Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tìm hiểu tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc của đồng bào dân tộc mông tại xã cán tỷ huyện quản bạ tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG MINH XUÂN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC
LOÀI THỰC VẬT LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG
TẠI XÃ CÁN TỶ - HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG MINH XUÂN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC
LOÀI THỰC VẬT LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG
TẠI XÃ CÁN TỶ - HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - NLKH

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Việt Hƣng

Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự đồng ý của
thầy giáo hƣớng dẫn Th.S Nguyễn Việt Hƣng tôi đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu
tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc của đồng bào
dân tộc Mông tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang”.
Để hồn thành khóa luận này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới nhà trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp, chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại
trƣờng. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hƣng đã
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện thành cơng khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Cán Tỷ và toàn thể nhân dân trong
xã đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi thu thập số liệu cũng nhƣ các tài liệu
liên quan đến đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản
xuất cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi

những thiếu sót nhất định mà bản thân khơng thể nhìn thấy đƣợc. Rất mong nhận
đƣợc sự góp ý kiến, phê bình của q thầy cơ và các bạn để khóa luận này đƣợc
hồn chỉnh hơn nữa.
Cuối cùng tơi kính chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe, thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…..tháng…...năm 2015
Sinh viên

Dƣơng Minh Xuân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả điều tra các hộ sử dụng và thu hái cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu .........................................................................................23
Bảng 4.2.

Đặc điểm hình thái phân bố một số cây thuốc tiêu biểu đƣợc sử
dụng làm thuốc tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang .....24

Bảng 4.3. Các bài thuốc chủ yếu của ngƣời Mông tại xã Cán Tỷ - huyện
Quản Bạ - tỉnh Hà Giang ...................................................................53


iii

DANH MỤC MẪU BIỂU

Trang
Mẫu biểu 01.

Đặc điểm các loài cây đƣợc sử dụng làm thuốc trên tuyến
điều tra .......................................................................................20

Mẫu biểu 02.

Thơng tin về các lồi cây sử dụng làm thuốc trên tuyến điều
tra ...............................................................................................21


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

GT

: Giới tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

IUCN


: Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên Quốc tế

NXB

: Nhà xuất bản

PRA

: Phƣơng pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia

Stt

: Số thứ tự

TCN

: Trƣớc công nguyên

UBND

: Ủy ban nhân dân

VQG

: Vƣờn quốc gia

WHO

: Tổ chức y tế thế giới


YHHĐ

: Y học hiện đại

YHCT

: Y học cổ truyền


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của khóa luận ............................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn và sản xuất....................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thực vật làm thuốc trên Thế giới và ở
Việt Nam ........................................................................................................ 5
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 5
2.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 13

2.3.2. Điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội....................................................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề .................................. 18
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................... 18
3.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ................................................................. 19


vi

3.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp ..................................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1. Tình hình sử dụng và khai thác các loài thực vật làm thuốc
tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang ........................................... 22
4.1.1. Tình hình chung.................................................................................. 22
4.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng và chế biến cây thuốc.......................... 23
4.2. Đặc điểm hình thái và sinh thái một số cây thuốc tiêu biểu đƣợc ngƣời
Mông sử dụng làm thuốc tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang ... 24
4.3. Một số bài thuốc của ngƣời Mông tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh
Hà Giang ...................................................................................................... 53
4.4. Nguồn gốc của những loài thực vật rừng làm thuốc ............................... 58
4.5. Nguyên nhân suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc, đề xuất giải pháp bảo
tồn và phát triển............................................................................................ 58
4.5.1. Nguyên nhân suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc ........................... 58
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển ................................... 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 61
5.1. Kết luận ................................................................................................. 61

5.2. Đề nghị .................................................................................................. 62


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tri thức bản địa là một trong những thành tố quan trọng góp phần tạo nên
bản sắc văn hóa của tộc ngƣời, là tài sản trong quá trình phát triển, phản ánh mối
quan hệ của mỗi cộng đồng với môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Kinh nghiệm phát
triển của nhiều quốc gia đã chỉ ra một thực tế, tri thức khoa học hiện đại chƣa
đáp ứng đủ những thách thức về kinh tế - văn hóa - mơi trƣờng - xã hội. Trong
khi đó, với những ƣu điểm đã đƣợc chọn lọc và bảo tồn trong một thời gian lâu
dài, tri thức bản địa đã đem lại những hiệu ứng tích cực trong quá trình phát triển
của xã hội.
Trong thời gian gần đây, thực vật là đối tƣợng đặc biệt đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá đúng vị trí, vai trị, chức năng sử dụng
của nó trong nhiều lĩnh vực nhƣ thức ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ,
các nghi lễ tôn giáo, môi trƣờng… ở từng vùng từng địa phƣơng khác trên thế
giới. Trong đó, cây thuốc đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất.
Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc
đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú, đa dạng sinh vật, trong đó độ đa dạng
về cây cỏ khoảng 10.386 lồi thực vật có mạch đã đƣợc xác định, dự đốn có thể
tới 12.000 loài, trong số này, nguồn tài nguyên cây thuốc chiếm khoảng 30%.
Nằm tại khu vực giao lƣu các nền văn hóa ở các nƣớc Đơng Nam Á, Việt Nam
cịn là quốc gia đa dạng về các nền văn hóa của 54 dân tộc anh em sinh sống trên
khắp lãnh thổ Việt Nam. Với mức độ đa dạng về hệ thực vật và văn hóa nhƣ vậy,
chúng ta đang đƣợc kế thừa một kho tàng tài nguyên cây thuốc quý giá của các
cộng đồng dân tộc khác nhau sử dụng trong cơng tác chăm sóc sức khỏe và phát
triển kinh tế.



2
Mặc dù mang lại nhiều lợi ích nhƣ vậy nhƣng đến nay các loài cây làm
thuốc vẫn chƣa đƣợc quan tâm khai thác, bảo tồn và phát triển một cách bền
vững. Mặt khác, các loài thực vật đƣợc thu hái trong tự nhiên ít khi đƣợc gây
trồng tại vƣờn nhà nên ngƣời dân đã khai thác một cách quá mức một số lồi
khơng cịn khả năng tái sinh. Vì vậy chúng ta cần phải có những phƣơng pháp
bảo tồn và phát triển các thực vật làm thuốc có giá trị trong tự nhiên.
Cán Tỷ là một xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nhƣng đƣợc thiên
nhiên ƣu đãi cho hệ sinh thái rừng đa dạng, phong phú trên núi đá vơi. Tuy nhiên
do diện tích đất nơng nghiệp ít, chủ yếu là đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng
và chƣa có rừng chiếm một tỷ lệ rất cao không đáp ứng đủ nhu cầu về lƣơng
thực thực phẩm nên ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên rừng đặc biệt là
các loài thực vật làm thuốc. Cùng với sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng
thì nguồn tài ngun cây thuốc đang bị khai thác bừa bãi dẫn đến suy giảm hệ
thực vật và nguy cơ nhiều loài cây thuốc quý hiếm sẽ bị tuyệt chủng. Để phát
huy truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng nhƣ góp phần bảo tồn đa dạng sinh học,
đa dạng nguồn gen,bảo tồn những tri thức bản địa quý báu đƣợc tích góp từ hằng
ngàn năm thì việc thống kê, hệ thống hóa nguồn tài nguyên cây thuốc là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết nhằm sử dụng một cách khoa học và hiệu quả
trong tƣơng lai.
Xuất phát từ yêu cầu trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Lâm nghiệp – Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tơi tiến hành thực hiện khóa luận: “Tìm hiểu
tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc của đồng bào
dân tộc Mông tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang” nhằm khai
thác tiềm năng, thống kê thêm một số loài thực vật rừng đƣợc sử dụng trong các
bài thuốc, tìm ra phƣơng án phù hợp để bảo tồn và phát triển các cây thuốc có
giá trị của ngƣời Mơng.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu kiến thức bản địa và kinh nghiệm của đồng bào dân tộc Mông
trong việc sử dụng các lồi thực vật làm thuốc góp phần bảo tồn, khai thác và
phát triển nguồn gen cây thuốc tại xã Cán Tỷ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.


3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích của nghiên cứu thì các mục tiêu sau đây đƣợc
thực hiện:
- Đánh giá đƣợc thực trạng và mức độ sử dụng các loài thực vật làm thuốc
của cộng đồng ngƣời Mơng.
- Xây dựng đƣợc danh lục các lồi thực vật rừng đƣợc ngƣời dân sử dụng
để làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiêm truyền thống.
- Lựa chọn đƣợc một số bài thuốc, cây thuốc hay và quan trọng để nhân
rộng và bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của ngƣời dân.
- Tìm hiểu đƣợc một số bài thuốc dân gian, công dụng chữa bệnh từ rễ,
thân, lá, hoa, quả hay hạt một cách an toàn và có hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa của khóa luận
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng những kiến thức trong quá trình học tập ở trƣờng vào thực tiễn
tại địa bàn nghiên cứu.
- Rèn luyện phƣơng pháp tiếp cận và thu thập thông tin từ cộng đồng. Biết
cách phân tích, xử lý thơng tin thu đƣợc và kỹ năng làm việc với cộng đồng.
- Bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, đồng thời sau khi
hồn thành khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu sâu
hơn trong sử dụng bền vững các loài thực vật làm thuốc của cộng đồng các dân
tộc thiểu số.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn và sản xuất
- Đánh giá đƣợc hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật làm
thuốc trong cộng đồng.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khách quan nhất trong việc đề
xuất giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững.
- Làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển các cây thuốc quý hiếm có giá
trị kinh tế cao.
- Góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lợi từ rừng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề đặt ra để phát triển bền vững luôn cần
phải kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, kết hợp giữa tri thức bản địa của
cộng đồng và tri thức khoa học. Tri thức bản địa đã và đang góp phần quan trọng
trong việc ổn định đời sống cộng đồng, do đó cần thiết phải nghiên cứu bảo tồn
và phát huy giá trị tri thức bản địa.
Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ rất lâu đời. Thời nguyên thủy
tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc nơn mửa,
hơn mê, thậm chí chết ngƣời hoặc tích tụ trong cơ thể đến một lúc nào đó phát
bệnh. Dần dần họ nhận thức đƣợc cây nào ăn đƣợc, cây nào không ăn đƣợc và
họ biết lợi dụng tính chất này để làm thức ăn hay thuốc chữa bệnh.
Với diện tích rừng tƣơng đối lớn, Việt Nam có nhiều lồi lâm sản ngồi gỗ
có giá trị với 2.000 loài lâm sản ngoài gỗ là cây thân gỗ; 3000 loài cho dƣợc liệu;
400 loài cho lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc; 500 loài cho tinh dầu, lâm
sản ngoài gỗ đƣợc coi là lĩnh vực có vị trí quan trọng trong ngành lâm nghiệp.
Lâm sản ngoài gỗ gắn liền với cuộc sống của 24 triệu đồng bào miền núi sống
trong và gần rừng, có nơi nguồn thu từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 10-20% trong thu
nhập kinh tế hộ gia đình. Gây trồng lâm sản ngồi gỗ trên diện tích đất lâm
nghiệp đƣợc giao hoặc khai thác, thu hái lâm sản ngoài gỗ từ rừng tự nhiên và

chế biến lâm sản ngoài gỗ đã thu hút hàng vạn lao động khu vực nông thôn.
Theo thống kê chƣa đầy đủ, tính đến năm 2014, có khoảng 36/63 tỉnh gây
trồng, thu hái lâm sản ngoài gỗ với diện tích 1,6 triệu ha, chiếm 13% diện tích
đất có rừng trong phạm vi tồn quốc, trong đó diện tích lâm sản ngồi gỗ có khả
năng khai thác, thu hái từ rừng tự nhiên là 1,1 triệu ha, diện tích lâm sản ngồi
gỗ đƣợc trồng là 469.794ha.


5
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên thế
giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ
truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào chăm
sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả cũng nhƣ bảo đảm
nguồn cung cấp những thuốc này.
Đến nay ngƣời ta đã thu thập đƣợc 40.000 bài thuốc kinh nghiệm của đồng
bào trên khắp các miền, nhƣng khi con ngƣời phát hiện đƣợc giá trị của các hợp
chất thiên nhiên thì cũng là lúc mơi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng, cân bằng
sinh thái bị phá vỡ và các tài nguyên thiên nhiên đã bị cạn kiệt đây không chỉ là
thách thức đối với một vùng miền mà là vấn đề đang đặt ra đối với toàn cầu.
Trong sách đỏ Việt Nam ghi nhận 325 loài thực vật quý hiếm đã ở tình trạng cần
bảo vệ thì cây thuốc có 128 lồi (chiếm 38,2%) chắc chắn con số này sẽ tăng
nhanh và danh sách các loài thuốc quý hiếm đang cạn kiệt dần còn nhiều hơn.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cây thuốc đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại và cả
trong tƣơng lai thì cần chú ý song song giữa việc khai thác trong tự nhiên đảm
bảo tái sinh với việc nghiên cứu gây trồng các lồi cây con làm thuốc.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thực vật làm thuốc trên Thế giới và ở
Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Tri thức bản địa đóng góp cho khoa học trong nhiều lĩnh vực liên quan đến

việc quản lý tài nguyên thiên nhiên qua các nghiên cứu về thực vật - dân tộc học
hiện đại. Cụ thể là tri thức bản địa đã giúp các nhà khoa học nắm đƣợc những
vấn đề về đa dạng sinh học và quản lý rừng tự nhiên. Tri thức bản địa cũng đóng
góp vào khoa học những hiểu biết sâu sắc về thuần hoá cây trồng, gây giống,
quản lý và giúp các nhà khoa học nhận thức đúng đắn về nguyên tắc, thói quen
đốt nƣơng làm rẫy, nơng nghiệp sinh thái - nông lâm kết hợp, luân canh cây


6
trồng, quản lý sâu bệnh hại, đất đai và nhiều kiến thức khác về khoa học nông
nghiệp.
Từ thời cổ xƣa, loài ngƣời đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào cơng
tác chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu cuộc sống của mình. Theo Aristote (384322 TCN) đã tổng kết trên 4000 năm trƣớc, các dân tộc vùng Trung Cận Đông
đã biết đến cả ngàn cây thuốc, sau này ngƣời Ai Cập đã biết cách chế biến và sử
dụng chúng (dẫn theo Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999) [1]. Charles Pickering
(1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết ngƣời Ai Cập cổ đại đã biết sử dụng
những cây có tinh dầu để trị bệnh và ƣớp xác các vua chúa hoặc làm nƣớc thơm
từ khoảng 4.000 năm TCN. Ngƣời Trung Quốc đã biết sử dụng tinh dầu làm
thuốc chữa bệnh từ lâu. Tại Đông Á, ngƣời Nhật Bản đã biết sử dụng cây Bạc hà
làm thuốc trị bệnh từ 2.000 năm trƣớc đây (dẫn theo Lã Đình Mỡi và các tác giả,
2001) [13].Theo Ahmad, U.& M.N.Nabi (1967) đã nghiên cứu và tổng kết rằng:
Nền y học cổ truyền Trung Quốc và Ấn Độ đều đƣợc ghi nhận trong lịch sử sử
dụng cây cỏ làm thuốc cách đây 3.000 - 5.000 năm (dẫn theo Trần Văn Ơn,
2003) [14]. Qua các nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc
trên thế giới cho thấy, mỗi dân tộc trên thế giới đều có tri thức sử dụng cây thuốc
để chữa bệnh từ lâu đời và đặc sắc tùy thuộc vào từng nền văn hóa.
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên
Xơ đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả
A.l.Ermakov, V.V.Arsimovich… đã nghiên cứu thành công công trình “Phương
pháp nghiên cứu hóa sinh - sinh lý cây thuốc”. Cơng trình này là cơ sở cho việc sử

dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ƣu nhất, tận dụng tối đa công dụng của
các loại cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammemen, M.D.Choupinxkaia và A.A.
Yatsenko

đã

đƣa

ra

giá

trị

của

từng

loài

cây

thuốc

(cả về giá trị dƣợc liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “giá trị cây thuốc”. Năm 1972
tác giả N.G.Kovalena đã công bố trên cả nƣớc Liên Xô cũ việc sử dụng cây thuốc
vừa mang lại lợi ích cao và khơng gây hại cho sức khỏe của con ngƣời. Qua cuốn
sách “chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp ngƣời đọc tìm đƣợc



7
loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lƣợng đã đƣợc định sẵn (dẫn theo Trần
Thị Lan, 2005) [10].
Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành cơng và quy mơ
rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi đầu
trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời Trân đƣa ra
“Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này đã đƣợc in ấn lại.
Nội dung cuốn sách đã đƣa tới cho ngƣời cách sử dụng các loài cây cỏ để chữa
bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành cơng cơng
trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới ngƣời
cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hóa của chúng, cơng
dụng, cách phối hợp các lồi cây thuốc theo từng địa phƣơng nhƣ “Giang Tô
tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang Tơ trung dược danh thực đồ khảo”,
“Quảng Tây trung dược trí”……(dẫn theo Trần Hồng Hạnh, 1996) [5]. Năm
1968, một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam, Trung Quốc đã xuất bản
cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc”. Cuốn sách đã đề cập
đến cây Thảo quả với một số nội dung nhƣ sau:
- Phân loại Thảo quả: gồm có tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ (Zingiberceae)
- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc.
- Đặc điểm sinh thái: khí hậu và đất đai.
- Kỹ thuật trồng: nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu
bệnh hại.
- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
- Cơng dụng: dùng làm thuốc trị các bệnh đƣờng ruột.
Đây là cuốn sách tƣơng đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và có hệ
thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, kỹ thuật gây trồng, thu hái chế
biến và bảo quản (dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [17].
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì sức

khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các kinh nghiệm


8
dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác
nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và từ đó, mỗi châu lục mỗi
dân tộc hình thành nên nền dƣợc thảo mang những nét đặc trƣng riêng.
- Dƣợc thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y học
truyền thống cổ điển. Thầy thuốc ngƣời Hy Lạp có tên là Dioscorides đã viết
một cuốn sách thống kê 600 loại thảo mộc; Nicholas Culpeper xuất bản cuốn
dƣợc thảo “The English Physitian”…
- Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời. Ở
Trung Quốc, Lý Thời Trân (thế kỷ 16) đã thống kê đƣợc 12.000 vị thuốc trong
tập "Bản thảo cương mục". Năm 1977 trong cuốn “Từ điển bách khoa về các
phương thuốc cổ truyền Trung Quốc” thống kê 5.757 mục từ, đa số là thảo mộc.
Cuốn sách "Cây thuốc Trung Quốc" xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các
lồi cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc từ trƣớc tới nay. Ở Ấn Độ, nền y học cổ
truyền - y học Ayurveda đã phát triển mạnh, nhiều tri thức bản địa đã đƣợc
nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng có hiệu quả, theo thống kê có khoảng 2.000
lồi cây cỏ có cơng dụng làm thuốc…
Theo thơng tin của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn
thế giới đã biết tới 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao (trong tổng
số hơn 250.000 loài thực vật đã biết) đƣợc sử dụng trực tiếp làm thuốc hay có
xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R.Farnsworth $
D.D.Soejarto,1985). Theo Napralert năm 1990 con số này đƣợc ƣớc tính từ
30.000 - 70.000 lồi cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000
loài thực vật đƣợc coi là cây thuốc; Ấn Độ hơn 6.000 lồi; vùng nhiệt đới
Đơng - Nam Á khoảng 6.500 loài…(N.R.Farnsworth, 1985; S.K.Alok, 1991;
P.G. Xiao, 2006), (dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2007) [15]. Theo Lewington
(1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 lồi thực vật đang đƣợc sử dụng

trong các nền văn hóa khác nhau vào mục đích chữa bệnh. Nhiều lồi trong số
chúng là đối tƣợng khơng thể kiểm sốt đƣợc trong các hoạt động buôn bán ở


9
quy mô địa phƣơng hoặc quốc tế (dẫn theo Phạm Minh Toại và Phạm Văn Điển,
2005) [19]. Tƣ liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) cho biết, hiên nay trong tổng số 43.000 lồi thực vật mà tổ chức
này có thơng tin thì có tới 30.000 lồi đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở
các mức độ khác nhau. Trong tập tài liệu “các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ”
xuất bản từ năm 1980 đã đề cập tới 200 lồi, trong đó phần lớn là các lồi cây
thuốc hay trong bộ “Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của
Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu tới gần 200 loài đƣợc sử dụng làm thuốc
cần bảo vệ (dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2007) [15].
2.2.2. Ở Việt Nam
Phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng núi, một vùng
chiếm 3/4 diện tích tồn lãnh thổ, và là nơi cƣ trú của các dân tộc thiểu số với
khoảng 24 triệu ngƣời, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc
ngƣời cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, phong tục tập
qn, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh
nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh
mình làm thuốc chữa bệnh.
Hiện nay đã thống kê đƣợc gần 300 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng thƣờng
xuyên đƣợc khai thác với khối lƣợng từ 10.000 - 20.000 tấn mỗi năm, cung cấp cho
thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Các cây thuốc đang đƣợc khai thác với khối
lƣợng lớn nhƣ: Vằng đắng (Coscinium fenestratum), Thiên niên kiện (Homalomena
spp.), Cẩu tích (Cibotium barometz), Hoàng đằng (Fibraurea recisa Pierre), Chè dây
(Ampelopsis cantoniensis)… phần lớn các cây thuốc trên đƣợc đƣa vào sử dụng
trực tiếp trong nền YHCT. Một số loài đƣợc đƣa vào chiết xuất hoạt chất để dùng
làm thuốc nhƣ: Thanh hao (Artemisia annua) chiết artemisinin làm thuốc chữa sốt

rét, Bình vôi (Stephania spp.) chiết xuất L. tetrahydro palmatin làm thuốc an thần,
giảm đau; Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium) chiết saponin làm thuốc chữa
sỏi thận…(dẫn theo Nguyễn Tập, 2007) [15].


10
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về cây thuốc đã đƣợc tiến hành từ rất sớm,
gắn liền với tên tuổi của các danh y nổi tiếng nhƣ: Tuệ Tĩnh hay Nguyễn Bá
Tĩnh (thế kỷ XIV), Hải Thƣợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (1721 - 1792), hay các
nhà nghiên cứu hàng đầu về cây thuốc: Vũ Văn Chuyên, Đỗ Tất Lợi, Phạm
Hồng Hộ, Võ Văn Chi, Trần Đình Lý, Nguyễn Nghĩa Thìn, …
Trong nền văn minh Đại Việt đã có 155 vị danh y với 497 tập sách y
học cổ truyền dân tộc đƣợc viết bằng tiếng Hán và tiếng Nôm. Trong thế kỷ 20
các vị danh y Việt Nam cũng đã biên soạn trên 200 tập sách có giá trị về Đông y
bằng chữ Quốc ngữ. Nền y học dân gian của 54 dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam gắn liền với sự sinh sống từng vùng địa dƣ sinh thái và xã hội. Từng dân
tộc trong quá trình sinh tồn và phát triển đều tích lũy đƣợc những kinh nghiệm
về sử dụng cây con thuốc có ở từng địa phƣơng. Đông y Việt Nam với hệ thống
lý luận chặt chẽ, với các phƣơng pháp phòng và chữa bệnh có hiệu quả, đã phục
vụ đắc lực cho việc giữ gìn và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân từ xƣa tới nay.
Nƣớc ta đã có những cơng trình nghiên cứu về cây thuốc và các phƣơng
pháp chữa bệnh bằng cây thuốc đồ sộ nhƣ: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa
giác tư y thư” của Đại y thiền sƣ Tuệ Tĩnh và tác phẩm “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh” của Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Các tác phẩm này có ý nghĩa to
lớn cho nền YHCT dân tộc. Bộ “Nam dược thần hiệu” do Hòa Thƣợng Bản Lai
ở chùa Hồng Phúc ở Trung Đô biên tập, bổ sung in lại năm 1761 gồm bản thảo
dƣợc tính 499 vị (bằng thơ) và 10 khoa chữa bệnh, với 3.932 phƣơng thuốc nam
ứng trị 184 loại bệnh, kèm theo môn thuốc chữa bệnh gia súc. “Nam dược chính
bản” do vua Vĩnh Thịnh năm thứ 13 (1705- 1719) sai các quan nội thị phủ chúa
Trịnh, các quan y viện duyệt lại và bổ sung sắp xếp thành chƣơng mục thứ tự và

đổi tên thành “Hồng nghĩa giác tư y thư” in lại năm 1717 gồm quyển thƣợng và
quyển hạ.
- Quyển thƣợng gồm: “Nam dược quốc ngữ phú” (Danh từ dƣợc học 50 vị
thuốc nam), “Trực giải chỉ nam dược tính phú” (220 vị thuốc nam) và một thiên
Y luận về lý luận cơ bản, âm dƣơng ngũ hành, tảng phủ, kinh mạch.


11
- Quyển hạ gồm “Thập tam phương gia giảm” và “Bổ âm đơn” đã đƣợc đời
sau diễn dịch ra ca nôm và in năm 1723 (dẫn theo Nguyễn Bá Tĩnh, 1998) [16].
Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác có cơng to lớn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân, trong giai đoạn này, đồng thời các ông đã thống kê ghi chép lại
các kinh nghiệm chữa bệnh dân gian quý báu và đúc rút ra những bài thuốc chữa
bệnh hiệu nghiệm để viết thành sách lƣu truyền cho hậu thế. Tuy nhiên, các tác
phẩm chỉ tập trung nghiên cứu về công dụng chữa bệnh của các cây thuốc, các
phƣơng pháp chữa bệnh… mà chƣa có điều kiện nghiên cứu về phân bố, trữ
lƣợng của các loài cây thuốc trên lãnh thổ Việt Nam.
Dƣới thời Pháp thuộc có một sự canh tranh chia rẽ sâu sắc giữa YHCT và
YHHĐ. Giai đoạn này, khơng có một cơng trình nghiên cứu nào về cây thuốc
của Việt Nam đƣợc thực hiện do nền y học bị chính quyền thực dân Pháp đàn áp
và bóp nghẹt khơng cho phát triển. Một số nhà khoa học ngƣời Pháp đã có
những cố gắng tìm hiểu những cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và đã biên soạn
thành tài liệu để lại bao gồm có hai bộ:
- Bộ thứ nhất “Dược liệu và dược điển Trung Việt” của hai tác giả E.
M.Perrot và Paul Hurrier xuất bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này các tác
giả chia thành hai phần lớn. phần một có sự nhận xét chung về nền Y học Á
Đông, việc hành nghề y ở Trung Quốc và Việt Nam; phần hai kiểm kê các danh
mục thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng học dùng trong y học Trung
Quốc và Việt Nam. Tài liệu có tính chất tồn diện nhƣng bộ sách xuất bản đã lâu
nên so với sự tiến bộ của khoa học hiện nay thì có nhiều thiếu sót, cần phải đƣợc

sửa lại và bổ sung thêm. Nội dung giới thiệu từng vị thuốc nhƣng còn quá sơ
lƣợc so với sự đòi hỏi thực tế hiện nay.
- Bộ thứ hai “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương” phần cây thuốc
do hai tác giả Ch. Crevest và A. Pestelot biên soạn thành hai tập: Tập 1 in năm
1928, tập 2 in năm 1935 với 1.430 vị thuốc thảo mộc của 3 nƣớc Đông Dƣơng.
Đến năm 1952, A. Pesterot có sửa chữa lại và bổ sung thêm, đặt cho bộ sách cái


12
tên mới là “Những cây thuốc của Campuchia và Việt Nam” với 1.428 vị thuốc
thảo mộc và đƣợc in thành 4 tập: Tập I (1925), tập II (1953), tập III (1954), tập
IV in năm 1954 dành riêng cho các mục lục và bảng tra cứu (dẫn theo Đỗ Tất
Lợi, 2006) [12]. Các tác phẩm nghiên cứu về cây thuốc của các tác giả ngƣời
pháp tuy chƣa đầy đủ và tỉ mỉ nhƣng các bộ sách biên soạn khá công phu và giúp
ích nhiều cho những nghiên cứu về cây thuốc của Việt Nam sau này.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc đƣợc giải
phóng năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc
sƣu tầm, nghiên cứu các cây cỏ đƣợc sử dụng làm thuốc trên cả nƣớc. Trong thời
kì kháng chiến các nhà khoa học Việt Nam đã bƣớc đầu thống kê, hệ thống lại,
tìm hiểu số lƣợng, khu phân bố các loại cây thuốc. Công việc này đƣợc tiến hành
trong suốt một thời gian dài với sự tham gia của nhiều nhà khoa học đầu ngành:
Đỗ Tất Lợi, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn Chi… Trong các nghiên cứu về cây thuốc
Việt Nam có một cơng trình nghiên cứu điển hình nhƣ:
- Cuốn sách “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi gồm 6 tập
đƣợc in từ năm 1962 - 1965. Tác giả đã trình bày khoảng 430 loài cây thuốc
thuộc 116 họ, đã thống kê các cây thuốc, ông đã ghi chép một cách tỉ mỉ các
thơng tin: Đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân bố địa lí,
cơng dụng, cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các cơng trình
khoa học trên thế giới đã cơng bố có liên quan đến cây thuốc. “Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam” có một ý nghĩa quan trọng trong nền y dƣợc học Việt

Nam. Cuốn sách đƣợc các nhà khoa học và nhân dân đón nhận rất lớn. Từ khi
xuất bản đầu tiên năm 1962 - 1965 đến năm 2006 cuốn sách đã đƣợc tái bản 14
lần, trong q trình tái bản cuốn sách có chỉnh sửa bổ sung ngày càng hồn thiện
các thơng tin cập nhật và hình ảnh minh họa về cây thuốc.
- Cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” của Vũ Văn Chuyên, xuất bản
năm 1966. cuốn sách đã tóm tắt đƣợc hầu hết các đặc điểm của các họ có cây
thuốc ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả đầy đủ các thông tin về: Tên khoa học, tên


13
phổ thông, đặc điểm nhận biết chung, khu vực phân bố của từng họ cây thuốc.
Đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu của công tác nghiên cứu
về hệ thực vật cây thuốc Việt Nam.
- Cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi, xuất bản năm
1997. tác giả đã thống kê, mô tả chi tiết về tên khoa học, tên phổ thông, tên địa
phƣơng, các đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân bố địa
lý, công dụng cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các cơng trình
khoa học trên thế giới đã cơng bố có liên quan đến cây thuốc của 3.200 loài cây
thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam và các cây thuốc đƣợc du nhập gây trồng ở Việt
Nam. Cuốn sách mơ tả sinh động hình ảnh các cây thuốc bằng các hình vẽ và
ảnh mầu.
Cơng tác điều tra nghiên cứu của Viện Dƣợc liệu - Bộ Y tế ở tất các địa
phƣơng trên toàn quốc kết quả điều tra từ năm 1961 đến cuối năm 2004, đã ghi
nhận ở nƣớc ta có 3.948 lồi cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật kể cả
nấm có cơng dụng làm thuốc. trong đó có trên 90% tổng số lồi cây thuốc mọc
tự nhiên (dẫn theo Nguyễn Tập, 2007) [15].
Ngoài ra có rất nhiều các cơng trình khoa học đƣợc cơng bố có liên quan tới
nguồn tài ngun cây thuốc Việt Nam: “Cây cỏ có ích Việt Nam” gồm 4 tập của
Võ Văn Chi, Trần Hợp xuất bản năm 1999; “Từ điển thực vật thông dụng” tập I
tập II của Võ Văn Chi xuất bản năm 2003 v.v.

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Cán Tỷ thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang cách trung tâm thị trấn Tam
Sơn 12km về phía bắc đƣợc chia thành 8 thôn bản gồm: Đầu Cầu I, Đầu Cầu II,
Suối Hồ, Lùng Vái, Sảng Cán Tỷ, Sủa Cán Tỷ, Pờ Chúa Lủng, Giàng Chu Phìn.
Xã có vị trí địa lý và ranh giới nhƣ sau:
- Phía bắc giáp xã Bát Đại Sơn, xã Na Khê và xã Lao Và Chải


14
- Phía đơng giáp xã Lao Và Chải
- Phía nam giáp xã Lùng Tám và xã Đơng Hà
- Phía tây giáp xã Thanh Vân và xã Bát Đại Sơn.
Là một xã vùng III điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, có vị trí địa lý đặc biệt
quan trọng là cầu nối giữa các huyện, tỉnh miền xuôi với cao nguyên đá Đồng Văn.
2.3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Cán Tỷ nằm trong vùng núi đá vôi của khu vực đông bắc, có địa hình bị
chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đá vôi cao trên 1000m - 1500m so với mặt nƣớc
biển, trải dài từ bắc xuống nam, độ dốc trung bình 40%. Xen kẽ giữa địa hình đồi
núi là các thung lũng nhỏ hẹp có con sơng Miện chảy qua, hai bên bờ sông là
khu dân cƣ và đƣờng giao thơng, chính vì vậy mà đất canh tác của xã khơng có
nhiều so với diện tích của tồn xã. Đất của xã chủ yếu là đất xám bạc màu dùng
để trồng ngô và trồng các loại cây hoa màu khác, ngồi ra cịn có đất phát triển
trên núi đá vơi màu vàng nhạt xen lẫn phiến sét.
Nhìn chung Cán Tỷ có địa hình tƣơng đối phức tạp, độ dốc lớn nên việc bố
trí các cơng trình phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng cịn gặp rất nhiều khó khăn.
2.3.1.3. Đặc điểm Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu

Cán Tỷ nằm trong tiểu vùng khí hậu nóng ẩm với hai mùa rõ rệt mùa mƣa
và mùa khô: Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mƣa từ
tháng 5 đến tháng 9 trong năm. Do có khí hậu nóng nên lƣợng mƣa phân bố ít,
hạn hán thƣờng kéo dài và rất khắc nghiệt.
* Thủy văn
Lƣợng mƣa trung bình năm là 1000mm - 1500mm tập trung nhiều vào
tháng 6 - 7 chiếm khoảng 80% thƣờng xảy ra lũ dâng cao ở sông nhƣng không
ảnh hƣởng nhiều đến đời sống cũng nhƣ canh tác nông nghiệp của ngƣời dân.
Hệ thống sơng, suối, ao, hồ hầu nhƣ khơng có mọi hoạt động tƣới tiêu, sinh
hoạt đều phụ thuộc vào một con sơng chính chảy qua xã.


15
2.3.2. Điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội
2.3.2.1. Văn hóa
Các hoạt động văn hóa nghệ thuật đƣợc chỉ đạo tổ chức thực hiện đến tận
thôn bản, những kế hoạch văn hóa văn nghệ của đồn thanh niên đƣợc tun
truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân. Tổ chức thi đấu văn nghệ, thi đấu
bóng chuyền cho các thơn bản ngồi ra cịn phát động các phong trào xây dựng
nơng thơn mới.
Mở các lớp truyền thụ văn hóa của dân tộc cho thế hệ trẻ, vận động bà con
thôn bản xóa bỏ các chế độ, hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan cùng nhau xây dựng
các thơn bản, làng văn hóa tƣơng xứng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa của đất nƣớc.
2.3.2.2. Kinh tế
Cán Tỷ là một xã thuần nông, ngƣời dân chủ yếu canh tác cây ngơ là chính
tuy nhiên bằng sự cố gắng, cần cù, chịu khó mà sản lƣợng lƣơng thực hàng năm
đều tăng, đời sống của ngƣời dân khấm khá và dần dần ổn định.
* Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2014 đạt 1.237,6 ha đạt 101%

kế hoạch giao, tăng 70%. Tổng sản lƣợng lƣơng thực là 2.372 tấn đạt 114% kế
hoạch giao trong đó:
+ Cây ngơ: Diện tích ngơ trồng đƣợc 462/454 ha đạt 101% kế hoạch giao,
diện tích ngơ lai là 315 ha, năng suất bình quân đạt 40,5 tạ/ha, sản lƣợng bình
quân đạt 1.871,1 tấn.
+ Cây lúa mùa: Trồng đƣợc 77/77 ha đạt 100% kế hoạch giao, năng suất đạt
65 tạ/ha, sản lƣợng đạt 500,5 tấn.
+ Cây đậu tƣơng: Tổng diện tích gieo trồng 275,23 ha/312 ha đạt 91,7 % kế
hoạch giao, năng suất đạt 16,1 tạ/ha, sản lƣợng đạt 444 tấn tăng 111,2
+ Cây cỏ chăn ni: Tồn xã có 197 ha trong đó: Trồng mới đƣợc 30/40 ha
đạt 75% kế hoạch giao, tăng 14,8 ha.


16
+ Cây lạc: Trồng đƣợc 27/25 ha đạt 108% kế hoạch giao, năng suất đạt 13
tạ/ha, sản lƣợng 35,1 tấn.
* Bảo vệ và phát triển rừng
Do nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn nên Cán Tỷ có diện tích
rừng tƣơng đối lớn với sự đa dạng, phong phú của các hệ động thực vật trên núi
đá vôi. Tuy nhiên, việc khai thác các sản phẩm từ rừng cịn chƣa theo khn khổ,
mang tính tự phát, hiện tƣợng chặt phá rừng, đốt nƣơng làm rẫy vẫn thƣờng
xuyên xảy ra.
Chính vì vậy xã đã tập trung chỉ đạo cán bộ chuyên môn và lực lƣợng bảo
vệ rừng xây dựng kế hoạch phối hợp với cán bộ phụ trách thôn, bản tổ chức
tuyên truyền cho ngƣời dân nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ và phát triển
rừng. Phối hợp với các công ty lƣơng thực trong tỉnh tổ chức cấp phát gạo bảo vệ
rừng cho các hộ gia đình trong xã.
2.3.2.3. Xã hội
* Giáo dục – đào tạo:
Hồn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học 2013 - 2014 ở tất cả các cấp học,

trong đó: Bậc học Mầm non kết quả huy động đạt 478 trẻ, tăng 2 lớp và tăng 19
trẻ. Bậc học Tiểu học kết quả huy động học sinh từ 6-10 tuổi là 690/701 đạt 99%
kế hoạch giao, kết quả chuyển lớp đạt 98%, tỷ lệ học sinh khá đạt 20.72%, tỷ lệ
học sinh giỏi đạt 3,6%. Bậc học Trung học cơ sở kết quả chuyển lớp đạt 99%,
chuyển cấp đạt 100%, số học sinh có học lực khá, giỏi tăng cao. Học sinh bán trú
đƣợc quan tâm đúng mức chất lƣợng dạy và học chuyển biến rõ rệt, cơ sở vật
chất tiếp tục đƣợc đầu tƣ, xây dựng, công tác phổ cập giáo dục đƣợc duy trì.
Nhìn chung các phong trào học đƣờng đƣợc phát triển sơi nổi tạo khí thế
cho học sinh hăng hái học tập, các chế độ chính sách của nhà trƣờng, nhà nƣớc
đƣợc triển khai kịp thời đúng đối tƣợng nhƣ: nghị định số 74/2013 của chính phủ
và quyết định số 1883 của UBND tỉnh Hà Giang.


17
* Y tế:
Chỉ đạo kịp thời trạm y tế xã thực hiện tốt công tác trực trạm, khám chữa
bệnh và cấp phát thuốc cho nhân dân, nâng cao y đức ngành phục vụ tận tình
nhân dân đến khám chữa bệnh. Thƣờng xuyên triển khai chƣơng trình tẩy giun
cho học sinh và truyền dịch tiêm phòng sởi, thủy đậu đạt 99,7% cho các lứa tuổi
mầm non và lứa tuổi từ 6 - 20 tuổi. Tổ chức tiêm chủng vắc xin cho trẻ từ 1 - 15
tuổi đạt 97% đƣợc triển khai đúng quy định theo tháng và đủ số mũi.
* Giao thông:
Tuyến đƣờng quốc lộ 4c chảy qua xã là điều kiện thuận lợi cho giao thƣơng,
chuyên chở hàng hóa giữa miền xuôi và miền ngƣợc. Các tuyến đƣờng dân sinh
đã đƣợc sửa sang và trải xi măng giúp ngƣời dân đi lại dễ dàng hơn. Tuy nhiên
do xã có địa hình hiểm trở, phức tạp nên gây khó khăn cho giao thơng, cùng với
đó là hay sạt lở, đá lăn làm hỏng đƣờng gây thiệt hại nặng nề về kinh tế.
* Quốc phịng – An ninh:
- Cơng tác quốc phịng: Thực hiện tốt việc xây dựng thế trận quốc phịng
tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thực hiện nghiêm chỉnh Phát lệnh

Dân quân tự vệ.
- Công tác An ninh: An ninh chính trị đƣợc giữ vững, trật tự an ninh toàn xã
hội đƣợc ổn định. Chú trọng và thƣờng xun nắm tình hình an ninh chính trị.
* Cơng tác an sinh xã hội:
Phối hợp với phịng lao động thƣơng binh xã hội thực hiện chi trả kịp thời
các chế độ chính sách cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội theo nghị định số 67/CP,
tặng quà tết, hỗ trợ lƣơng thực, thực phẩm cho các hộ gia đình có hồn cảnh kinh
tế khó khăn và tiếp nhận quà từ thiện từ các nhà hảo tâm trên cả nƣớc.
Qua kết quả rà sốt tồn xã có 914 hộ với 4836 khẩu, tổng số hộ nghèo là
362 hộ chiếm 39,60%, hộ cận nghèo là 224 hộ chiếm 24,51%, hộ trung bình là
328 hộ chiếm 35,89%. Xã đã tập trung chỉ đạo cán bộ phụ trách thôn xét nhà tạm
theo nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam với mức hỗ trợ 30
triệu đồng/hộ, đến nay các hộ đã hoàn thành xong nhà đảm bảo chất lƣợng và
cuộc sống ổn định cho ngƣời dân.


×