tên biến

có cơ hội đầu tƣ sản xuất thì khả năng rơi vào tình trạng nghèo càng thấp.
- Phƣơng tiện sản xuất: Có đầy đủ phƣơng tiện sản xuất sẽ làm tăng
năng suất lao động của các hộ dân ở huyện Krông Nô. Vì vậy, nếu tăng
phƣơng tiện sản xuất nhƣ máy cày, máy tuốt lúa, máy bơm nƣớc… có khả

TTNgheo
Tên biến

năng giảm xác suất nghèo của hộ.
- Giới tính của chủ hộ: Nam giới thƣờng có tính mạnh mẽ, quyết
đoán hơn nữ giới trong các quyết định, kế hoạch đầu tƣ sản xuất. Vì vậy nếu

Số tiền hộ gia đình vay để SX mỗi
Điều tra
năm

-

PTSX

Tổng nguyên giá của PTSX đƣợc
Điều tra

trang bị của hộ

-

Gioitinh

Biến giả giới tính chủ hộ, nhận giá trị
là 1 nếu chủ hộ là nam, nhận giá trị 0 Điều tra
nếu chủ hộ là nữ

-

Nghenghiep

Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu có tham
gia hoạt động phi nông nghiệp, là 0 Điều tra
nếu nghề nghiệp là thuần nông

-

HocVan

Trình độ học vấn của chủ hộ

Điều tra

-

DANTOC


Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ là
ngƣời dân tộc thiểu số và nhận giá trị Điều tra
0 nếu hộ là ngƣời kinh

+

QMHo

Số nhân khẩu của hộ

Điều tra

+

Phuthuoc

Số ngƣời không tạo ra đƣợc thu nhập
Điều tra
trong hộ gia đình

+

trình độ tay nghề của các hộ dân ở huyện Krông Nô thì xác suất rơi vào hộ
- Thành phần dân tộc: Ngƣời dân tộc thiểu số thƣờng ở vùng sâu, vùng
xa, có trình độ học vấn thấp. Vì vậy, nếu càng tăng chủ hộ là ngƣời dân tộc
thiểu số thì tỷ lệ hộ nghèo càng cao.
- Quy mô hộ: Số nhân khẩu trong một hộ càng lớn, chi phí càng tăng, vì
thế khả năng rơi vào hộ nghèo càng cao.
- Số ngƣời phụ thuộc: Số ngƣời không tạo ra đƣợc thu nhập trong một
gia đình càng nhiều thì tỷ lệ thuận với khả năng rơi vào hộ nghèo càng cao.


Biến độc lập

SoTienVay

phi nông nghiệp thì có thể giảm khả năng rơi vào hộ nghèo.

nghèo càng thấp.

Biến giả tình trạng nghèo của hộ,
nhận giá trị 1 nếu là hộ nghèo, nhận Điều tra
giá trị 0 nếu không phải hộ nghèo

-

hộ nghèo vì họ có thu nhập ổn định. Vì vậy, nếu tăng lao động trong lĩnh vực
- Trình độ học vấn của chủ hộ: Nếu nâng cao trình độ học vấn hay

Kỳ
vọng
dấu

Dtdat

nhập rất thấp, có một số ít kinh doanh buôn bán hay làm công nhân ở các lâm
trƣờng cà phê. Những hộ hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp ít rơi vào

Nguồn
số liệu


Diện tích đất mà hộ gia đình canh tác
Điều tra
(1.000m2)

chủ hộ là nam giới có khả năng xác suất rơi vào hộ nghèo giảm.
- Nghề nghiệp: Các hộ dân ở huyện Krông Nô đa số làm nông, thu

Biến phụ thuộc


32

33

Mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích những yếu tố tác động đến
khả năng nghèo của hộ gia đình nhƣ sau:

- Kết quả mô phỏng xác suất nghèo của các hộ dân [8].
Mô hình đƣợc đề xuất nhằm xác định mức độ tác động của các biến độc

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

lập đến xác suất rơi vào tình trạng nghèo của hộ gia đình. Đây đƣợc xem là
mô hình phân tích hiệu quả nhất đối với trƣờng hợp biến phụ thuộc là biến

Trong đó:

P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ nghèo;

P(Y = 0) = 1 – P0: Xác suất hộ không nghèo


Hệ số Odds:

Do đó, Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập
Xi

(i = 1,2,…,n) [8].
Mô hình dự kiến:
LnO0 = β0 + βDTdat + βSotienvay + βPTSX + βgioitinh + βnghenghiep + βhocvan +

βdantoc + βQMho + βphuthuoc
* Để đảm bả

ần thực hiện các kiểm định sau:

- Kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy: Thực hiện
kiểm định này cho từng biến độc lập nhằm xem xét các biến độc lập tƣơng
quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không.
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Nhằm xem xét có mối quan hệ
tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình đƣợc
xem là không phù hợp nếu tất cả các hệ số hồi quy đều bằng 0, nếu có ít nhất
một hệ số hồi quy khác 0 thì mô hình đƣợc cho là phù hợp.
- Kết quả về hệ số hồi quy của các biến độc lập và kiểm định Wald về ý
nghĩa của hệ số hồi quy tổng thể của các biến độc lập.

định tính.


34


35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

Trong chƣơng II, tác giả đã đƣa ra các căn cứ kế chọn điểm nghiên cứu
và quy mô mẫu, lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu có thể đại diện cho toàn địa

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN KRÔNG NÔ

bàn nghiên cứu. Các tiêu chí trong thiết kế đƣợc bảng câu hỏi điều tracũng

3.1. THỰC TRẠNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI

đƣợc đƣa ra.

CỦA HUYỆN KRÔNG NÔ

Tác giả đã thiết kế và đề xuất mô hình kinh tế lƣợng làm cơ sở cho việc
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự giảm nghèo của các hộ dân tại huyện
Krông Nô.

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Krông Nô là một huyện vùng cao nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Đắk Nông. Trung tâm huyện là thị trấn Đắk Mâm, cách thị xã Gia Nghĩa
khoảng hơn 70km về phía Đông Bắc theo hƣớng Tỉnh lộ 14. Huyện Krông Nô
giáp tỉnh Đắk Lắk về phía Đông, giáp huyện Đắk Song và huyện Đắk Mil về
phía Tây, giáp huyện Đắk G'Long về phía Nam và giáp các huyện Cƣ Jút về

phía Bắc. Dân số trên toàn huyện 68.990 ngƣời, mật độ dân số 85 ngƣời/km2.
Huyện Krông Nô có diện tích trồng cây lƣơng thực lớn nhất tỉnh với gần
19 nghìn ha, sản lƣợng đạt khoảng 123,4 ngàn tấn. Nơi đây đã hình thành
vùng chuyên canh với diện tích lên hàng ngàn héc ta: Diện tích trồng lúa
khoảng 4 ngàn héc ta với sản lƣợng 26 ngàn tấn, diện tích cây ngô khoảng 15
ngàn ha với sản lƣợng đạt khoảng 100 ngàn tấn [32]. Hiện nay, huyện Krông
Nô đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đồng ý chọn là nơi xây
dựng mô hình kiểu mẫu, vùng sản xuất ngô hàng hóa trọng điểm của tỉnh theo
hƣớng nông nghiệp công nghệ cao ở các xã Đăk Sôr, Đăk Drô và Tân Thành.
Ngoài ra huyện Krông Nô đã quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh lúa công
nghệ cao tập trung ở xã Buôn Chóah, sản xuất ngô ở xã Nâm N’Dir, Đức
Xuyên, Đăk Sôr, Đăk Drô [33].
Bên cạnh đó, huyện Krông Nô còn có tiềm năng rất lớn về khoáng sản,
nhƣ có trữ lƣợng đá bazan bọt lớn nhất tỉnh, bao gồm ba điểm mỏ phân bố tại
xã Quảng Phú, Buôn Chóah với tổng diện tích quy hoạch 17,383 km2. Tài


36

37

nguyên này đƣợc dự báo lên đến 82 triệu tấn nếu sản xuất theo qui mô công

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Krông Nô
Đơn vị tính: triệu đồng, %

nghiệp. Hai mỏ cát xây dựng phân bổ trong lòng và bãi bồi sông Krông Nô tại
xã Quảng Phú, Đăk Nang chƣa đƣợc khai thác với tổng diện tích quy hoạch
2


3

lên đến 1,206 km , trữ lƣợng 3,314 triệu m [33]. Tuy nhiên, khác với tiềm

2011
Chỉ tiêu

Tỷ lệ

năng của mình hiện tại ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thƣơng
mại - dịch vụ phát triển rất chậm tại huyện này.
Du lịch cũng là thế mạnh của Krông Nô với nhiều danh lam thắng cảnh
do thiên nhiên ban tặng nhƣ cụm thác Draysap - Gia Long, Hồ Ea Senô, Núi
Nam nung. Trong đó, thác Draysap có hệ thống hang động, núi lửa, kiến tạo
địa chất trong niên đại từ 0,3 đến 3 triệu năm trƣớc đã đƣợc các cơ quan hữu
quan của nhà nƣớc lập dự án trình Unesco để công nhận là di sản địa chất của
thế giới [33]. Tuy nhiên, ngành du lịch của huyện hoạt động chƣa hiệu quả

Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế
Thu nhập BQ
/ngƣời

2013
Tỷ lệ

Tỷ lệ

-


18,44

-

13,38

-

16,65

21,6

-

22,8

-

28

-

Tổng GTSX

3.288.426

Ngành NN
Ngành CN
Ngành TM


2.442.427
259.451
586.548

với lƣợng khách ngày một giảm đi, chƣa mang lại giá trị cao và chƣa tạo đƣợc
nguồn lao động dịch vụ này.

2012

100 4.015.314
74,27
7,89
17,84
Nguồ

Nông nghiệp vẫ

3.035.044
291.240
689.030

100 4.166.982
75,59
7,25
17,16

3.145.352
305.810
715.820


100
75,48
7,34
17,18

ống kê huyện Krông Nô 2013
ếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

GTSX của huyện. Năm 2013, GTSX ngành nông nghiệp đạt trên 3.000 tỷ

Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND huyện Krông

đồng, chiếm 75% tổng GTSX của huyện. Trong khi đó, ngành công nghiệp –

Nô, tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm của huyện đạt từ 15 đến 20%, năm

tiểu thủ công nghiệp chỉ đạt 300 tỷ đồng chiếm khoảng 7% và ngành thƣơng

2010 đạt 18%, năm 2011 đạt 18%. Năm 2012 tốc độ tăng trƣởng kinh tế của

mại – dịch vụ đạt khoảng 700 tỷ đồng chiếm khoảng 17%.

huyện giảm 5% chỉ còn 13% nhƣng năm 2013 đã tăng lên 17%. Thu nhập

Đặc biệt, GTSX của ngành nông nghiệp có xu hƣớng tăng cả về số giá trị

bình quân đầu ngƣời có xu hƣớng tăng: Năm 2009 đạt 12,439 triệu đồng/năm,


lẫn tỷ trọng: 74% năm 2011 tăng lên trên 75% năm 2013. GTSX ngành

năm 2012 đạt 22,8 triệu đồng/ngƣời/năm, năm 2013 đạt 28 triệu

thƣơng mại khá ổn định trong khi đó ngành công nghiệp có GTSX giảm từ

đồng/ngƣời/năm [17]. Nhƣ vậy sau 5 năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng

gần 8% xuống còn khoảng 7 %.

hơn 2 lần.

Giai đoạn từ 2008 đến nay dân di cƣ từ nơi khác đến địa bàn tăng.
Những ngƣời di dân này khai thác đất rừng tự nhiên phục vụ sản xuất làm cho
diện tích đất nông nghiệp tăng nhanh. Năm 2008 diện tích đất nông nghiệp
toàn huyện là khoảng 72.000 ha, đến năm 2013 diện tích đất nông nghiệp toàn
huyện khoảng 73.500 ha, tăng trên 1.000 ha [15], trong đó tăng nhanh nhất là


38

39

diện tích đất trồng cây hàng năm. Mặt khác dân di cƣ tự do là đồng bào các
dân tộc thiểu số phía bắc và các địa phƣơng khác trong cả nƣớc đến phá rừng

Theo bảng 3.2, tỷ lệ hộ nghèo có xu hƣớng giảm, đồng thời tỷ lệ hộ
không nghèo liên tục tăng đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

lấy đất sản xuất gây khó khăn cho địa phƣơng trong công tác quản lý đất đai.

Về chất lƣợng lao động, đa số các lao động chủ yếu làm trong lĩnh vực
nông nghiệp có trình độ chuyên môn và tay nghề vẫn còn thấp.
Tình hình giáo dục trong những năm gần đây đƣợc cải thiện rõ rệt về số
trƣờng học, phòng học, giáo viên và học sinh đến trƣờng. Đến nay toàn huyện
đã có 45 trƣờng với khoảng 791 phòng học, trên 1.112 giáo viên và trên
18.260 học sinh [4].
Các chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức. Ở tất cả các trạm y tế, bệnh viện số cán bộ y tế
với trang thiết bị thiếu thố

ộng

ạc hậ

ức khỏe

cho nhân dân chƣa đƣợc đảm bảo.
3.2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ
Huyện Krông Nô đã có nhiều bƣớc tiến quan trọng trong công tác giảm
nghèo, số hộ nghèo ngày càng giảm trong khoảng thời gian từ năm 2010 trở
lại đây. Đây là một bƣớc tiến quan trọng của huyện Krông Nô đã đƣa ra
những chính sách nhằm giảm đƣợc tỷ lệ hộ nghèo.
Đơn vị tính: hộ, %
Loại hộ
Nghèo
Không
nghèo
Tổng

2011


Kết quả giảm nghèo trên là một bƣớc tiến quan trọng của huyện Krông
Nô trong nỗ lƣợc giảm nghèo của mình xuất phát từ những chính sách thiết
thực nhắm đến hộ nghèo. Theo bảng 3.2 cho ta thấy, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo
của huyện là 24,73%, năm 2011 là 23%, năm 2012 là 18,46% đến năm 2013
chỉ còn 15,88%.

Bảng 3.2.Thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Krông Nô

2010

Biểu đồ 3.1. Tình trạng nghèo của huyện Krông Nô

2012

2013

Tuy tỷ lệ hộ nghèo có xu hƣớng giảm dần qua từng năm, nhƣng vẫn còn
cao hơn so với tình hình chung của tỉnh Đăk Nông (15,64%) và của cả nƣớc
(9,9%).

Hộ
3.560

Tỷ lệ
Hộ
24,73 3.458

Tỷ lệ
Hộ

23,00 2.853

Tỷ lệ
Hộ
18,46 2.540

Tỷ lệ
15,88

3.3. CÁC CHƢƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO

10.838

75,27 11.580

77,00 12.599

81,54 13.452

84,12

3.3.1. Các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các chƣơng trình mục

14.398

100 15.038

100 15.452

100 15.992


100

Nguồn: Phòng Lao động & thương binh xã hội huyện Krông Nô

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ
tiêu quốc gia
Huyện Krông Nô Là một huyện nghèo đã nhận đƣợc nhiều chƣơng
trình hỗ trợ từ Chính phủ và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Các


40

41

chƣơng trình này đã hỗ trợ khá toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống:

học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở

vốn sản xuất, dạy nghề, khuyến nông, giáo dục, y tế, nhà ở. Các chƣơng

giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP

trình này đã góp phần rất lớn trong việc thay đổi tình hình nghèo của bà con

của Chính phủ.

nhân dân của Huyện nhƣ:

Lĩnh vực y tế: Thực hiện cấp thẻ y tế cho hộ dân tộc ít ngƣời theo quyết


Chƣơng trình 132, 134 về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo quyết định 132/2002/QĐ-TTg về

định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho ngƣời nghèo.
Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 Thủ tƣớng Chính phủ.

việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở

Năm 2013, những hộ nghèo vẫn tiếp tục nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ từ

Tây Nguyên thì “mức giao tối thiểu đất sản xuất nông nghiệp và đất ở cho 1

Nhà nƣớc theo các quyết định mới đƣợc ban hành trong năm nay nhƣ: Quyết

hộ là 1,0 ha đất nƣơng, rẫy hoặc 0,5 ha đất ruộng lúa nƣớc 1 vụ hoặc 0,3 ha

định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Về chính sách trợ giúp

2

đất lúa nƣớc 2 vụ và 400m đất ở; Đối với đất có vƣờn cây lâu năm thì căn cứ

pháp lý cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn

vào khả năng khai thác thực tế của vƣờn cây và tình hình thiếu đất cụ thể

2013 – 2020; Ban hành chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề,


ở từng nơi để có mức giao phù hợp [29].

nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã,

Chƣơng trình 135 đã hoàn thành đƣợc 2 giai đoạn từ 1998 – 2010 với nội

thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2016.

dung chính là tập trung đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó

3.3.2. Các chính sách hỗ trợ từ địa phƣơng

khăn (giai đoạn 1) và chuyển hƣớng đầu tƣ về xã, thôn đặc biệt khó khăn

Từ năm 2012 đế

miền núi, vùng sâu, vùng xa và biên giới (giai đoạn 2). Chƣơng trình 135

Đăk Nông, các cấp, các ngành huyệ

đƣợc phê duyệt thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 -

dụng công nghệ

2020 tiếp tục đầu tƣ tới xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền

công nghệ

núi, xây dựng theo cơ chế rút gọn, tập trung ƣu tiên đầu tƣ, hỗ trợ 2 nội dung:

Hỗ trợ cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất.

ỉnh

ến, đƣa các mô hình nông nghiệ
ệc

ếp cận với chƣơng trình
khuyến nông chăn nuôi cải tạo đàn bò. Bằng nhiều giải pháp thiết thực, phù

Thực hiện Quyết định 167 của Thủ tƣớng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho

hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng, phong trào chăn nuôi trâu bò tại

hộ nghèo, trong đó ƣu tiên giải quyết trƣớc đối với hộ nghèo là dân tộc ít

huyện Krông Nô đã đƣợc khuyến khích phát triển khá mạnh mẽ [34]. Thực

ngƣời, chủ hộ là ngƣời cao tuổi, phụ nữ, khuyết tật [19].

hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Krông Nô 2 xã Nam Đà

Lĩnh vực giáo dục nhận đƣợc các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ chính sách ƣu

và Đắk Drô (Krông Nô) đƣợc chọn là những xã điểm của tỉnh và huyện. Sau 2

đãi đối với học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định

năm thực hiện chƣơng trình, 2 xã đã đạt những kết quả nhất định, có những


157/2007/ QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, hiện chính sách miễn, giảm

thay đổi rõ rệt về bộ mặt nông thôn cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân, nhƣng


×