Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá thực trang phát triển kinh tế hộ của người dao giai đoạn 2012 2015 sau di dân tái định cư tại xã khuôn hà huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.12 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

CHẨU THỊ HÀ

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA NGƢỜI
DAO GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 SAU DI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TẠI
XÃ KHUÔN HÀ - HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

CHẨU THỊ HÀ


“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA NGƢỜI
DAO GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 SAU DI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TẠI
XÃ KHUÔN HÀ - HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Lớp
: K43 - NLKH
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực
và khách quan, nếu có gì sai xót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015


Xác nhận của GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Trƣớc hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ và tên)

TS. Đàm Văn Vinh

Chẩu Thị Hà

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viêm chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng cho mỗi sinh viên, là cơ hội
quý báu để các sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sau khi ra trƣờng.
Đƣợc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó, nâng cao kiến thức và
kỹ năng cho bản thân.
Đƣợc sự nhất trí, ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa

Lâm Nghiệp trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn thành khóa học
ở trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang với đề tài: “Đánh giá thực trang phát triển kinh tế hộ của người
Dao giai đoạn 2012 - 2015 sau di dân tái định cư tại xã Khuôn Hà - huyện Lâm
Bình - tỉnh Tuyên Quang”.
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu Nhà Trƣờng, Ban chủ nhiệm
Khoa Lâm Nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học
tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh giảng
viên Khoa Lâm Nghiệp, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của UBND xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, các ban
ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận
Đây cũng là lần đầu tiên thực hiện một khóa luận. Vì vậy khóa luận còn
nhiều thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến phê bình từ quý thầy cô giáo,
các bạn sinh viên để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập

Chẩu Thị Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bổ số lƣợng mẫu điều tra .................................................................25
Bảng 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm (2012 - 2014) .......................29
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã Khuôn Hà qua 3 năm 2012 - 2014 ....................30

Bảng 4.3: Phân bố các hộ ngƣời Dao di dân TĐC tại các thôn của xã Khuôn Hà ...31
Bảng 4.4: Tổng số hộ, nhân khẩu sau di dân tái định cƣ của dân tại xã Khuôn Hà
năm 2004 .....................................................................................................32
Bảng 4.5: Tình hình cơ bản về hộ điều tra năm 2014 của nhóm hộ điều tra (Tính
BQ/hộ) .........................................................................................................33
Bảng 4.6: Vốn bình quân của nhóm hộ điều tra năm 2014 .......................................34
Bảng 4.7: TLSX chủ yếu bình quân của nông hộ năm 2013 ....................................35
Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất theo ngành nghề của nhóm hộ điều tra năm 2014 ......36
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra năm 2014, tính
BQ/hộ ..........................................................................................................38
Bảng 4.10: Tình hình sản xuất một số loại cây trồng chính, bình quân trên hộ của
nhóm hộ điều tra năm 2014 .........................................................................40
Bảng 4.11: Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2014, tính BQ/hộ ........41
Bảng 4.12: Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra.......................42
Bảng 4.13: Bình quân thu nhập từ TTCN và dịch vụ của nhóm hộ điều tra
năm 2013 .....................................................................................................44
Bảng 4.14: Tổng hợp thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, TTCN và dịch
vụ của nhóm hộ điều tra, tính BQ/hộ ..........................................................45
Bảng 4.15: Mức thu nhập bình quân của hộ theo lao động, nhân khẩu 2014 ...........46
Bảng 4.16: Chi tiêu bình quân của nhóm nông hộ 2014 ...........................................46
Bảng 4.17:Tổng hợp ý kiến đánh giá về đời sống của ngƣời Dao sau di dân TĐC .48


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
ANCT

: An ninh chính trị


BQ

: Bình quân

CBXH

: Công bằng xã hội

CC

: Cơ cấu

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN - TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

DV

: Dịch vụ

ĐVT

: Đơn vị diện tích

GV


: Giáo viên

GTSXBQ

: Giá trị sản xuất bình quân

HCN

: Hộ cận nghèo

HK

: Hộ khá

HN

: Hộ nghèo

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: Lao động


LĐNN

: Lao động nông nghiệp

LĐPNN

: Lao động phi nông nghiệp

TNBQ

: Thu nhập bình quân

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

Tr.đ

: Triệu đồng

UBND

: Ủy ban nhân dân xã


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ......................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ ...............................................................4
2.1.1. Một số khái niệm ...........................................................................................4
2.1.1.1. Khái niệm về hộ ......................................................................................4
2.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình ............................................................5
2.1.1.3. Khái niệm di dân .....................................................................................5
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ.....................................................................................7
2.1.3. Đặc trƣng của kinh tế hộ ................................................................................8
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................9
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nƣớc trong khu vực và thế giới 9
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nƣớc ..........................................10
2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc .................................10
2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Thái Lan ......................................11
2.2.2.3. Thành tựu phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan ..........................................12
2.2.2.4. Thành tựu phát triển kinh tế hộ của Nhật Bản ......................................12


v

2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam.................................................13

2.2.4. Phân loại hộ nông dân..................................................................................17
2.2.4.1. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động .............................................17
2.2.4.2. Theo tính chất của ngành sản xuất ........................................................17
2.2.4.3. Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ .................................................18
2.2.4.4. Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác. ..............18
2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Khuôn Hà và những thuận lợi, khó khăn
ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế hộ ..........................................................................19
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................19
2.3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................19
2.3.1.2. Địa hình, địa thế ....................................................................................19
2.3.1.3. Khí hâu, thời tiết ....................................................................................19
2.3.1.4. Sông suối, thủy văn ...............................................................................20
2.3.1.5. Sinh vật ..................................................................................................20
2.3.1.6. Các nguồn tài nguyên ............................................................................21
2.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................21
2.3.2.1. Dân số, dân tộc ......................................................................................21
2.3.2.2. Thực trạng phát triển xã hội của xã Khuôn Hà qua 3 năm 2012 - 2014 ......22
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....24
3.1. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................24
3.1.2.1. Về không gian .......................................................................................24
3.1.2.2. Về thời gian ...........................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3.1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế của xã Khuôn Hà ...................24
3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao tại xã Khuôn Hà 24


vi


3.3.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ của ngƣời
Dao sau di dân........................................................................................................25
3.3.4 Một số đề xuất chủ yếu để phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân tái
định cƣ ...................................................................................................................25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................25
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thông tin .......................................................25
3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................25
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ..........................................................................25
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu.......................................................26
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................27
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
kinh tế hộ ...............................................................................................................27
3.5.1.1. Chỉ tiêu phản ánh trình độ của chủ hộ ...................................................27
3.5.1.2. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ. .....................27
3.5.1.3. Chỉ tiêu phản ánh các khoản thu và chi của hộ gia đình .......................27
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính ...........................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................29
4.1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế của xã Khuôn Hà ..........................29
4.1.1. Tình hình sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm 2012- 2014 ..........................29
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế tại xã khuôn Hà 2012-2014...........................30
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế của dân tộc Dao tại xã Khuôn Hà ........................31
4.2.1. Thực trạng di dân tái định cƣ tại xã Khuôn Hà năm 2004 ..........................31
4.2.2. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ..........................................................32
4.2.2.1. Tình hình về chủ hộ ...............................................................................32
4.2.2.2. Điều kiện về vốn sản xuất .....................................................................33
4.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân (2014) .............35
4.2.3.1. Thực trạng sản xuất của dân tộc Dao năm 2014 ...................................35
4.2.3.2. Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, TTCN, dịch
vụ ........................................................................................................................45



vii

4.2.4. Tình hình về đời sống của hộ.......................................................................46
4.2.5. Đánh giá chung về đời sống của ngƣời Dao sau di dân TĐC so với nơi ở cũ .......... 48
4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ của ngƣời
Dao sau di dân ...........................................................................................................49
4.4. Một số đề xuất chủ yếu để phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân tái
định cƣ .......................................................................................................................51
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................51
4.4.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .......................................................52
4.4.3. Giải pháp đầu tƣ bổ sung quỹ đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp
cho ngƣời Dao di dân .............................................................................................53
4.4.4. Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề sản xuất phi nông nghiệp ......................54
4.4.5. Giải pháp về đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng .............................................54
4.4.6. Giải pháp trong kinh tế - xã hội ...................................................................54
4.4.7. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ .............................................................56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................59
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu mạng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tƣơng đối phổ biến và đƣợc phát
triển ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý
nghĩa to lớn, bởi vì nƣớc ta bƣớc vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trƣờng trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông
thôn, trong đó lao động nông nghiệp khoảng 28 triệu ngƣời chiếm 78% về dân số và
70% về lao động. Kinh tế hộ cũng là nền tảng tạo cơ sở vật chất tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó kinh tế hộ gia đình cũng là hạt nhân của việc thay đổi phƣơng thức sản
xuất theo xu hƣớng thị trƣờng, vì vậy kinh tế hộ gặp không ít khăn, thách thức.
Để đƣơng đầu với những khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế hộ
Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH
đất nƣớc đƣa đất nƣớc ta phát triển bền vững và toàn diện. Trong văn kiện hội nghị
lần thứ V của BCHTW khóa IX chỉ rõ: “Xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp,
kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Từ nay đến năm 2015
tập trung mọi nguồn lực để thực hiện từng bƣớc cơ bản mục tiêu tổng quát và lâu dài
đó” (Nguyễn Lân Dũng, 2008).
Để phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc, nhà nƣớc ta đã triển khai
nhiều công trình thủy điện lớn và nhỏ ở nhiều vùng, để xây dựng những công trình
thủy điện thì việc di dân để dành đất cho công trình là việc hết sức cần thiết đối với
kinh tế - xã hội của vùng.
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện Tuyên Quang đƣợc khởi
công xây dựng năm 2003 theo Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
2003 của Thủ Tƣớng Chính phủ. Công trình đƣợc xây dựng trên sông Gâm thuộc địa
bàn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chính của dự án là cung cấp điện


2


năng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ CNH, HĐH đất nƣớc, đồng thời góp phần
phòng chống lũ về mùa mƣa và cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất vào mùa khô vùng
hạ du. Để hoàn thành công trình yêu cầu phải di dời số lƣợng lớn hộ dân sinh sống
thuộc vùng lòng hồ và cộng đồng dân tộc Dao cũng thuộc diện đó. Năm 2004 cộng
đồng ngƣời Dao nằm trong quy hoạch vùng lòng hồ đƣợc di chuyển và tái định cƣ tại
xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình. Sau 10 năm sinh sống tại nơi ở mới đời sống kinh tế
hộ gia đình của ngƣời Dao có nhiều chuyển biến, cuộc sống đã đƣợc cải thiện nhiều,
tuy nhiên cũng còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để có cơ sở cho việc đề xuất
những giải pháp cải thiện nâng cao đời sống của ngƣời Dao tái định cƣ, phát huy hiệu
quả các chính sách tái định cƣ và nội lực của ngƣời Dao, tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế hộ của người Dao giai đoạn 2012 - 2015 sau di
dân tái định cư tại xã Khuôn Hà - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang”
Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần giải quyết đƣợc những tồn tại trên và góp
phần tạo ra bộ mặt mới cho sự phát triển kinh tế của ngƣời Dao nói riêng và xã
Khuôn Hà nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần xây dựng đƣợc cơ sở, đề xuất các giải pháp, phát huy hiệu
quả các chính sách và nội lực của ngƣời Dao tái định cƣ của công trình nhà máy
thủy điện Tuyên Quang.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân giai
đoạn 2012 - 2015.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao
- Đề xuất giải phát nhằm phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của ngƣời
Dao tại xã Khuôn Hà - Lâm Bình - Tuyên Quang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên vận dụng các kiến thức tổng hợp đã học áp dụng vào
thực tế.



3

- Tạo cơ hội cho sinh viên cọ sát với thực tiễn sản xuất phục vụ cho công tác
sau này.
- Nâng cao khả năng nhìn nhận, đánh giá, thu thập và xử lý thông tin trong
quá trình nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Dựa trên cơ sở đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình ngƣời
Dao tại xã Khuôn Hà.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn, từ đó đƣa ra những giải pháp khả thi
khắc phục nhằm nâng cao đời sống của ngƣời Dao nói riêng và ngƣời dân tại địa
phƣơng nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát
triển khác nhau của xã hội cho tới nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trong từng gia
đoạn, hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, hộ luôn là đối tƣợng thu hút sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà khoa học, tổ chức thế giới. Theo từ điển chuyên ngành kinh
tế và từ điển ngôn ngữ: “Hộ là những ngƣời sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung ngân quỹ. Nhóm ngƣời đó bao gồm những ngƣời cùng chung
huyết tộc và những ngƣời làm công”.

Theo Trần Văn Hà (1998) thì “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác và kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sông chung một mái nhà. Người chủ sản
xuất là trưởng gia, là chủ nông hộ cùng những người thân nhân sử dụng một cách
tổng hợp những yếu tố lao động, vốn, đất. Phương tiện sản xuất tác động vào môi
trường sinh thái để làm ra sản phẩm, nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống
vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội” [3].
Hộ là “Đơn vị cơ bản, trong đó kinh tế sản xuất, tiêu thụ, thừa kế, nuôi con, và
nơi trú ẩn được tổ chức và thực hiện”, “Có thể có hoặc không có thể đồng nghĩa với gia
đình”. (Phạm Ngọc Anh, 2008)[1].
Năm 1989, theo T.G.Mc.Gee: “Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc,
hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và
có chung ngân quỹ”.
Có thể nói trải qua mỗi thời kỳ khác nhau, hộ và kinh tế hộ đƣợc biểu hiện
dƣới dạng nhiều hình thức khác nhau, song vẫn còn bản chất chung là: Sự hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình, cố gắng làm sao tạo ra nhiều
của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội.


5

Từ các quan niệm trên cho thấy hộ đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Trƣớc hết hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của các thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy có cá biệt trƣờng hợp thành viên của hộ không phải
chung huyết thống.
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung, có vốn và công trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung, cùng ăn chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có chung một ngân quỹ.
- Cùng sống chung hoặc không cùng sống chung dƣới một mái nhà.
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế,

(Đinh Ngọc Lan, 2008)[6].(ví dụ: gia đình có nhiều thế hệ cùng chung huyết thống,
cùng chung một mái nhà nhƣng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau)
2.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình
Theo Phạm Khắc Hồng (1996): “Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất tự
cấp, tự túc kết hợp với sản xuất hàng hóa nhỏ, chu yếu dựa trên sức lao động và tư
liệu sản xuất của hộ gia đình” [5].
Theo Trần Công Quân (2000) thì: “Kinh tế hộ gia đình là hình thức kinh tế cơ
bản và tự chủ trong nông lâm nghiệp được hình thành và tồn tại dựa trên cơ sở sử
dụng đất đai sức lao động, tiền vốn,...của gia đình mình là chính”[10].
2.1.1.3. Khái niệm di dân
Trong cuộc sống, con ngƣời di cƣ bởi nhiều nguyên nhân và mục đích khác
nhau, với các khoảng cách xa gần khác nhau và vào các thời điểm khác nhau. Quá
trình này chịu tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế và xã hội, bởi vậy nó chứa đựng
bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc. Đây là một trong các điều kiện mấu chốt phân biệt
hai bộ phận biến động dân số. Trong lịch sử cận đại phát triển xã hội loài ngƣời, các
luồng di cƣ từ châu Âu sang châu Mỹ, châu Đại Dƣơng đã để lại những dấu ấn đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Có nhiều định nghĩa về di dân đƣợc đƣa ra, mỗi định nghĩa xuất phát từ
những phƣơng diện khác nhau, do đó khó có thể lựa chọn đƣợc định nghĩa thống


6

nhất, bao quát mọi tình huống, bởi tính đa dạng, phức tạp của hiện tƣợng di dân.
Không phải mọi sự di chuyển của con ngƣời đều đƣợc coi là di dân. Trƣớc hết
ngƣơi ta phân biệt di dân với các hình thức di chuyển thông thƣờng hàng ngày: đi
học, đi làm, đi du lịch,… Nhƣng thực tế có nhiều hình thức di chuyển nhƣ đi làm
việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, công tác biệt phái xa nhà, di chuyển theo thời vụ,
chuyển cƣ do hôn nhân của phụ nữ theo các khoảng cách đủ xa nhất định, với
những mục tiêu nghiên cứu đặc biệt, lại đƣợc coi là di dân. Bởi vậy, việc đƣa ra một

định nghĩa di dân có ý nghĩa làm sáng tỏ thêm nội dung và các hình thức di dân.
Di dân là sự di chuyển của ngƣời dân theo lãnh thổ với những giới hạn về
thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cƣ trú. Hiểu về di dân
theo cách tiếp cận trên đây dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, con ngƣời di chuyển khỏi địa cƣ nào đó đến một nơi nào đó, với một
khoảng cách nhất định. Nơi đi (nơi xuất cƣ) và nơi đến (nơi nhập cƣ) phải đƣợc xác
định, có thể là vùng lãnh thổ hoặc vùng đơn vị hành chính. Khoảng cách giữa hai
điểm là độ dài di cƣ. Con ngƣời khi di cƣ bao giờ cũng với mục đích nhất định, họ
đến một nơi nào đó và “ở lại” đó trong thời gian nhất định. (Trần Thị Lê Tâm,
2012)[8].
Hai là, nơi đi (xuất phát) là nơi thƣờng xuyên, đƣợc quy định theo hình thức
đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký dân sự xác định của cấp quản hành chính có thẩm
quyền và nơi đến là nơi ở mới. Tính chất nơi cƣ trú là điều kiện để xác định di dân.
Ba là, khoảng thời gian ở nơi ở mới trong bao lâu là đặc điểm quan trọng xác
định sự di chuyển đó có phải di dân hay không.
Di dân tái định cƣ bắt buộc: Có hai dạng di dân chính. Dạng thứ nhất là việc
di chuyển tự phát của các cá nhân hoặc gia đình hoặc thậm chí là toàn bộ cộng đồng
nhƣng không có kế hoạch và sự trợ giúp của các cơ quan nhà nƣớc. Dạng thứ hai là
di dân tái định cƣ bắt buộc, đó là hoạt động tái định cƣ bắt buộc thuộc các chƣơng
trình hoặc dự án chính thức có kế hoạch đƣợc nhà nƣớc quản lý và cấp phí. (Phạm
Ngọc Anh, 2008)[1].


7

2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
- Vai trò quan trọng nhất đó là cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, bảo đảm an
ninh lƣơng thực ổn định xã hội.
Kinh tế hộ với hoạt động cơ bản là sản xuất và cung cấp các sản phẩm hang
hóa là lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội. Đây là những sản phẩm cần thiến cho cuộc

sống hàng ngày của con ngƣời mà các loại hàng hóa khác không thể thay thế đƣợc.
Kể từ khi nghị quyết 10(4/1989) của bộ chính trị và thực hiện đƣờng lối đổi
mới của Đảng lấy kinh tế hộ là đơn vị sản xuất cơ sở thì kinh tế nông nghiệp nƣớc
ta đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ.
- Phát triển kinh tế hộ còn tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động
Nƣớc ta có trên 10 triệu hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Dƣới tác động của
nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhiều hộ
gia đình đã trở nên giàu có. Hình thành nên những trang trại lớn, thu hút một lƣợng
lao động rất lớn trong nông thôn.
- Kinh tế hộ cung cấp nguồn lao động cho các ngành nghề khác và có vai trò
quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị hóa và công nghiệp hóa.
Lao động trong nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn trên 80%. Vì vậy, khi kinh
tế phát triển các ngành nghề nhƣ công nghiệp dịch vụ phát triển rất mạnh do đó cần
nhiều lao động hơn nữa năng suất lao động trong các lĩnh vực này cao hơn rất nhiều
lần so với sản xuất nông nghiệp từ đó thu hút một lƣợng lao động rất lớn từ lĩnh vực
nông nghiệp chuyển sang làm các lĩnh vực khác.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa và công nghiệp hóa thì kinh
tế hộ có vai trò rất quan trọng, làm giảm bớt lao động nặng nhọc do sự phát triển
của hệ thống máy móc và tự động hóa...nhƣng để điều khiển đƣợc hệ thống máy
móc thì chỉ có con ngƣời làm đƣợc. Do đó kinh ế hộ sẽ không bị lu mờ trong quá
trình công nghiệp hóa.
- Kinh tế hộ là đơn vị tích tụ vốn
- Kinh tế hộ là thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn cũng nhƣ là cơ sở tiếp nhận tiến
bộ của khoa học


8

2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử dụng

các yếu tố sản xuất.
Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
nông hộ đều có quyền sở hữu với tƣ liệu sản xuất vốn có, cũng nhƣ những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng nhau chung một
ngân quỹ nên mọi ngƣời trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí,
sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao
động trong kinh tế nông hộ rất cao. (Vũ Thị Loan, 2012)[7].
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ.
Trong nông hộ mọi ngƣời thƣờng gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ
huyết thống, kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh
nghiệp nông nghiệp khác nhau nên việc điều hành sản xuất cũng đơn giản gọn
nhẹ. Trong nông hộ chủ hộ vừa là ngƣời điều hành quản lý sản xuất, đồng thời
cũng là ngƣời trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động
quản lý và lao động sản xuất rất cao.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so với
các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nông hộ có
thể tập trung mọi nguồn lực. Khi gặp điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng duy trì
bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích ngƣời lao động.
Trong kinh tế hộ, mọi ngƣời gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn huyết tộc và
có chung ngân quỹ nên dễ dàng có đƣợc sự nhất trí, sự đồng tâm, hiệp lực để cùng
nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản
xuất với ngƣời lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhƣng hiệu quả.


9


Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nông
hộ vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh nghiệp nghiên cứu có quy mô
lớn. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao. Thực tế đã chứng tỏ kinh tế nông
hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng,
vật nuôi trong quá trình sinh trƣởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.
- Kinh tế hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu, (Trần Ngọc
Phác, 2006)[9].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trong khu vực và thế giới
Bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn mình là một nền kinh tế vững mạnh và
một xã hội ổn định nhất định thế giới. Lịch sử cho thấy mỗi quốc gia tùy theo quan
niệm và hoàn cảnh kinh tế xã hội của mình mà có những cách lựa chọn con đƣờng
phát triển khác nhau. Nhìn chung các quốc gia đi lên bằng con đƣờng công nghiệp,
dịch vụ là những nƣớc phát triển còn những nƣớc dựa vào nền nông nghiệp chủ yếu
là những nƣớc kém phát triển hoặc đang phát triển, (Nguyễn Minh Châu, 2007)[2].
- Năm 1980, ở các nƣớc Đông Âu, kinh tế hộ đƣợc đánh giá là kinh tế phụ gia
đình, nhƣng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng sự phát triển của mỗi quốc gia.
- Ở Hunggari sản phẩm hàng hóa nông trại gia đình chiếm tới 60% tổng sản
phẩm hàng hóa thu đƣợc từ nông thôn.
- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt đƣợc những thành tựu hết
sức kinh ngạc trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ. „„Hộ có mô hình hộ tự chịu
trách nhiệm”, là đơn vị sản xuất cơ bản của nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ, chủ
yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp. Họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn
định, tốc độ tăng trƣởng của họ chủ yếu là do kinh tế hộ đem lại.
Ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á nhƣ Thái Lan, Malaixia, Indonexia,
Philippin...trong chiến lƣợc phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới khu vực kinh tế
nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Rất nhiều cuộc hội thảo về kinh tế



10

hộ đã khẳng định, ở các nƣớc trong khu vực chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông
dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng
thích ứng cao, và có khả năng phục hồi sau mỗi biến động.
Nhìn chung các nƣớc trên thế giới kể cả các nƣớc phát triển, đang phát
triển đều coi trọng kinh tế hộ. Vì nó là đơn vị kinh tế tự chủ, phù hợp với đặc
thù sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước
2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nƣớc có diện tích khá rộng lớn và với dân số lớn nhất thế
giới với 1,36 tỷ ngƣời (2013). Chính vì vậy kinh tế nông hộ đƣợc chính phủ Trung
Quốc quan tâm hàng đầu. Tổng kết kinh nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế
nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: „„Không có sự ổn định của nông thôn
sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có
sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có
hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân‟‟ (Trần Ngọc Phác, 2006) [9].
Trong 15 năm trở lại đây, kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Để đạt đƣợc thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt
quan tâm và coi trọng kinh tế nông hộ với 3 múi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính
sách, dựa vào đầu tƣ và dựa vào khoa học kĩ thuật.
- Về chính sách:
+ Năm 1981, Trung Quốc đƣa ra chính sách xuất khẩu nông sản, họ quản lý
rất chặt chẽ xuất nhập khẩu, đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu từ đó tạo điều
kiện cho kinh tế hộ nông dân phát triển.
+ Năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu
dài cho hộ nông dân. Tiếp đó khuyến khích mở rộng phát triển ngành nghề, dịch vụ,
phát triển hàng hóa, kích thích thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
- Về đầu tƣ: Tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật. Bên cạnh đó Chính

phủ còn tăng cƣờng đầu tƣ tài chính, mở mang nhiều hình thức tín dụng để nông hộ
có điều kiện vay vốn và phát triển sản xuất.


11

- Về chuyển giao khoa học - kỹ thuật: Việc kết hợp giữa khoa học kĩ thuật với
tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân, đặc biệt
nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nền
nông nghiệp hàng hóa.[5].
2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Thái Lan
Là một nƣớc có nền kinh tế ổn định, kinh tế nông hộ ở Thái Lan phát triển
mạnh và hầu hết là các nông trại sản xuất hàng hóa. Chính vì thế Thái Lan đã trở
thành nƣớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo từ mấy chục năm trƣớc trở lại đây,
hiện tại Thái Lan đứng thứ hai về xuất khẩu gạo sau Việt Nam (2013). Để thúc đẩy
kinh tế nông hộ phát triển chính phủ Thái Lan đã có những điều tiết vĩ mô nhƣ sau:
- Năm 1977, đƣa ra chính sách đa dạng hóa nền kinh tế theo hƣớng sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, khuyến khích hộ gia đình vừa chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa
nâng cao giá trị nông sản và hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới.
- Chính sách giá cả, thị trƣờng: Khi giá nông sản thấp, chính phủ thƣờng dùng
quỹ bình ổn giá bằng cách đặt mức tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ và điều tiết hạt
ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt hạn chế tối đa hóa sự bóc lột của tầng lớp trung gian,
thƣơng nhân. Chính phủ hạ thấp giá mua vật tƣ, nâng giá bán buôn nông sản.
- Chính sách đầu tƣ cho nông nghiệp: Đầu tƣ cho nông nghiệp chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng đầu tƣ của chính phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn
đó là : Đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm tƣơi sống. Khoản đầu tƣ thứ hai mà chính phủ
Thái Lan hết sức coi trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó chính
phủ còn quan tâm cung ứng phân bón cho các nông trại.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nƣớc thành công trong việc

cung cấp tín dụng cho nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng nhƣ ngân hàng
quốc gia, ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông
nghiệp. Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ khác tham gia cung cấp tín dụng cho
nông nghiệp với lãi suất phải chăng.


12

- Chính sách giải quyết việc làm: Họ giải quyết việc làm trên cơ sở phát triển
đa dạng hóa kinh tế nông thôn, quan tâm đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề truyền thống.
2.2.2.3. Thành tựu phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan
Ý thức đƣợc xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là nông nghiệp
nhƣng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và chú ý đầu tƣ cho
nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ trƣơng "Lấy nông nghiệp nuôi công
nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp". Từ năm 1951 đã có chƣơng trình cải cách
ruộng đất theo 3 bƣớc: giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện ngƣời
cày có ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ đƣợc giữ lại 3 ha
nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nƣớc mua và bán lại cho
tá điền với giá thấp và đƣợc trả dần, trả góp. Chính sách phát triển nông nghiệp của
Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi, lực lƣợng sản xuất
trong nông thôn đƣợc giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng cao,
song đã có đƣờng đi lên núi là đƣờng nhựa, nhà có đủ điện nƣớc, có ô tô riêng. Từ
1974 họ thành lập nông trƣờng, nông hội, trồng những sản phẩm quý hiếm nhƣ "cao
sơn trà", bán các mặt hàng sản phẩm của rừng nhƣ cao các loại, thịt hƣơu, nai
khô..., cùng các sản phẩm nông dân sản xuất đƣợc trong vùng. Về chính sách thuế
và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối tƣợng "nông mại nông" thì
miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác), "nông mại bất nông" thì phải

đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối tƣợng phi nông nghiệp). Nguồn lao
động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhƣng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại
chỗ theo kiểu "ly nông bất ly hƣơng". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh
dạn nghiên cứu cải tạo giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
2.2.2.4. Thành tựu phát triển kinh tế hộ của Nhật Bản
Là một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, phần lớn nguyên liệu
phải nhập khẩu. Vậy mà với chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản nhanh chóng


13

phục hồi (1945 - 1954). Tăng trƣởng cao (1955 - 1973). Từ năm 1974 mặc dù có
chậm lại song Nhật Bản vẫn tiếp tục là nƣớc có tiềm năng đứng thứ 2 thế giới về
khoa học kỹ thuật và tài chính. (Nguyễn Duy Hoan và cs, 2007)[4]. Để thấy rõ minh
chứng cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ta so sánh cơ cấu kinh tế năm 2005
và năm 2010 của Nhật Bản nhƣ sau:
- Tỷ trọng ngành kinh tế Nhật Bản năm 2005
- Tổng GDP theo ngành: 4.664 tỷ USD
- Nông nghiệp góp: 1,3%
- Công nghiệp và Xây dựng đóng góp: 25,3%
- Dịch vụ đóng góp: 73,4%
- Tỷ trọng ngành kinh tế Nhật Bản năm 2010
- Tổng GDP theo ngành: 4.305 tỷ USD
- Nông nghiệp đóng góp: 1,5%
- Công nghiệp và Xây dựng đóng góp: 25,2%
- Dịch vụ đóng góp: 73,3%
2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
Việt Nam thực hiện bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp hàng thế
kỷ nay, nhƣng tiến trình diễn ra rất chậm chạp và sự chuyển tiếp là việc thực hiện
nền kinh tế kế hoạch tập trung theo cơ chế bao cấp kéo dài suốt mấy chục năm qua.

Cách mạng giải phóng dân tộc với hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ tiến tới thống
nhất tổ quốc cũng là một nguyên nhân góp phần làm giảm phát triển kinh tế đất
nƣớc. Chỉ tới thập niên cuối thế kỷ XX, khi bắt tay vào thực hiện công cuộc Đổi
mới, chúng ta mới thực sự tiến hành từng bƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
Thực chất sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng không chỉ là sự thay đổ hình
thức kinh tế vĩ mô mà còn thay đổi cả hệ thống kinh tế vi mô. Đó là sự thay đổi
phƣơng thức hoạt động, thay đổi hình thức tổ chức của các đơn vị kinh tế, trực tiếp
sản xuất ra của cải, vật chất của xã hội.
Trƣớc đây, các tổ chức kinh tế mang các tên gọi khác nhau: nhà máy, xí
nghiệp, công ty, cửa hàng, hợp tác xã, cá thể, tƣ nhân… Ngày nay trong cơ chế thị


14

trƣờng, các đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đều đƣợc thống
nhất chung với tên gọi là Việt Nam. Hiện nay ở nƣớc ta có các loại hình doanh
nghiệp với các thành phần chủ sở hữu nhƣ sau: cá nhân, nhóm kinh doanh, doanh
nghiệp tƣ nhân, công ty (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần!), hợp tác
xã, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhà nƣớc và kinh tế hộ
gia đình.
Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhƣng kinh tế hộ gia đình là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các
thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia
đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ
điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động của mình. Ở nƣớc ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông
thôn, thƣờng gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu
thủ công nghiệp. Hiện nay, tại một số địa phƣơng đã hình thành các trang trại gia
đình có quy mô sản xuất và kinh doanh tƣơng đối lớn. Xu hƣớng này đang có chiều
hƣớng phát triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.

Nhƣ trên đã phân tích, kinh tế hộ gia đình tập trung chủ yếu ở khu vực sản
xuất nông nghiệp và chiếm tới 2/3 lực lƣợng lao động toàn xã hội. Vì vậy, chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình của Đảng và Nhà nƣớc ta thực chất
là việc thực hiện phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh doanh
trong nông nghiệp. Đây là loại hình kinh tế phổ biến nhất ở nƣớc ta trong giai đoạn
hiện nay.
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng khu vực, từng địa bàn, cần phân loại các
hộ gia đình theo trình độ sản xuất hàng hoá, khả năng tự chủ trong kinh doanh, mức
độ đa dạng hóa hoạt động kinh tế để có những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Hộ gia
đình có nhiều ƣu thế, nhƣng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về nhiều mặt. Việc tác
động của Nhà nƣớc, kết hợp với sự liên kết hỗ trợ hƣớng dẫn của các doanh nghiệp
nhà nƣớc, các hợp tác xã… là rất cần thiết. ()[13].


15

Trong những năm gần đây đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân dần
đƣợc cải thiện, trình độ dân trí, mức hƣởng thụ văn hóa đƣợc nâng lên. Ngƣời lao
động phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo trong sản xuất. Trong quá trình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2006 đến 2010, tốc độ tăng
trƣởng bình quân là 7%, đạt kế hoạch đề ra. Nông nghiệp tiếp tục đạt phát triển khá.
Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản vƣợt kế hoạch đề ra là 22,6%. An ninh
lƣơng thực quốc gia đƣợc đảm bảo, kết cấu hạ tầng tiếp tục đƣợc đầu tƣ nhiều hơn.
Đời sống nhân dân, đặc biệt là ngƣời dân nông thôn kể cả miền núi, ngƣời dân các
dân tộc thiểu số đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ.
Năm 2013, quy mô nền kinh tế đã đạt gần 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu
ngƣời khoảng 1.960 USD/ngƣời/năm. Nhƣ vậy, so với mức thu nhập 1.600 USD
năm 2012, thu nhập của ngƣời Việt Nam đã tăng gần 23% trong một năm và nhiều
khả năng hoàn thành sớm mục tiêu đạt 2.000 USD vào năm 2015 mà Đại hội Đảng
lần thứ XI đề ra. (Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn/)[15].

Việt Nam, từ một nƣớc thiếu ăn, năm 1988 nƣớc ta vẫn phải nhập khẩu 199,5
nghìn tấn lƣơng thực. Đột nhiên năm 1989, nƣớc ta xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo và
liên tục đẩy mạnh xuất khẩu trong các năm tiếp theo. Mƣời năm sau, năm 1999
nƣớc ta xuất khẩu gạo đạt 4,5 triệu tấn, đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo. Gạo
Việt Nam đạt tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu 12%/năm. Và năm 2005, nƣớc ta xuất
khẩu đạt kỷ lục 5,2 triệu tấn, vƣợt hơn nhiều so với kế hoạch. Năm 2012, giữ vị trí
xuất khẩu 7,7 triệu tấn gạo đứng thứ hai thế giới sau vị trí số thứ nhất của Ấn Độ.
Đứng vị trí thứ hai về xuất khẩu cà phê, thứ ba thế giới về xuất khẩu cao su và sau 9
năm Việt Nam vƣợt lên dẫn đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều nhân.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực theo hƣớng CNH HĐH, gắn với sản xuất thị trƣờng. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
trong GDP giảm từ 20,6% năm 2010, xuống còn khoảng 19,3% năm 2013. Tỷ trọng
lao động nông nghiệp giảm từ 49,5% năm 2010 xuống còn 48,4% năm 2011, còn
47,4% năm 2012 và 47% năm 2013. Tỷ trọng dân số nông thôn giảm từ 69,5% năm
2010 xuống còn 68,25% năm 2011, còn 68,06% năm 2012 và 67,6% năm 2013.


×