Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển hộ ở huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 91 trang )

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Luận văn "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,

trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Định Hoá -

Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại

Tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 6/2008 đến tháng 6/2010. Luận

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi

văn sử dụng những thông t in từ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

được chỉ rõ nguồn gốc , đa số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở đị a
phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý trên ph ần mềm thống kê SPSS 15.
Tôi xin cam đoan rằng , số li ệu và kết quả nghiên cứu trong lu

ận văn

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Xuân Hoàng đã trực tiếp


hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo huyện uỷ, UBND huyện

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

Định Hoá tỉnh Thái Nguyên, Phòng Thống kê huyện, Phòng Lao động -

đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Thương binh - Xã hội, Phòng Tài nguyên - Môi trường, ... đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ khi điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Thúy

Hoàng Thị Hồng Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

MỤC LỤC

1.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................. 47

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... I

1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 48

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. II

1.2.4. Phương xử lý số liệu .................................................................... 49

MỤC LỤC................................................................................................... III

1.2.5. Phương pháp phân tích đánh giá .................................................. 50

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. VI

1.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .................................................... 51

DANH MỤC BẢNG ................................................................................. VII


Chƣơng 2: VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................... VIII

TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA ................... 52

MỞ ĐẦU...... ................................................................................................. 1

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa ...... 52

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 53

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 58

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3

2.2. Thực trạng vai trò lao động nữ nông thôn trong phát triển kinh
tế hộ ................................................................................................... 67
2.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện

3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4

Định Hoá ...................................................................................... 67


3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4

2.2.2. Thực trạng, vai trò lao động nữ nông thôn trong các hộ điều tra ...... 73

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................... 4

2.2.3. Thu nhập trung bình và cơ cấu thu nhập giữa hai nhóm hộ .......... 86

5. Bố cục của luận văn ................................................................................. 4

2.2.4. Đánh giá vai trò về giới trong phát triển kinh tế hộ ...................... 89

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 5

2.2.5. Phân tích một số nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thu

1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................... 5

nhập của các hộ đang nghiên cứu tại huyện Định Hoá ................. 90

1.1.1. Giới và giới tính............................................................................. 5

2.2.6. Nhân tố xã hội ............................................................................. 91

1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình. ................................................ 8

2.2.7. Nhân tố chính sách....................................................................... 94

1.1.3. Vị trí và vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế hộ ......... 10


2.2.8. Phân tích quyền thừa kế tài sản tại các hộ điều tra có tác động

1.1.4. Vai trò của lao động nữ nông thôn của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam ...................................................................... 17
1.1.5. Một số vấn đề cơ bản đặt ra đối với lao động nữ nông thôn ......... 36
1.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 46

tới việc ra quyết định của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ ..................................................................................... 96
2.3. Nhận xét về thực trạng vai trò của Phụ nữ nông thôn huyện
Định Hoá ........................................................................................... 98

1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

vi

Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ PHỤ NỮ NÔNG
THÔN HUYỆN ĐỊNH HOÁ ................................................ 99

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

LHQ

Liên hiệp quốc

phụ nữ nông thôn nói riêng ................................................................100

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3.1.1. Quan điểm lựa chọn giải pháp ....................................................100

3

CP


Chính phủ

3.1.2. Cơ sở khoa học của những giải pháp...........................................100

4

TW

Trung ương

5



Quyết định

6

CT

Chỉ thị

7

NQ

Nghị quyết

8


UBQG

Ủy ban quốc gia

9

BCH

Ban chấp hành

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

QH

Quốc hội

13


CBCC

Cán bộ công chức

14

ĐBQH

Đại biểu quốc hội

15

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ nói chung và của

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của lao động nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế hộ .................................................101
3.2.1. Các giải pháp chung....................................................................101
3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho nông hộ ...............................................110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................117
1. Kết luận ................................................................................................117

2. Kiến nghị ..............................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................121
I. Tiếng việt ..............................................................................................121
II. Tiếng Anh ............................................................................................121
III. Internet ...............................................................................................124

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

viii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Tỷ lệ lao động nữ của Việt Nam trong một số ngành năm 2008 ... 24
Bảng 1.2: Phụ nữ trong hệ thống dân cử năm 2008 ...................................... 25

Biểu đồ 1.1: Số lượng nữ đại biểu trong Quốc hội khóa XII nhiệm kỳ 2

Bảng 1.3: Phụ nữ trong cấp uỷ Đảng của Việt Nam năm 2008 ..................... 26


năm 2009 ................................................................................ 26

Bảng 1.4: Thống kê số lượng nữ Đại biểu qốc hội khóa XII năm 2009 ........ 31

Biểu đồ 1.2: Số lượng nữ ĐBQH các khoá năm 2009................................... 32

Bảng 1.5: Tỷ lệ phụ nữ trong quản lý doanh nghiệp năm 2008 ..................... 33

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Định Hóa năm 2008 ................. 59

Bảng 1.6: Kết quả chọn mẫu điều tra ............................................................ 47

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phân bố lực lượng lao động nữ huyện Định Hoá ......... 67

Bảng 2.1: Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2008 ............... 58

Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của lao động nữ huyện Định Hoá .................. 68

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá năm 2008 .......... 61

Biểu đồ 2.4: Sơ đồ phân chia thời gian của lao động nữ trong năm .............. 78

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện giai đoạn 2006 - 2008 .............. 65

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ thời gian chăm sóc sức khỏe của các thành viên

Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của lao động nữ huyện Định Hoá năm 2009 ... 69

trong hộ .................................................................................. 85


Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về lao động của lao động huyện Định Hoá năm 2009 ... 71

Biểu đồ 2.6: Nguồn thu hàng năm của hai nhóm hộ ..................................... 88

Bảng 2.6: Lực lượng lao động phân theo giới tính của huyện Định Hoá

Sơ đồ 3.1. Nhân tố tác động đến việc nâng cao vai trò phụ nữ....................107

năm 2009 ..................................................................................... 72
Bảng 2.7: Ra quyết định và thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp...... 75
Bảng 2.8: Phân chia công việc hàng ngày trong nhóm hộ nghiên cứu .......... 75
Bảng 2.9: Các nguồn cung cấp thông tin phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp năm 2009 ......................................................................... 79
Bảng 2.10: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2009...... 81
Bảng 2.11: Vai trò của phụ nữ trong các quyết định của hộ năm 2009 ......... 82
Bảng 2.12: Thu nhập bình quân của hộ điều tra năm 2009 ........................... 86
Bảng 2.13: Phân tích hồi quy về một số nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
hộ nông dân ................................................................................. 89
Bảng 2.14: Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở các hộ
nông dân tại điểm điều tra năm 2009 ........................................... 90
Bảng 2.15: Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
công cuộc phát triển ..................................................................... 95
Bảng 2.16: Một số thống kê về thừa kế đất đai trong nhóm hộ điều tra ........ 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

2

MỞ ĐẦU

ngừng được nâng cao. Đặc biệt ở khu vực nông thôn, vai trò của người phụ
nữ được đánh giá cao hơn nữa trong phát triển kinh tế hộ gia đình, họ hoạt

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng con đường giải phóng phụ

động trong nhiều ngành nghề để tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Họ đã và

nữ tại Việt Nam. Người đã thức tỉnh phụ nữ tham gia giải phóng dân tộc,

đang tích cực tham gia vào các hoạt động sản xuất và đóng vai trò quan trọng

nhân loại và từ đó giải phóng chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn cảm

trong phát triển kinh tế ở nông thôn.

thông sâu sắc với nỗi thống khổ của người phụ nữ Việt Nam dưới ách thống

Tuy nhiên, dường như sự đóng góp của người phụ nữ lại chưa được

trị của thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai. Người xác định rõ, bất bình


ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí và vai trò của họ

đẳng nam nữ không đơn thuần là bị ảnh hưởng bởi các tư tưởng lạc hậu mà

trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc

chủ yếu là do chế độ kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh là lãnh tụ Việt Nam đầu tiên

biệt trong nền kinh tế thị trường lấy kinh tế hộ làm đơn vị sản xuất cơ sở như

kêu gọi "Thực hiện nam nữ bình quyền", Người coi sự nghiệp giải phóng phụ

hiện nay, phụ nữ nông thôn chiếm 80% trong tổng số phụ nữ của cả nước,

nữ là một mục tiêu của cách mạng [43]. Ngay sau khi đất nước giành độc lập,

52% dân số ở nông thôn và 57% lao động nông nghiệp; góp phần quan trọng

người phụ nữ được tự do. Với tầm nhìn sâu rộng và triệt để, Người chỉ ra rằng

trong phát triển kinh tế gia đình và kinh tế xã hội. Thế nhưng trong thực tế,

phụ nữ vẫn chưa thực sự được tự do, chưa thực sự được giải phóng. Bởi còn

phụ nữ nông thôn còn chịu nhiều thiệt thòi, chưa có được sự quan tâm đúng

một căn nguyên gốc rễ sâu xa từ hàng ngàn năm, đó là quan niệm, định kiến

mức về sức khoẻ, việc làm, địa vị xã hội, cả về tâm tư tình cảm; thiếu thông


của xã hội về thân phận người phụ nữ. Người luôn quan tâm đến việc xóa bỏ

tin, thiếu điều kiện học tập nâng cao trình độ... Trong gia đình, vai trò của họ

tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy tài

mờ nhạt so với người chồng trong các quyết định. Phần lớn họ được coi là

năng, sức lực của mình vào sự phát triển của đất nước và của chính bản thân

người nội trợ đơn thuần mà thôi. Để tạo cơ hội tiến đến "bình đẳng nam nữ"

mình [44]. Cuộc sống của người phụ nữ chịu ảnh hưởng sâu sắc đến sự tiến

và được hưởng những chính sách ưu đãi dành riêng cho phụ nữ để họ được

bộ của chế độ chính trị, xã hội, sự phát triển kinh tế văn hoá và cũng gắn liền

hoà nhập với thế giới và văn minh hiện đại. Đây là những bức xúc, trăn trở

với trình độ văn minh của thời đại. Một nhà xã hội học lớn người Pháp,

của không ít các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế, nhiều

Charler Fowrier đã nói: "Trình độ giải phóng phụ nữ phản ánh trình độ văn

câu hỏi đặt ra cho chúng ta: Vai trò của người phụ nữ hiện nay trong gia đình

minh chung của mọi xã hội".


và ngoài xã hội như thế nào? Thực trạng vị trí của lao động nữ ở nông thôn

Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đến nay, những chính sách

hiện nay trong phát triển kinh tế ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những

đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước ban hành đã làm thay đổi mọi mặt đời

khó khăn mà lao động nữ đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải chỉ

sống kinh tế, xã hội của nhân dân cả nước, từ thành thị tới nông thôn, từ miền

riêng ở một địa phương nào ở nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu

xuôi đến miền núi. Lúc này người phụ nữ đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực

về vấn đề vai trò của người phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia

kinh tế, văn hoá, xã hội... với trình độ học vấn và năng lực chuyên môn không

đình ở huyện Định Hoá được đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







3

4

tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của
phụ nữ, những khó khăn đang cản trở sự tiến bộ của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở

nông thôn huyện Định Hoá. Những người có vai trò quan trọng trong sự

trên địa bàn huyện Định Hóa trong các điều kiện kinh tế khác nhau.

nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, xuất phát từ ý tưởng trên tôi

3.2. Phạm vi nghiên cứu

đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa.

nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện

- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về tình hình kinh tế, sự phát triển của

Định Hoá - Tỉnh Thái Nguyên”.

lao động nữ được thu thập từ năm 2006 - 2008.


2. Mục tiêu nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn

2.1. Mục tiêu chung

trong phát triển kinh tế hộ gia đình huyện Định Hoá.

Nghiên cứu vai trò và năng lực của phụ nữ nông thôn trong phát triển

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

kinh tế hộ. Tìm ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ khu vực nông

Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,

thôn phát huy thế mạnh, khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế hộ

là tài liệu giúp cho huyện Định Hóa xây dựng giải pháp nâng cao vai trò của

nhằm mục đích tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình đồng thời góp phần

phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ.

nâng cao vai trò của họ trong phát triển kinh tế xã hội.

5. Bố cục của luận văn

2.2. Mục tiêu cụ thể


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề “giới tính”. Vị trí,

được chia thành 3 chương cụ thể như sau:

vai trò khả năng đóng góp của phụ nữ nói chung và phụ nữ nông thôn nói

Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.

riêng trong phát triển kinh tế xã hội.

Chương 2: Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở

- Đánh giá năng lực và vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ ở huyện Định Hoá - Tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò và khả năng đóng góp của

huyện Định Hoá.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và những giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện
Định Hoá.

phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện Định Hoá trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6
Khái niệm về “Giới” xuất hiện ban đầu tại các nước nói tiếng Anh vào

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Giới và giới tính

Giới là yếu tố luôn luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong
xã hội của nữ giới và nam giới không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.

1.1.1.1. Khái niệm
Giới (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của nữ
giới và nam giới trong tự nhiên [25]. Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa
nam giới và phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta
sinh ra đã có và không thể thay đổi được [20].
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX thì thuộc
về nữ giới, người nào có nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam giới.

Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh con và
cho con bú bằng sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về mặt
sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
Các đặc trưng giới tính là kết quả của một quá trình tiến hoá rất lâu dài
của loài người trong lịch sử. Do vậy, các biến đổi giới tính cũng đòi hỏi phải
tốn rất nhiều thời gian với những điều kiện và sự can thiệp rất đặc biệt. Sự
khác nhau về giới tính không hàm chứa sự bất bình đẳng, tức là vị thế sinh
học của nam và nữ là ngang nhau.
Giới tính (Gender): Là khái niệm dùng để sự khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trên cả khía cạnh sinh học và xã hội [25]. Là phạm trù chỉ quan niệm,
vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán
cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác
nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được [20].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 80 nó xuất hiện tại Việt Nam.



Giới là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác
nhau trong quan hệ giữa nam và nữ, nó là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về
giới và nâng cao địa vị của người phụ nữ trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có;
- Các hành vi, vai trò, vị thế được dạy dỗ về mặt xã hội và được coi là
thuộc về trẻ em trai và gái
- Đa dạng (khác nhau giữa các xã hội);
- Có thể thay đổi. Ví dụ: Phụ nữ có thể làm chủ tịch nước còn nam giới

có thể là một đầu bếp rất giỏi.
* Nguồn gốc và những khác biệt về giới
Nam giới và nữ giới là 2 nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho
việc tái sản xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới quy định thiên
chức của họ trong gia định và xã hội.
Bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là trai hay gái.
Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố, mẹ. Đứa trẻ được
dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
Những tri thức xã hội cũng hướng theo sự khác biệt về giới khi trẻ lớn
lên và bắt đầu đi học. Chẳng hạn như nam giới được hướng theo những ngành
kỹ thuật, phải có thể lực tốt. Nữ giới được hướng theo các ngành như nữ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

và những ngành cần có sự khéo léo... Tất cả các tác động vô tình hay hữu ý

độ bình đẳng đó tùy thuộc vào từng quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của

của xã hội đều làm tăng sự khác biệt về giới trong xã hội. Tuy nhiên, người ta

sự phát triển đối với mỗi nước trên thế giới.

lại thường lấy sự khác biệt về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới.


1.1.1.3. Vai trò của giới

Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là

Vai trò của mỗi giới được thể hiện trong cuộc sống thường nhật, đó là

thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ

những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ và nam giới thực hiện:

nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và

- Vai trò sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình

cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.

thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.

Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn

- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy

về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới

trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản

này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội

xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao


và ít bị ràng buộc hơn bởi con cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm

động cho hiện tại và tương lai như: các công việc nội trợ, chăm sóc nuôi dạy

khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi

con cái,... vai trò này hầu như của người phụ nữ

quan hệ giới và các đặc trưng của giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ,

- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở

tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người

mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện

trong xã hội về giới và quan hệ giới.

các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.

Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận
với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn, tính chất và mức độ khác nhau
để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các
thông tin xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội

1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình.
1.1.2.1. Khái niệm hộ gia đình
Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi đưa ra khái niệm hộ
gia đình:


đi học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí

Có quan hệ huyết thống và hôn nhân;

trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các

Cư trú chung

hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.

Có cơ sở kinh tế chung [26].

Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất
bình đẳng trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước trên thế
giới đã dần đánh giá đúng mức vai trò của phụ nữ trong gia đình và trong xã
hội, kết quả là thực hiện các mục tiêu "bình đẳng nam nữ" để giải phóng sức
lao động và xây dựng củng cố thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Gia đình là khái niệm dựa trên tiêu thức thứ nhất. Hai tiêu thức sau
không nhất thiết phải có trong khái niệm gia đình. Bởi vì một số thành viên
trong gia đình khi trưởng thành có thể tách ra cư trú và làm ăn ở nhiều nơi khác
và có cơ sở kinh tế riêng. Tuy vậy, họ vẫn được coi là người trong một gia
đình. Đối với khái niệm hộ còn có những quan niệm khác nhau. Theo một số từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

10

điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ thì hộ được hiểu là: Tất
cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những người có cùng
huyết tộc và những người làm công - tức là lấy tiêu thức “ii” làm chính [26].
Khi nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước Châu
Âu, Megree (1989) cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan

* Đặc điểm: Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh
tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.

niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung

- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự

huyết tộc ở chung cùng một ngôi nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung

đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao

một ngân quỹ” [26]. Về phương diện thống kê các nhà nghiên cứu Liên hiệp

động dưới hình thái hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.

quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng


- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích

ăn chung và có chung một ngân quỹ” [26]. Những quan điểm này đề cập chủ

sản xuất chủ yếu là phục vụ yêu cầu cần tiêu dùng trực tiếp của hộ, không

yếu đến tiêu thức “ii” và “iii”. Tiêu thức “i” không phải là điều nhất thiết. Tuy
vậy, một số quan điểm khác lại chú trọng đến tính huyết thống trong khái
niệm hộ. Đại diện cho quan điểm này là các giáo sư trường Đại học Lisbon
khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ tại một số nước
Châu Á cho rằng: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc, có quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng” [26]. Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những
người có quan hệ hôn nhân hoặc thân tộc. Vì vậy, khái niệm hộ thường được
hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành một khái niệm chung
là hộ gia đình.

phải là lợi nhuận, họ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông dân
phải duy trì mức tiêu tối thiểu, để đầu tư sản xuất với chi phí rất cao để đảm
bảo cuộc sống của gia đình.
Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của
hộ nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
mà nông hộ có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn gắn
liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ yếu
nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau
đó mới là sản xuất hàng hoá.
1.1.3. Vị trí và vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế hộ

1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kinh tế hộ nông dân

* Khái niệm: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt
động với một trình độ không hoàn chỉnh cao” [26].

1.1.3.1. Vị trí của lao động nữ trong xã hội và trong gia đình
Trên toàn thế giới lao động nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về
khả năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động;
Số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra
1/2 trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công
việc khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao [35].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Lao

thì tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tham gia vào Quốc hội giai đoạn 1975-1976: 32%;


động nữ là người sáng tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Một

1976-1981: 27%; 1992-1997: 18,5%; 2002 -2007 tăng lên là 27%. Điều này

phần tư số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình

cho thấy giữa chính sách và thực tế còn nhiều bất cập. Tỷ lệ nữ tham gia vào

khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ [22]. Tuy vậy sự bất bình

hoạt động chính trị sau những năm chiến tranh kết thúc đến 1997 giảm từ

đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng

32% xuống còn 18,5%. Nhà nước ta sau khi công bố một số chính sách về

nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt về đời sống, điều kiện sống và làm

giới như: luật hôn nhân và gia đình, luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em, luật lao động

việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp kém. Trong 1,3 tỷ người trên thế giới ở

nữ và nhiều luật mới đây đã được Quốc hội sửa đổi bổ sung thể hiện sự quan

trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là lao động nữ. Có ít nhất 1/2 triệu

tâm ngày càng nhiều hơn đối với phụ nữ. Hiện nay số chị em tham gia vào đội

lao động nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ.


ngũ lãnh đạo ở các cấp Đảng và Nhà nước đạt 20% so với nam giới [40].

Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc: “Lao động nữ chiếm 13% trong

Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và

Quốc hội, 14% trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của

xã hội. Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được

doanh nghiệp” [27]. Theo điều tra của Văn phòng quốc tế về việc làm thì lao

thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và

động nữ nhận tiền lương ít hơn nam giới 25%. Ngân hàng thế giới nghiên cứu

phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong

về “bạo lực trên cơ sở giới” tại Việt Nam cho thấy: 80% các gia đình điều tra

các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ

có bà vợ bị chồng mắng chửi và 15% các bà vợ bị chồng đánh [36].

ngày càng có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của xã hội.

Ở Việt Nam, Bác Hồ đã khái quát những phẩm chất tốt đẹp của người

1.1.3.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế hộ


phụ nữ Việt Nam qua 8 chữ vàng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm

Trên khắp thế giới lao động nữ luôn đóng vai trò quan trọng trong đời

đang”. Những phẩm chất ấy được thể hiện ở sự đảm đang, cần cù chịu khó,

sống kinh tế - xã hội, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng

hết lòng vì chồng con, gia đình và xã hội [45]. Trong những thời kỳ khác

hoà (1946) đã công nhận quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trên mọi

nhau, dù ở nơi đâu và hoàn cảnh nào, phẩm chất đảm đang của người phụ nữ

phương diện. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân

Việt Nam cũng được phát huy mạnh mẽ. Ngày nay, so với các nước khác

lực, trí lực dồi dào và ngày càng được phát triển. Lao động nữ là người đóng

trong khu vực thì phụ nữ có điều kiện hơn để tiếp cận với giáo dục, học tập,

góp chính cho nền kinh tế và đấu tranh chống đói nghèo bằng cả những công

việc làm và tham gia vào quản lý. Phụ nữ Việt Nam giữ một số vị trí quan

việc được trả công và không được trả công ở gia đình, ngoài cộng đồng và nơi

trọng trong xã hội như: Phó Chủ tịch nước, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ


làm việc; Tỷ lệ lao động nữ tham gia các ngành nông, lâm, ngư nghiệp ngày

trưởng, Tổng giám đốc, lãnh đạo các trường Đại học, các Viện nghiên
cứu…Tuy nhiên so với quốc tế tỷ lệ phụ nữ là đại biểu quốc hội của Việt
Nam còn thấp và có xu hướng giảm dần. Theo số liệu của văn phòng quốc hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



càng cao. Nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm.
Việc trao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân đã cho phép
kinh tế gia đình phát triển thuận lợi và đa dạng hơn. Ngoài sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

nghiệp nhiều gia đình đã làm thêm các ngành nghề khác và theo đó thu nhập

gia đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của

cũng tăng lên. Người lao động nữ được chủ động hơn trong sắp xếp công việc

nhân loại. Lao động nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần


đồng áng, chăm lo con cái và thu vén nhà cửa.

được nam giới chia sẻ, thông cảm về cả hành động lẫn tinh thần, xã hội cũng

Lao động nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả

cần có những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.

năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã

1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của lao động nữ trong phát triển

hội nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Lao động nữ đóng

kinh tế hộ

vai trò chính cho nền kinh tế, vai trò của họ trong sự phát triển kinh tế nông

* Những yếu tố bên ngoài xã hội

thôn thể hiện qua các mặt sau:

Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội: Lao động

- Trong lao động sản xuất: Lao động nữ là người làm ra phần lớn lương

nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì, việc nội

thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ


trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước ta từ nhiều

yếu dựa vào kết quả làm việc của lao động nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc
không có quyền sở hữu trong gia đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao
động nữ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước, các vùng, các miền còn
kém phát triển cả về kinh tế và nhận thức.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, lao động nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ - đó chính là
thiên chức của họ. Họ phải làm hầu hết công việc không tên và không được
trả lương, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của
gia đình và xã hội. Họ phải lo cơm ngon, canh ngọt cho gia đình, chăm sóc
dạy bảo con cái - những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước sau này đang
ngày càng tốt hơn trong trường tiểu học đầu tiên của con người đó chính là
gia đình mà ở đó phụ nữ là người thầy tận tâm, tận lực nhất.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: Lao động nữ tham gia hầu hết các hoạt
động diễn ra ở xóm, làng, thôn, bản như: việc họ, việc làng…góp phần giữ
gìn và phát triển giá trị cộng đồng.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không được thừa nhận, thực tế cuộc
sống và những gì lao động nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài
năng sáng tạo của chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia
đình. Họ không thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà cho chồng
và cho gia đình. Gánh nặng mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội
trợ gia đình đè nặng nên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập
trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã
hội. Chính sự tồn tại của những quan niệm, hủ tục trên đã khiến nhiều chị em

trở nên không mạnh bạo làm ăn, không năng động sáng tạo bằng nam giới và
gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Như vậy quan niệm về giới, sự bất
bình đẳng nam nữ và phong tục tập quán đã là một nguyên nhân cơ bản cản trở
sự tiến bộ và vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế - xã hội .
Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật lao động nữ còn
nhiều hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi, phương tiện thông tin nghe
nhìn và sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao
động nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức,
phát triển sản xuất và chăn nuôi, trồng trọt gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

gian sản xuất và chăn nuôi, trồng trọt người phụ nữ dường như ít có thời gian

thiên chức của mình là mang thai, sinh đẻ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp

dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu

kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh

biết kiến thức xã hội mà họ phải dành phần lớn thời gian còn lại cho công

hưởng đến khả năng lao động mà còn làm cho vai trò của phụ nữ trong gia


việc của gia đình. Do vậy, lao động nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và

đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp kém hơn.

sự hiểu biết. Theo giáo sư Lê Thi đưa ra kết quả nghiên cứu là: phụ nữ ở độ

* Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ: Thiếu thông tin không chỉ

tuổi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%; còn ở nam giới tỷ lệ này

làm phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh mà còn làm

là 10% [16]. Theo thông báo của LHQ thì hiện nay trên thế giới còn 840 triệu

cho phụ nữ bị hạn chế cả về tầm nhận thức và hiểu biết xã hội. Phụ nữ phải

người mù chữ trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số 180 triệu trẻ em không

đảm nhận một khối lượng công việc lớn trong mỗi ngày và chiếm gần hết thời

được đi học vì có tới 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thống kê cho

gian của họ. Do vậy cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng rãi, tham gia hội họp để

thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng

nắm bắt thông tin cũng rất hiếm. Theo báo cáo của Chính phủ thì 80% lượng

số lao động không qua đào tạo trong cả nước. Chỉ có 0,63% nữ công nhân kỹ


báo chí phát hành được tập trung ở thành thị, có nghĩa là 80% dân số nông

thuật có bằng, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ

thôn ở nước chỉ tiếp cận được với 20% lượng báo chí phát hành. Đây cũng

có trình độ Đại học và trên Đại học chỉ là 0,016%, tỷ lệ này của nam là

chỉ là con số lý thuyết, trên thực tế có nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh

0,077% (gấp 5 lần so với nữ) [22]. Điều đó cho thấy trình độ học vấn và

người dân còn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các hình thức chuyển tải

chuyên môn nghề nghiệp của lao dộng nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam

thông tin khác.

giới. Do đó, số lao động nữ làm công ăn lương cũng thấp hơn nam giới.

* Những yếu tố bên trong nông hộ

Lương trung bình của lao động nữ chỉ bằng 72% mức lương của nam giới.

Yếu tố không thể không nhắc đến có ảnh hưởng lớn tới vai trò của phụ

Lao động nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên

nữ đó chính là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Phụ nữ thường cho


gặp không ít khó khăn trong việc nắm bắt các thể chế pháp luật, tìm nguồn

rằng, những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình con cái… là việc của họ. Họ

vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ

cũng tỏ ra không hài lòng về người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Vì lẽ

khoa học kỹ thuật mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất và đời sống.

đó, họ đã vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ

Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ luôn thấp hơn so với

công việc gia đình và sản xuất càng đè nặng lên đôi vai người phụ nữ khiến

nam giới.

họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần, họ tự đánh mất dần vai trò của mình

* Yếu tố về sức khoẻ: Sự hạn chế về sức khoẻ do đặc thù của giới nữ và
thời gian làm việc cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
họ. Đặc biệt với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng, vừa phải thực hiện

trong gia đình cũng như trong xã hội. Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, phụ
nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song có
nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ và vai trò của họ trong cuộc sống.
Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói bất

Ở Ấn Độ: Tỷ lệ phụ nữ nông thôn tham gia sản xuất ngoài quốc doanh

bình đẳng. Vì thế cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với phụ nữ trên khắp

cao hơn tỷ lệ nữ tham gia trong nền sản xuất quốc doanh bởi vì trong thời kỳ

thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng

này số hộ gia đình không có đất sản xuất và nghèo đói ở nông thôn đang tăng

và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.

lên. Nguồn nhân lực tham gia sản xuất trong các thành phần kinh tế ở nông

1.1.4. Vai trò của lao động nữ nông thôn của một số nước trên thế giới và ở


thôn có sự phân chia không đồng đều, phụ nữ nông thôn chiếm đa phần trong

Việt Nam

các lao động có tính chất không căn bản, chủ yếu là do phân công lao động

1.1.4.1. Khái quát vai trò của lao động nữ nông thôn ở một số nước trên thế giới

trong gia đình, đặc biệt là do không làm chủ được tình trạng nghèo đói đã hạn

Lao động nữ nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao

chế khả năng lao động của phụ nữ vì tính cạnh tranh trong công việc, phụ nữ

động: Lao động nữ nông thôn luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong lực lượng

sẽ không thể có năng suất lao động cao như nam giới nếu họ vừa phải đảm

lao động và điều này đúng trong hầu hết các nhóm tuổi. Những nghiên cứu từ

nhận công việc nuôi con và nội trợ. Do địa vị của mình trên thị trường thấp

các quốc gia trong khu vực Châu Á cho thấy: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh
tế của phụ nữ theo các nhóm tuổi khác nhau thường rất cao. Một vài số liệu
thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận thức đó:
Bangladesh: Có 64,5% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
so với 79,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều
nhất ở độ tuổi 30 - 49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25 - 29, 50 - 54. Đáng chú ý
rằng, gần 61% phụ nữ ở nông thôn ở độ tuổi 60 - 64 vẫn tham gia lực lượng

lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng độ tuổi. Đặc biệt phụ nữ
nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động [42].
Trung Quốc: Phụ nữ chiếm tỷ lệ 51,1% trong tổng dân số tính đến thời
điểm tháng 3/2006 [46]. Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
cao nhất ở độ tuổi 20-29, tiếp đó là nhóm tuổi 30-39 và giảm dần theo các
nhóm tuổi cao hơn. Điều tương đồng với Bangladesh là ở nông thôn Trung
Quốc phụ nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động,
con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



kém hơn so với nam giới đã ảnh hưởng đến chỉ số về giáo dục, y tế và dinh
dưỡng của phụ nữ.
Ở các nước phát triển, hầu hết các phụ nữ không tham gia sản xuất
nông nghiệp thì tham gia vào các công việc dịch vụ. Như ở các nước đang
phát triển, lực lượng nữ tham gia sản xuất trong các nhà máy đang tăng lên
ngang bằng với phụ nữ làm việc trong lĩnh vực dịch vụ. Phụ nữ tham gia sản
xuất trong các lĩnh vực công nghiệp thường tập trung ở một số ngành như: 2/3
lực lượng lao động trong ngành may mặc trên thế giới là phụ nữ, số lượng
phụ nữ tham gia lĩnh vực may mặc chiếm 1/5 số lượng phụ nữ lao động trong
lĩnh vực công nghiệp. Trong khi đó nam giới lại chiếm tỷ lệ cao hơn ở các
ngành như: mỏ, cơ khí, xây dựng, giao thông…
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ thấp: Nhìn chung trình
độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các nước đang phát
triển còn rất thấp. Ở các nước đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao
động nữ không được học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ thông và 0,4%
mới tốt nghiệp cấp hai. Vì ít có điều kiện học hành nên những người phụ nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





19

20

này không được tiếp cận một cách có bài bản với các kiến thức về công nghệ

a. Vai trò của người phụ nữ trong xã hội

trồng trọt và chăn nuôi theo phương thức tiên tiến, những kiến thức họ có

Trong một xã hội văn minh, người phụ nữ đóng vai trò đặc biệt quan

được chủ yếu là do học từ họ hàng và bạn bè hay học kinh nghiệm từ chồng

trọng. Phụ nữ không chỉ giỏi trong công việc nhà mà còn tích cực tham gia và

mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm được truyền đạt kiểu này

gặt hái nhiều thành công trong các lĩnh vực xã hội.

thường ít khi làm thay đổi được mô hình, cách thức sản xuất của họ.

Phẩm chất người phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện

Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu

đại hoá đất nước càng được khẳng định một cách rõ nét hơn bao giờ hết. Trước


hết các nước đang phát triển. Điều đó trước hết bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ

tiên, chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của phụ nữ trong gia

có trình độ học vấn thấp, tức là rất ít phụ nữ có kỹ năng hoặc có điều kiện để

đình. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia đình. Là

cạnh tranh một cách bình đẳng trong công việc được trả lương cao. Một

người vợ hiền, họ luôn luôn hiểu chồng, sẵn sàng chia sẻ những ngọt bùi cũng

nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là những định kiến xã hội coi

như những đắng cay cùng chồng khiến người chồng luôn cảm thấy yên tâm

thường phụ nữ đã được hình thành ở hầu hết các nước đang phát triển. Do
vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ năng tốt thì công việc họ làm
vẫn không được ghi nhận một cách xứng đáng. Gần như ở khắp nơi mức thu
nhập của phụ nữ nông thôn chưa bằng một nửa của nam giới nông thôn. Có
khi cùng làm một việc như nhau, nam giới được trả công nhiều hơn phụ nữ.
Theo các cuộc điều tra xã hội học ở Nhật Bản cho thấy phụ nữ vẫn là
nạn nhân của tình trạng phân biệt đối xử nặng nề. Ở nơi làm việc họ ít được
giao nhiệm vụ quan trọng, ít được đề bạt vào các chức vụ quan trọng, ít được
đề bạt vào các chức vụ lãnh đạo, số phụ nữ làm công tác quản lý tại các công ty
chiếm tỷ lệ 1,2%, mức lương trung bình của phụ nữ chỉ bằng một nửa nam
giới. Khi các xí nghiệp, công ty cắt giảm biên chế thì phụ nữ là người bị sa thải
đầu tiên. Trong gia đình phụ nữ phải gánh vác hầu hết công việc nội trợ và
chăm sóc con cái, kể cả những phụ nữ hàng ngày phải đi làm để kiếm thêm thu

nhập cho gia đình. Các cuộc thăm dò dư luận cho thấy những phụ nữ Nhật Bản
đi làm ở công sở mỗi ngày vẫn phải dành 4 tiếng đồng hồ cho việc nội trợ gia
đình, trong khi đó đàn ông Nhật Bản chỉ dành 20 phút cho loại công việc này.

trong cuộc sống. Không chỉ chăm sóc, giúp đỡ chồng tại gia đình, người vợ còn
đưa ra những lời khuyên thiết thực giúp chồng trong công việc, đóng góp vào
thành công trong sự nghiệp của chồng. Là những người mẹ hết lòng vì con cái,
họ thực sự là những tấm gương cho con cái noi theo. Người mẹ luôn sẵn sàng
hy sinh những lợi ích của bản thân với ước nguyện cho con cái trưởng thành và
thành công trong cuộc sống. trong cuộc sống thường nhật đầy khó khăn, chúng
ta tìm thấy ở những người phụ nữ, những người vợ,người mẹ sự yên tĩnh trong
tâm hồn và sự cân bằng bình yên trong cuộc sống. Chính họ đã tiếp sức cho
chúng ta vượt qua những khó khăn để sống một cuộc sống hữu ích.
Trong thời kỳ CNH - HĐH, người phụ nữ càng phải chịu nhiều đòi hỏi
khắt khe của xã hội hiện đại. Bên cạnh vai trò quan trọng trong gia đình,
người phụ nữ còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Phụ nữ có mặt
trong hầu hết các công việc và nắm giữ nhiều vị trí quan trọng. Ngày càng
nhiều người trở thành chính trị gia, các nhà khoa học nổi tiếng, những nhà
quản lí năng động. Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặt của người phụ nữ là
không thể thiếu như ngành dệt, công nghiệp dịch vụ, may mặc...Đôi khi chính

1.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong xã hội và trong gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





21

22

những người phụ nữ đã khiến cho nam giới phải “ghen tị” về những thành

nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian

công mà họ đạt được.

hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân...

Thật khó có thể kể hết những gì mà phụ nữ đóng góp cho gia đình và

Hiện nay, những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại đã phần nào hỗ

xã hội. Họ có thể chắc chắn rằng thế giới sẽ không thể tồn tại dù chỉ một ngày

trợ người phụ nữ trong công việc nội trợ, giảm bớt sức lao động của người

nếu thiếu phụ nữ. Chúng ta luôn cảm thấy tự tin hơn khi biết bên cạnh chúng

phụ nữ trong gia đình. Song, phụ nữ vẫn là người làm chính công việc nhà, từ

ta luôn có những người mẹ tận tâm, những người vợ thuỷ chung và các nữ

việc bếp núc tới việc dạy dỗ con cái, chăm lo đời sống tinh thần cho các thành

đồng nghiệp thông minh[48].


viên trong gia đình. Cộng với thời gian làm việc ngoài xã hội, quỹ thời gian

b. Vai trò người phụ nữ trong gia đình

dành cho việc hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, việc học tập nâng cao

Đời sống của mỗi cá nhân luôn được bắt đầu trước hết từ phạm vi gia

trình độ kiến thức của phụ nữ là rất hiếm hoi, thậm chí ở một số đối tượng

đình và suốt cuộc đời họ, gia đình là môi trường đóng vai trò hết sức quan

phụ nữ như công nhân, buôn bán, quỹ thời gian này gần như không có. Bên

trọng. Nếu gia đình được coi là tế bào của xã hội thì người phụ nữ được coi là
hạt nhân của tế bào này. Đồng thời, gia đình là nơi thể hiện thực chất sự bình
đẳng và nâng cao địa vị của người phụ nữ.
Tuy vậy, đã có một thời chúng ta có quan niệm sai lầm đánh giá không
đúng vị trí của gia đình trong sự phát triển của xã hội. Chúng ta chỉ tập trung
vào giải quyết những vấn đề xã hội nói chung còn những vấn đề gia đình ngày
càng trở nên nhỏ bé. Nói đến giải phóng phụ nữ, người ta dường như quên
mất rằng, gánh nặng gia đình còn đang đè nặng lên vai các bà, các người vợ.
Người phụ nữ chịu sự tác động của của môi trường xã hội và ngược lại,
người phụ nữ cũng tác động tới sự vận động của xã hội. Sự tác động của xã
hội đối với phụ nữ bao gồm cả hai mặt: tích cực và tiêu cực. Người phụ nữ
của thời hiện đại càng không thể tách rời với thực tế gia đình và xã hội. Bởi
chính tại hai môi trường này, người phụ nữ mới thể hiện, thực hiện được
những chức năng của mình. Điều cần làm là làm sao để gia đình và xã hội tạo
được những điều kiện thuận lợi nhất cho phụ nữ phát huy được khả năng của

mình. Đó là: người phụ nữ có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ
hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



cạnh đó, nguy cơ bạo lực gia đình đang là mối đe dọa cho một số không nhỏ
phụ nữ. Trong khi đó, ở đâu bạo lực gia đình xuất hiện, ở đó đời sống vật
chất, tinh thần của phụ nữ bị tổn thương.
1.1.4.3. Thực trạng vai trò của lao động nữ nông thôn Việt Nam trong phát
triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế hộ nói riêng.
a. Thực trạng lao động nữ nông thôn trong xã hội Việt Nam
Trong bất kỳ một xã hội nào, ở thời đại nào, gia đình cũng có vị trí hết
sức quan trọng. Là một tế bào của xã hội do đó gia đình luôn là một vấn đề
được quan tâm. Đối với Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế hiện
nay, vị trí gia đình càng trở nên quan trọng bởi gia đình là một bộ phận khăng
khít, là động lực của sự phát triển. Trong mỗi gia đình, phụ nữ chính là người
chăm lo mọi công việc thường được gọi là quản lý “tay hòm chìa khoá”. Điều
này chứng tỏ phụ nữ có vị trí kinh tế không nhỏ đối với gia đình. Xã hội hiện
đại đã hình thành nhiều kiểu gia đình, nhưng dù cho ở loại hình gia đình nào,
vai trò của phụ nữ cũng không thể thiếu. Không phải ngẫu nhiên mà con
người hiện đại đã khẳng định rằng “giáo dục một người đàn ông - được một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24


người đàn ông, giáo dục một người đàn bà - được cả một gia đình” (R.

- Ngoài ra, trong cơ chế thị trường, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều

Tagor). Đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội cũng chính là đề cao

hợp tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn lâm vào tình trạng phá sản.

vai trò của người phụ nữ.

Kết quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ công

Là một nước có nền công nghiệp chưa phát triển, Việt Nam hiện có

này phải trở về nghề nông.

khoảng gần 75% số người trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó

- Bên cạnh đó, dòng người từ nông thôn ra thành phố làm việc phần

lao động nữ chiếm trên 50%, nhưng họ là nhóm người yếu thế và thiệt thòi

đông là nam giới. Phụ nữ, nhất là những người có gia đình, do truyền thống

trong xã hội, không được như đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ nông thôn

gắn chặt với công việc gia đình, chăm lo cho con cái và trình độ học vấn,

bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng chính tham gia


năng lực, hiểu biết thấp, khả năng do điều kiện, hoàn cảnh hạn chế đã ở lại

vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp như: cấy lúa và phần lớn các

nông thôn thay chồng con làm các khâu trong sản xuất nông nghiệp và quản

công việc khác như nhổ mạ, chăm sóc cây lúa, xay sát gạo… Mấy năm gần
đây, lực lượng lao động nữ lại tăng lên một cách đáng kể. Nếu chỉ tính số lao

lý gia đình cũng như giải quyết các vấn đề xã hội khác trong thôn bản và
trong dòng tộc.

động trong sản xuất nông nghiệp thì từ năm 1990 nước ta có khoảng 11 triệu
người đến năm 1995 số lao động nữ tăng lên hơn 16,5 triệu người, trong khi
số lao động nam tăng lên không đáng kể (1990: 10 triệu, 1995: 13 triệu) [13].
Hiện tượng tăng tương đối của lượng lao động nữ nông thôn những
năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau:
- Một là, do sự gia tăng tự nhiên số người trong độ tuổi lao động, hiện
nay hàng năm nước ta có khoảng 80 - 90 vạn người bước vào tuổi lao động,
trong đó lao động nữ chiếm 55% [14].
- Hai là, do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ
cấu tổ chức của các doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ
nữ luôn gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Quyền bình đẳng, dân chủ của phụ đã được ghi trong Hiến pháp Việt
Nam năm 1946 và Hiến pháp năm 1992 (đã được sử đổi và bổ sung năm
2001) một lần nữa khẳng định: “Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về
mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội và gia đình. Nhà nước và xã hội tạo điều

kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của
mình trong xã hội” (Điều 63).
Bảng 1.1: Tỷ lệ lao động nữ của Việt Nam trong một số ngành năm 2008
Đơn vị tính: tỷ lệ %

bị giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.
- Ba là, do sự tan rã của thị trường Đông Âu, Nga vào đầu những năm

Ngành

Năm 2008

Năm 2008

Ngành

Khách sạn, nhà hàng

80,2

Công nghiệp chế biến

54,4

Giáo dục - Đào tạo

76,2

Khoa học công nghệ


44,8

trường tiêu thụ hàng hoá, đa số lao động nữ làm nghề này lại chuyển về làm

Nông nghiệp, lâm nghiệp

76,6

Dịch vụ công cộng

65,6

nông nghiệp.

Y tế

65,3

Công nghiệp khai thác mỏ

31,1

90, khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

26

Thương nghiệp

55,4

Văn hoá -Thể dục, thể thao

34,6

- Cấp tỉnh / thành

22,33

18,40

Tài chính tín dụng

60,2

Kinh doanh, dịch vụ tư vấn

36,9

- Cấp quận / huyện


20,12

20,20

- Cấp xã / phường

16,56

15,82

Nguồn: Tổng cục thống kê
Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã được khẳng
định trong Nghị quyết 04/BTC ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị TW Đảng về

Nguồn: Văn phòng Quốc Hội
Biểu đồ 1.1: Số lƣợng nữ đại biểu trong Quốc hội khóa XII

“Đổi mới tăng cường công tác vận động nữ trong thời kỳ đổi mới”: “…Phụ

nhiệm kỳ 2 năm 2009

nữ Việt Nam đã có tiềm năng to lớn, là động lực quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - chính trị xã hội của đất nước. Phụ nữ vừa là người lao động, người
công dân vừa là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người…” [34].
Chiều 30/11, tại T.Ư Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam diễn ra lễ ký thỏa
thuận hỗ trợ Dự án tăng cường tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa XII vào năm
2007, giữa Ủy ban quốc gia (UBQG) vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và
Ðại sứ quán Vương quốc Na Uy. Theo lễ ký, Na Uy cam kết hỗ trợ thúc đẩy
bình đẳng giới ở Việt Nam thông qua việc tài trợ UBQG thực hiện dự án với

số tiền 62.000 USD, nhằm tăng tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội từ 27,3% lên 30%,
như chỉ tiêu đề ra trong Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam đến năm 2010[47].
Vai trò và những đóng góp to lớn trong xã hội của lao động nữ Việt
Nam nói chung và lao động nữ nông thôn nói riêng còn được thể hiện qua tỷ
lệ phụ nữ tham gia trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội thể hiện qua các số
liệu dưới đây:

Nữ đại biểu Quốc hội khoá XII (2008)

Toàn quốc

Thái Nguyên

(tỷ lệ %)

(tỷ lệ %)

27,30

14,29

lao động nữ đã khẳng định vai trò của mình trong vai trò quản lý. Tuy nhiên
so với nam giới tỷ lệ nữ quản lý vẫn thấp, điều này chủ yếu do trình độ học

triển của xã hội (xem bảng 1.3)
Bảng 1.3: Phụ nữ trong cấp uỷ Đảng của Việt Nam năm 2008
Đơn vị tính: Tỷ lệ %
Chức danh


Nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước

vấn của nữ vẫn còn thấp chưa đáp ứng được các yêu cầu cao cùng với sự phát

Bảng 1.2: Phụ nữ trong hệ thống dân cử năm 2008
Chức danh

Nguồn: Vụ các vấn đề xã hội

Bí thư TW Đảng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Toàn quốc

Thái Nguyên

11,11

0



27

28


Uỷ viên TW Đảng

8,67

0

chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề thu hút nhiều lao động nữ, đặc

Uỷ viên BCH tỉnh, thành

11,32

0

biệt là các cơ s ở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với Mục

Bí thư tỉnh uỷ

1,64

0

tiêu: Tăng cường công tác đào tạo nghề cho phụ nữ là góp phần bảo đảm

Phụ nữ tham gia cấp uỷ huyện, thị

12,80

10,30


quyền được học nghề và có việc làm của phụ nữ trong Luật Bình đẳng giới;

Phụ nữ tham gia cấp xã, phường, thị trấn

11,88

21,29

tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng, hiệu quả

Nguồn: Ban tổ chức TW Đảng, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
Số phụ nữ tham gia quản lý nhà nước hiện nay đã tăng nhiều so với
trước đây nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, phụ nữ chủ yếu
đảm nhiệm cấp phó.
Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong
xã hội và trong quản lý nhà nước. Chỉ thị 37/CT-TW ngày 16-5-1994 khẳng
định: "Nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội là một yêu cầu quan trọng để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của
phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị của phụ
nữ". Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước là một bảo đảm để các vấn đề giới

sức cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc làm
có thu nhập ổn định, giúp xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ;
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghi

ệp hóa - hiện đại hoá và hội nhập

kinh tế quốc tế [22].
Phụ nữ Việt Nam chiếm 51,48% số dân và 48% lực lượng lao động
toàn xã hội, và chiếm khoảng 20% cán bộ làm công tác lãnh đạo và quản lý

nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Trong đó, số nữ Ủy viên Trung
ương Ðảng khóa VII là 12, khóa VIII tăng lên 18 (tuy vậy khóa IX lại còn
12). Ở cấp tỉnh, tỉnh ủy viên là nữ cũng tăng từ 182 ở khóa VII lên 280 trong
khóa VIII. Phụ nữ tham gia các cấp ủy địa phương đạt 10-11%, trong đó bí
thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ đạt từ 3% đến 8%. Phần lớn các chị tham

được phản ánh trong quá trình ra quyết định, là sự khẳng định về năng lực, trí

gia thường vụ cấp ủy đều được phân công công tác kiểm tra và dân vận. Về

tuệ của mình. Ngày 26 tháng 02 năm 2010 Thủ tướng chính phủ Phê duyệt

chính quyền, trong khóa VIII, tỷ lệ nữ Bộ trưởng và tương đương chiếm

Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" với các

13,1%, nữ Thứ trưởng và tương đương chiếm 7,4%; nữ vụ trưởng, vụ phó và

nội dung: a) Học nghề, lập nghiệp là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nữ;

tương đương chiếm 13%. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện và xã có khoảng

phụ nữ chủ động tham gia học nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao

1,6% là nữ. Phó Chủ tịch UBND là 2 - 4%. Khóa 1999 - 2004, số nữ là đại

động, góp phần tăng sức cạnh tranh của nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế

biểu HÐND cấp tỉnh chiếm 22,5%, cấp huyện chiếm 20,7%, cấp xã chiếm


và phát triển xã hội; b) Tăng cơ hội học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; đặc

17%. Nữ đại biểu QH khóa X là 26,22%, khóa XI là 27,31%. Việt Nam là

biệt phụ nữ khu vực nông thôn, phụ nữ độ tuổi trung niên, phụ nữ dân tộc

nước có tỷ lệ nữ đại biểu QH cao thứ hai trong khu vực châu Á - Thái Bình

thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng di dời, giải tỏa; c) Nhà nước tăng

Dương (sau New Zealand).

cường đầu tư phát triển dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ ; có chính sách huy

Hiện nay, số cán bộ công chức (CBCC) nữ tham gia công tác quản lý

động mọi nguồn lực trong xã hội quan tâm dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ;

nhà nước trong hệ thống chính quyền các cấp nhiều hơn so với trước: Một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






29


30

Phó Chủ tịch nước, ba Bộ trưởng, 26 thứ trưởng và tương đương, hai Chủ tịch

nữ ở các cương vị quản lý nhà nước chưa tương xứng vai trò, vị trí và những

UBND, 22 Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ CBCC nữ tham gia

đóng góp của họ trong các hoạt động phát triển. Trước đây, tỷ lệ nữ CBCC

lãnh đạo ở cấp bộ, vụ còn thấp, mới khoảng 8 - 15%, chưa tương xứng lực

tham gia quản lý nhà nước trong ngành công nghiệp chiếm gần 20%, nay

lượng lao động và năng lực đóng góp của phụ nữ.

giảm xuống còn 10%. Có thể nói, đội ngũ cán bộ nữ giảm sút không chỉ ở các

Trong thực tế, phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết cơ quan quản lý

cơ quan dân cử mà còn ở các bộ, ngành và cơ quan chính quyền. Sự thiếu hụt

hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Phụ nữ chiếm 50,3% số người làm

cán bộ nữ trên một số lĩnh vực quan trọng làm cho việc hoạch định kế hoạch,

công ăn lương và 32,4% các chủ doanh nghiệp.

chính sách không có tiếng nói đại diện của phụ nữ, dẫn đến thực hiện bình


Trong số hơn 300 nghìn doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh

đẳng giới về mọi mặt chưa đạt kết quả mong muốn.

nghiệp, có khoảng 15% do phụ nữ đứng đầu hoặc nắm giữ cương vị chủ chốt.

Cán bộ nữ đã ít, lại bị hạn chế bởi tuổi về hưu và tuổi đề bạt. Hiện nay,

Tỷ lệ phụ nữ làm quản lý doanh nghiệp của một số ngành: dệt, may mặc, giày

cơ cấu tuổi của cán bộ nữ khá cao, hầu hết cán bộ nữ làm quản lý đều ở tuổi

dép, thực phẩm, đồ uống... chiếm hơn 50%, ở các ngành giao thông - vận tải,

trên dưới 50, trong khi nhiều nữ thanh niên hiện nay ngại làm chính trị, chỉ

xây dựng, khai khoáng... có 20% người quản lý doanh nghiệp là nữ. Trong số

thích làm chuyên môn. Trong khi tỷ lệ cán bộ nữ vốn đã thấp, thì lãnh đạo là

900 nghìn hộ kinh doanh gia đình, có 27% do phụ nữ điều hành.

nữ chủ yếu đảm nhiệm cấp phó giúp cho trưởng (nam). Ở những vị trí này,

Mặc dù Ðảng, Nhà nước đã có chủ trương cụ thể, chính sách rõ ràng,

phụ nữ không có thực quyền, quan niệm trọng nam, khinh nữ vẫn còn phổ

song tỷ lệ nữ CBCC tham gia quản lý nhà nước còn ít. Tỷ lệ nữ CBCC là lãnh


biến và coi phụ nữ chỉ là "giúp việc" cho nam giới. Còn có hiện tượng xem

đạo trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành và các cơ quan nghiên cứu

xét, cất nhắc chị em vào các vị trí lãnh đạo diễn ra khó khăn hơn so với nam

khoa học lại càng thấp. Hơn nữa, nữ lãnh đạo thường chỉ liên quan các lĩnh

giới. Trong một cơ quan, phụ nữ thường bị nhìn nhận xét nét hơn, cơ quan

vực xã hội. Rất hiếm nữ CBCC làm lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý kinh tế,

chủ quản chưa nhận thấy ở chị em một cách đầy đủ những điểm mạnh nổi bật

kế hoạch, nghiên cứu khoa học. Tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp ủy đảng từ

về chuyên môn, uy tín.

Trung ương đến cơ sở chỉ chiếm khoảng 10 - 11%. Trong các cấp ủy đảng, số

Hiện nay, đội ngũ nữ chỉ chiếm 4% giáo sư, 25% tiến sĩ và 9% số

nữ CBCC giữ vị trí trọng trách rất ít. Tỷ lệ trung bình nữ CBCC ở vị trí chủ

người được trao tặng các giải thưởng về khoa học - công nghệ, chứng tỏ việc

chốt như bí thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ chỉ khoảng 3-8% ở mọi cấp.

đào tạo nhân lực trong giới nữ chưa tương xứng yêu cầu của sự nghiệp giải


Phần lớn các ủy viên thường vụ trong các cấp ủy đảng chỉ được phụ trách

phóng phụ nữ và nguyện vọng chị em tại Việt Nam. Những năm qua, số

những công việc hành chính liên quan đến động viên hơn là những nhiệm vụ

lượng phụ nữ tham gia trong các cấp quản lý nhà nước tăng lên về con số

chiến lược. Sự khác biệt này đã hạn chế ảnh hưởng của phụ nữ trong nhiều

tuyệt đối, song tỷ trọng lại có xu hướng giảm.

lĩnh vực công tác. So với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

Bảng 1.4: Thống kê số lƣợng nữ Đại biểu quốc hội khóa XII năm 2009
Đơn vị tính: Người


TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

30.
31.

Tên tỉnh/
thành
Trà Vinh
TP Hà Nội
An Giang
Tây Ninh
Bình Định
Bắc Kạn
Bạc Liêu
Bắc Ninh
Bến Tre
Cao Bằng
Đắc Lắc
Đắc Nông
Điện Biên
Hà Giang
Hà Nam
Hà Tây
Hải Dương
Kon Tum
Lai Châu
Lạng Sơn
Lào Cai
Ninh Bình
Ninh Thuận
Tuyên Quang
Yên Bái

TP Đà Nẵng
Đồng Nai
Gia Lai
Hà Tĩnh
Hưng Yên
Khánh Hoà

Tổng
số

Nữ

6
21
10
5
8
6
6
6
6
6
9
6
6
6
6
12
9
6

6
6
6
6
6
6
6
6
10
7
7
7
7

3
9
4
2
3
2
2
2
2
2
3
2
2
2
2
4

3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
2
2
2
2

Tỷ lệ nữ
chiếm
trong TS
(%)
50.00
42.86
40.00
40.00
37.50
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33

33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
33.33
30.00
28.57
28.57
28.57
28.57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

TT
33.
34.
35.
36.
37.

38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.

Tên tỉnh/
thành


Tổng
số

Quảng Ngãi
Quảng Ninh
Vĩnh Phúc
Bắc Giang
Đồng Tháp
Kiên Giang
Long An
Nam Định
Tiền Giang
TP HCM
Hoà Bình
Nghệ An
Thanh Hoa
Bình Dương
Bình Phước
Hậu Giang
Lâm Đồng
Phú Yên
Quảng Bình
Quảng Trị
Sơn La
Vĩnh Long
Cà Mau
Sóc Trăng
Thái Nguyên
Thừa T Huế
TP Cần Thơ

Quảng Nam
Thái Bình
TP Hải Phòng
BRVT

7
7
7
8
8
8
8
9
9
23
5
15
17
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7
7

7
7
8
9
10
6

Tỷ lệ nữ
chiếm
Nữ
trong TS
(%)
2
28.57
2
28.57
2
28.57
2
25.00
2
25.00
2
25.00
2
25.00
2
22.22
2
22.22

5
21.74
1
20.00
3
20.00
3
17.65
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
16.67
1
14.29
1
14.29

1
14.29
1
14.29
1
14.29
1
12.50
1
11.11
1
10.00
0
0.00



32.

7

Phú Thọ

2

28.57

64. Bình Thuận

7


0

0.00

Số lượng nữ ĐBQH cũng có xu hướng tăng lên nhanh từ khoá I đến
khoá XII. Tại thời điểm họp Quốc hội khoá I, số lượng ĐBQH là nữ chỉ
chiếm 3% trong tổng số ĐBQH thì đến khoá XII năm 2009 tỷ lệ nữ ĐBQH
tăng lên 26%.
Biểu đồ 1.2: Số lƣợng nữ ĐBQH các khoá năm 2009

Nguồn: Vụ các vấn đề xã hội
Mặc dù tỷ lệ lao động nữ tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội ở
các cấp đã được thể hiện, nhưng đối với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tỷ lệ lao động nữ tham gia quản lý điều hành tập trung chủ yếu vào
loại hình kinh tế tư nhân (bảng 1.5). Mà loại này thường là các doanh nghiệp
mang tính chất của gia đình, rơi vào những hộ có vốn và có khả năng phát
triển sản xuất. Số lượng lao động nữ làm giám đốc điều hành các công ty
TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần tư nhân tại Thái Nguyên thấy
có tỷ lệ cao hơn so với toàn quốc trong năm 2008.
Bên cạnh việc tham gia trong mọi hoạt động của đời sống xã hội,
Người phụ nữ Việt nam còn luôn cố gắng làm tròn nhiệm vụ làm vợ, làm mẹ
gánh vác công việc nội trợ gia đình. Trong hoàn cảnh sống còn thiếu thốn đặc
biệt đối với đông đảo quần chúng nông thôn họ phải lo lắng cho gia đình đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33


34

cơm ăn, con cái được học hành và khoẻ mạnh. Người phụ nữ còn là người giữ

Chủ Tịch đã nói: “Phải đặc biệt chú ý đến sức lao động nữ, phụ nữ là đội quân

gìn truyền thụ những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta từ thế hệ này sang

rất đông, phải giữ gìn sức khoẻ cho họ để chị em tham gia lao động sản xuất

thế hệ khác, gia đình Việt Nam đến nay vẫn giữ được truyền thống tốt đẹp

được tốt” [26]. Điều 63 Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định lại quan điểm này:

như tình nghĩa thuỷ chung giữa vợ và chồng, lòng hiếu thảo của con cái đối

“Nam giới và phụ nữ có quyền bình đẳng về mọi phương diện: đời sống, chính

với cha mẹ, lòng kính trọng, biết ơn người già, sự đùm bọc tương trợ nhau

trị, văn hoá, xã hội và gia đình…”, “…Lao động nữ và nam việc làm như nhau

trong họ hàng, làng xóm ở đây có công lao to lớn của người phụ nữ, người mẹ

thì tiền lương như nhau…”, “…Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ

trong công việc dạy dỗ con cái.

nâng cao trình độ về mọi mặt không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã


Bảng 1.5: Tỷ lệ phụ nữ trong quản lý doanh nghiệp năm 2008

Nữ chủ doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước

hội; chăm lo phát triển nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ, các cơ sở phúc lợi xã hội

Đơn vị tính: %

khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công

Toàn quốc

Thái Nguyên

tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ”.

6,21

0

Tiếp tục kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đã ban

Doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài

7,56

0


hành và thực hiện không ít quyết sách mang tính chiến lược đối với vấn đề

Doanh nghiệp tư nhân

31,13

40,27

phụ nữ như: Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ký Công ước loại trừ

Công ty TNHH

42,67

44,89

mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ. Ngay từ năm 1984, Ban bí thư

Công ty cổ phần nhà nước

3,53

1,38

TW Đảng khoá V đã ban hành chỉ thị 44/CT-TW “Về một số vấn đề cấp bách

Công ty cổ phần tư nhân

38,56


42,24

trong công tác cán bộ nữ”; Nghị quyết 04/NQ-TW ngày 12/4/1993 của Bộ
chính trị “Về đổi mới và tăng cường vận động phụ nữ trong tình hình mới”;

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Chỉ thị 37/CT-TW ngày 16/5/1994 của Ban bí thư Trung ương Đảng khoá VII

Như vậy, lao động nữ nói chung và lao động nữ nông thôn nói riêng đã

“Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”. Năm 1995, tại

đóng góp to lớn vào phúc lợi gia đình và xã hội. Họ kinh doanh, sản xuất, làm

Hội nghị lần thứ IV về phụ nữ của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Bắc Kinh,

ruộng, mang lại thu nhập bằng tiền mặt, chăm sóc con cái và làm các công

Trung Quốc; Các quốc gia đã nhất trí thông qua Cương lĩnh hành động vì sự

việc nội trợ. Thực tế trong khi phụ nữ làm phần lớn việc nội trợ và chăm sóc

tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010 nhằm thúc đẩy sự tiến bộ và tăng cường

người phụ thuộc (trẻ em và người già) với sự giúp đỡ ít ỏi của người nam giới

quyền lực cho phụ nữ trên toàn thế giới. Mỗi quốc gia xây dựng chiến lược

thì sự đóng góp vào sản xuất của họ cho gia đình gần bằng nam giới.


của mình Nhằm thực hiện Cương lĩnh Bắc Kinh. Tại Hội nghị Bắc Kinh,

Đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước Việt nam đối với phụ nữ:

Chính phủ Việt Nam đã công bố Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ

Điều 24 Hiến pháp năm 1954 nêu: “Phụ nữ được hưởng quyền bình đẳng với

nữ Việt Nam đến năm 2010 với 10 mục tiêu. Tiếp đó, ngày 21/01/2002, Thủ

nam giới trong mọi lĩnh vực hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội”. Hồ

tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 19/2002/QĐ-TTG phê duyệt Chiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






35

36

lược và kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai


1.1.5. Một số vấn đề cơ bản đặt ra đối với lao động nữ nông thôn

đoạn 2001-2010 với mục tiêu là: Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và

1.1.5.1. Về chất lượng nguồn lực

tinh thần của phụ nữ; Tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền

Nguồn lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào

cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính

quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy

trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần

động vào quá trình lao động. Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng

thứ IX tháng 4/2001 cũng đã khẳng định: Đối với phụ nữ thực hiên tốt pháp

và đặc biệt chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong công

luật và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao

việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.

học vấn, có cơ chế chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ

1.1.5.2. Về vấn đề sức khoẻ của lao động nữ


quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp các ngành, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ

Sức khoẻ là một tài sản hết sức quan trọng đối với con người, đối với

bà mẹ và trẻ em, tạo điều kiện để phụ nữ làm tốt nhiệm vụ người vợ, người

phụ nữ thì sức khoẻ lại càng quan trọng, vì nó không chỉ làm tăng khả năng

mẹ, xây dựng gia đình hạnh phúc.

lao động của phụ nữ mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống của họ và các

Đặc biệt là quyết định số 251 ngày 9/3/1996 của Bộ trưởng Bộ nông

thành viên trong gia đình. Những bà mẹ khoẻ mạnh sẽ sinh ra những đứa con

nghiệp và phát triển Nông thôn về việc thành lập “Ban vì tiến bộ của phụ nữ

khoẻ mạnh. Vì thế, quan tâm và cải thiện sức khoẻ cho phụ nữ là một phương

ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn”, chương trình hành động của Ban

tiện cho phát triển kinh tế và phát triển con người. Mặc dù những năm qua,

gồm 7 mục tiêu như sau [28]:

Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh vực chăm sóc sức

- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ.


khoẻ, như nhận xét của các chuyên gia quốc tế: “Đến năm 1992 Việt Nam đã

- Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia vào bộ máy

đứng hàng thứ hai về tỷ lệ người lớn biết chữ và là một trong những nước

lãnh đạo, tư vấn và ra quyết định.

đứng đầu về tiếp cận dịch vụ y tế và đứng đầu về tiếp cận an toàn trong các

- Tạo điều kiện cho phụ nữ bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục, nâng cao
trình độ của phụ nữ về mọi mặt.

nước ASEAN”[22], tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề đặt ra về sức khoẻ của
phụ nữ nông thôn.

- Cải thiện đời sống và việc làm, tăng cường sức khoẻ cho phụ nữ và
trẻ em.

Về sức khoẻ thể chất: Qua kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam
(2000) cho thấy tình trạng đau ốm theo giới tính như sau: 68% (nữ) và 64%

- Phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường và nguồn lực
tự nhiên.

(nam).Tình trạng đau ốm của phụ nữ cao hơn nam giới trong nghiên cứu trên
đã phản ánh một thực tế: sức khoẻ phụ nữ là một vấn đề đáng lo ngại đặc biệt

- Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.


là sức khoẻ của phụ nữ ở các vùng nông thôn. So với phụ nữ ở đô thị, phụ nữ

- Nâng cao năng lực hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các

ở nông thôn có tỷ lệ đau ốm cao hơn: 69,2% và 63,7%. Tỷ lệ đau ốm của phụ

cấp, các ngành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

nữ nông thôn chênh lệch theo các vùng dân cư, cao nhất là vùng Tây Nguyên

mới đây của chúng tôi (2000 - 2001) cho thấy: Ở nhiều vùng nông thôn Việt

(89,5%), Duyên Hải Miền Trung (78,6%) và thấp nhất là miền núi trung du

Nam, có nhiều hồ, ao tù với những lùm cây xum xuê bao bọc xung quanh.

(62,8%). Điều tra mức sống dân cư lần hai (2000) cho thấy: Tỷ lệ đau ốm của


Đây là nguồn nước chủ yếu của người dân ở nông thôn (tắm, giặt giũ, rửa

người dân khá cao, nông thôn cao hơn đô thị, phụ nữ đau ốm nhiều hơn nam

ráy), đồng thời cũng là nơi tạo điều kiện cho muỗi, ký sinh trùng sinh sôi nảy

giới (45% và 38%). Nếu xét theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động thì ở một

nở. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng: ở Việt Nam các bệnh truyền

vài nhóm tuổi được xem là “sung sức” hơn cả như 25-29; 30-34; 40-44 thì tỷ

nhiễm: sốt rét, tiêu chảy, cúm, sởi, ho gà, sốt xuất huyết… đều giống nhau ở

lệ đau ốm của phụ nữ vẫn cao hơn nam giới từ 10% đến 12% [34]. Theo tôi

chỗ có liên quan đến nước “muỗi sinh sôi nảy nở ở nơi có nước tù như trong

sức khoẻ của phụ nữ nông thôn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau đây:

ao, hồ và những bể nước không được đậy cẩn thận; còn thương hàn, tiêu chảy

- Lao động vất vả: Như trên đã nói, phụ nữ đảm nhận khối công việc

và viêm gan vi rút lại có liên quan đến việc nước bị nhiễm bẩn do xử lý và do

gấp đôi nam giới. Thời gian làm việc của phụ nữ dài hơn và căng thẳng hơn.

phóng uế không đúng quy cách”. Nước bị ô nhiễm thì người chịu hậu quả


Bên cạnh đó, phụ nữ nông thôn thường lao động vất vả trong thời gian mang

nhiều nhất là phụ nữ và trẻ em. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc

thai và trong thời gian này họ vẫn lao động bình thường không kiêng khem,

sức khoẻ công cộng thì “phụ nữ và trẻ em đặc biệt dễ bị mắc những bệnh có

thậm trí vẫn lao động nặng trong những tháng cần phải chú ý giữ gìn để đảm

liên quan đến nước không sạch” [25].

bảo an toàn cho thai nhi và người mẹ. Có đến hơn một nửa phụ nữ không nghỉ

- Lấy chồng sớm, sinh đẻ nhiều, chế độ dinh dưỡng kém, thiếu kiến

trước khi sinh con, họ vẫn làm việc ngoài đồng cho đến khi sinh nở, kể cả

thức về chăm sóc sức khoẻ sinh sản: Có một điều dễ nhận thấy là ở Việt Nam

những công việc được coi là vất vả của nhà nông như làm đất, có đến 67,6%

còn có hiện tượng tảo hôn. Mấy năm gần đây, ở các vùng nông thôn, hiện

số người được hỏi trả lời “làm đất khi mang thai đến khi đẻ”, 80% trả lời

tượng tảo hôn, lấy chồng sớm có xu hướng gia tăng bởi nhiều nguyên nhân

“gánh nặng từ khi mang thai đến khi sinh nở”, trong đó có 75% trả lời “gánh


văn hoá - xã hội trong đó có nguyên nhân muốn xây dựng gia đình để tách hộ

nặng” khi thai nhi 1-3 tháng. Tính trung bình, một phụ nữ mỗi ngày làm việc

nhận ruộng khoán, nếu kết hôn muộn sẽ không có cơ hội nhận ruộng vì chính

từ 12 đến 16 giờ và chỉ có 3 giờ dành cho việc ăn uống và các sinh hoạt cá

sách giao ruộng dài hạn (15 đến 20 năm). Tảo hôn lấy chồng sớm dẫn đến hệ

nhân khác. Tổng thời gian nghỉ ngơi tỷ lệ nghịch với tổng thời gian dành cho

quả là bên cạnh việc chưa được chuẩn bị tốt cả về thể chất, tâm lý để làm dâu,

sản xuất. Điều này cho thấy, gánh nặng của công việc nội trợ và các hoạt

làm vợ, làm mẹ lẫn kiến thức nuôi dạy con… là sự thiếu hiểu biết về dân số -

động sản xuất đã ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ của người phụ nữ.
- Môi trường ô nhiễm: Với phụ nữ, ảnh hưởng của môi trường môi
trường ô nhiễm càng nhiều vì thời gian phụ nữ lao động hàng ngày trên ruộng
đồng nhiều hơn nam giới nên dễ bị nhiễm độc bởi các hoá chất. Nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



kế hoạch hoá gia đình nên dẫn đến mang thai và sinh nở, nạo hút thai nhiều.
Trong bối cảnh như vậy, cần tuyên truyền giáo dục cho nhân dân nhất là nam,
nữ thanh niên trong độ tuổi kết hôn thấy rõ hậu quả xấu của việc kết hôn sớm
và sinh đẻ nạo, hút điều hoà kinh nguyệt nhiều chẳng những ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sức khoẻ sinh sản của người phụ nữ mà còn hạn chế những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

cơ hội phát triển của họ, đồng thời nó còn là một nguyên nhân dẫn đến nghèo

nông thôn, làm điều đó cũng chính là đẩy mạnh việc truyền bá kiến thức

đói bởi vì số con và khoảng cách sinh con thường tỷ lệ nghịch với sức khoẻ

khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, đồng thời nâng cao nhận thức của người

của phụ nữ và thu nhập bình quân của họ.

dân nông thôn về pháp luật, lối sống văn hoá…; Hơn nữa còn ngăn chặn và

- Dinh dưỡng không đảm bảo: Năm 1995, một cuộc khảo sát quốc gia

loại bỏ những cái xấu như: mê tín, cờ bạc, số đề, bói toán…Muốn vậy, cần

về mức độ thiếu Vitamin A và suy dinh dưỡng do thiếu protêin đã phát hiện

có chính sách đầu tư thoả đáng để nâng cao đời sống tinh thần cho người


41% tổng số phụ nữ bị suy dinh dưỡng: 26% suy dinh dưỡng hạng I (chỉ số về

dân ở các vùng nông thôn, phù hợp với đặc điểm vùng, miền, dân tộc và giới

khối lượng cơ thể (BMI) giữa 17,0 và 18,49), 15% độ II và độ III (BMI dưới

tính. Đồng thời nam giới phải có trách nhiệm chia sẻ các công việc gia đình

17,0). Thiếu máu cũng là hiện tượng phổ biến, một nghiên cứu quy mô nhỏ ở

để người phụ nữ có thời gian nghỉ ngơi, hưởng thụ văn hoá tinh thần trong

Việt Nam kiểm tra lượng Hemoglobin ở phụ nữ có thai cho thấy: 49% phụ nữ

cuộc sống hiện nay.

nông thôn có lượng Hb dưới tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, [33]. Suy

- Áp lực do nam giới dời nông thôn: Mở rộng kinh tế thị trường tạo

dinh dưỡng ở phụ nữ không chỉ làm tăng tỷ lệ đẻ khó, tai biến thai sản có thể

điều kiện thuận lợi cho người dân tự do di chuyển để tìm việc làm, kiếm sống.

dẫn đến tử vong mẹ mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ con cái. Hiện nay, 35%

Điều này dẫn tới hiện tượng di cư của người dân nông thôn ra đô thị hoặc các

trẻ em Việt Nam bị suy dinh dưỡng. Do vậy, cần đẩy mạnh công tác chăm


khu công nghiệp để làm thuê, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình họ.

sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Trong khi đẩy mạnh việc giáo dục cho

Xu hướng nam giới ly hương ngày càng nhiều nên ở nông thôn chủ yếu

phụ nữ biết nuôi dạy con theo phương pháp khoa học thì cũng cần phải có

chỉ còn lại là phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi. Mọi việc sản xuất, công việc

chính sách ở tầm quốc gia về nâng cao dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ.

gia đình dồn nên đôi vai người phụ nữ, tạo nên sức ép đối với người phụ nữ

* Về sức khoẻ tinh thần

trong các hoạt động sản xuất, đời sống gia đình. Thực trạng này là một trở

- Đời sống văn hoá nghèo nàn: Nếu như trong quá trình chuyển sang

ngại rất lớn đối với phụ nữ nông thông hiện nay, bởi vì về mặt sinh học, phụ

nền kinh tế thị trường, đời sống vật chất của người dân nói chung và người

nữ yếu hơn nam giới, hơn nữa phụ nữ còn đảm nhận chính trong vai trò tái

dân ở nông thôn nói riêng đã được cải thiện khá tốt thì đời sống văn hoá tinh

sản xuất. Vì vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn càng


thần ở nông thôn lại chưa tương xứng với quá trình tăng trưởng kinh tế đó,

nhanh sẽ không những góp phần giảm bớt gánh nặng cho phụ nữ trong các

nếu không nói là còn nghèo nàn. Sự đơn điệu trong đời sống văn hoá, thiếu

hoạt động sản xuất và tái sinh sản mà còn nhằm thu hút nam giới trở về nông

nơi vui chơi giải trí, hội họp sinh hoạt, thiếu thông tin thời sự chính trị, văn

thôn “ly nông bất ly hương”, giảm xu hướng di cư ra đô thị. Tóm lại, mặc dù

hoá, khoa học kỹ thuật và kinh tế là hiện tượng dễ thấy ở nhiều vùng nông

có những đóng góp lớn cho xã hội, trên thực tế phụ nữ nông thôn còn nhiều

thôn hiện nay. Đời sống văn hoá nông thôn nghèo nàn là một lý do thúc đẩy

thiệt thòi và hiện đang đối mặt với những thách thức lớn, đó là:

thanh niên rời bỏ nông thôn [14]. Do vậy, xoá bỏ sự nghèo nàn trong đời

- Tình trạng lao động quá tải thường xuyên để đảm bảo đời sống gia đình

sống văn hoá ở nông thôn là một yêu cầu bức thiết của sự công nghiệp hóa

- Thiếu việc làm theo thời vụ và hiệu quả lao động chưa cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

- Thiếu thông tin và ít được tham gia hoạt động văn hoá, thể thao.
- Ảnh hưởng của phong tục, tập quán và sự ràng buộc trong quan hệ gia
đình, làng xóm.

Với phụ nữ nông thôn hiện nay, trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ
có một ưu điểm nổi bật là sự khéo léo, sự tính toán giỏi giang và thành đạt
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của mỗi người, số thành công do được

- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nghèo nàn, điều
kiện ăn, ở và vệ sinh môi trường thiếu bảo đảm.

học hành, đào tạo chưa nhiều. Nhược điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ
trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ để phát triển nông thôn.

- Gia đình đông con và phân công lao động bất hợp lý.

1.1.5.4. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định

Những vấn đề nổi cộm được nêu ở trên là một thực tế hiện đang tác


Một nghiên cứu về vấn đề giới trên phạm vi toàn cầu (Ngân hàng Thế

động tới mọi người dân, cả nam giới cũng như phụ nữ ở nông thôn. Tuy

giới, 2001) cho rằng: “Trong những thập niên vừa qua, tuy đã có những tiến

nhiên, với vị thế của mình, phụ nữ nông thôn rõ ràng chịu tác động mạnh hơn,

bộ vượt bậc về bình đẳng giới nhưng sự phân biệt giới vẫn phổ biến trong mọi

thiệt thòi lớn hơn so với nam giới và đặc biệt là so với phụ nữ ở thành thị.

mặt của đời sống và trên khắp thế giới. Bản chất và mức độ phân biệt đối xử ở

1.1.5.3. Về chuyên môn kỹ thuật

các nước và các khu vực là rất khác nhau, nhưng hình thái phân biệt đối xử thì

Quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường trong những
năm gần đây đã thực sự giải phóng lao động và đặc biệt là lao động nữ ở nông

nổi bật. Không một khu vực nào của các nước đang phát triển, phụ nữ lại có
quyền bình đẳng hoàn toàn với nam giới”.

thôn thoát ra khỏi những ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhưng

Ở nước ta, tình hình cũng tương tự. Cho dù đã có những thành tựu đáng

chưa thực sự giải phóng họ khỏi những ràng buộc của thể chế và tập quán của


kể trong lĩnh vực bình đẳng giới nhưng vẫn phải thừa nhận rằng bất bình đẳng

nền kinh tế truyền thống, cùng với những thiếu hụt cả về năng lực và điều

giới vẫn đang tồn tại - Đây là lực cản cơ bản của sự phát triển tự nhiên.

kiện của lao động nữ trong sản xuất, kinh doanh. Các nghiên cứu gần đây cho

Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam, những trở lực của bất

thấy, phần lớn lao động ở nông thôn nói chung và lao động nữ nói riêng trong

bình đẳng giới là: Sự hạn chế của phụ nữ trong tiếp cận các nguồn lực sản

sản xuất vẫn còn dựa vào thói quen, kinh nghiệm và họ chưa tiếp cận nhiều

xuất như đất đai, các dịch vụ khuyến nông và tín dụng. Phụ nữ ít được tham

với kỹ thuật mới, phương thức sản xuất mới theo cơ chế thị trường. Đi lên

gia trong bộ máy lãnh đạo các cấp, ít có tiếng nói quyết định trong nhiều lĩnh

trên con đường công nghiệp hóa không thể chỉ có lòng nhiệt tình và sự chịu

vực của đời sống gia đình, xã hội ít nhiều còn bị phân biệt trong tiếp cận các

khó, cần cù, mà còn cần một yếu tố quan trọng hơn, đó là: kiến thức về

phúc lợi về y tế, giáo dục. Đó chính là nhân tố cản trở những đóng góp của


chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp

lao động nữ trong phát triển kinh tế - xã hội.

nông thôn. Quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn không thể thành

Về vấn đề tiếp cận đất đai: Đối với mọi người dân Việt Nam, dù sống ở

công nếu người dân ở nông thôn chỉ có kinh nghiệm được tích luỹ theo năm

đâu, thì nhà cửa, đất đai bao giờ cũng có giá trị lớn và có ý nghĩa rất quan

tháng mà thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.

trọng trong cuộc sống gia đình. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay điều này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






×