HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG LAO
R.Koch 1843 -1910
Bs. Phạm Quốc Thành
CH19 - CĐHA
ĐẠI CƯƠNG
Lao là một bệnh nhiễm trùng.
Nguyên nhân: do nhiễm trùng trực khuẩn
lao, gọi là BK (Bacille Koch).
Bệnh lây truyền: qua đường hô hấp do tiếp
xúc.
Lao thường gặp ở phổi, ngoài ra còn có ở hệ
thần kinh, hệ bạch huyết, hệ tiêu hóa, xương
khớp ….
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh lao là một bệnh xã hội: phát triển phụ
thuộc vào nền KT-XH, chế độ xã hội, mức
sống, các hiện tượng xã hội như thiên tai,
chiến tranh, nhiễm HIV, đái tháo đường…
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 2 triệu người
chết do bệnh lao.
Năm 2000 – 2020 ước tính khoảng 1 tỷ người
nhiễm, 200 triệu người bị bệnh và 35 triệu
người chết vì bệnh lao.
Việt nam, hiện mắc khoảng 225/100000 dân và
chết 23/ 100000 dân.
/>
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh diễn biến qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn lao nhiễm: Là vi khuẩn lao xâm nhập
vào cơ thể chủ yếu theo đường hô hấp gây tổn
thương viêm phế nang.
+ Giai đoạn lao bệnh: gọi là lao thứ phát sau lao sơ
nhiễm. Đa số trong tình trạng nhiễm lao. Chỉ có
khoảng 10% chuyển thành lao bệnh.
Lao có thể phòng được và điều trị khỏi: tiêm BCG
hoặc phác đồ đa hóa trị liệu.
Lao phổi
Là bệnh thường gặp nhất.
Tỷ lệ gia tăng trên bệnh nhân bị AIDS,
đái tháo đường, nghiện rượu…
Có nhiều thể loại lao phổi.
Lao phôri
Gồm:
Lao sơ nhiễm
Lao sau sơ nhiễm
Lao kê
Lao phổ thâm nhiễm sớm
Lao mạn tính
Lao nốt
Lao xơ hang
Một số thể đặ c biệt khác: viêm phổi,
màng phổi...
Lao phổi
Lao sơ nhiễm
Có hình ảnh phức hợp nguyên thủy
Hình quả chùy (quả tạ): Săng sơ nhiễm –
Hạch rốn phổi nối với nhau bởi đườ ng
bạch mạch viêm
Có khi chỉ thấy hạch rốn phổi
Có thể xẹp phổi do hạch chèn ép.
Lao kê
Là lao cấp tính.
Lan theo đường máu
Là những hình nốt mờ nhỏ như hạt kê.
Tập trung nhiều hơn ở phía trên.
Có thể kết hợp với tràn dịch màng phổi
Chẩn đoán cần phân biệt với bụi phổi, M thể kê, ứ
huyết phổi...
Lao phổi thâm nhiễm sớm
Hình đám mờ nhạt (của mô kẽ)
Vị trí ở hạ đòn
Nốt mờ tròn kích thước <2cm ở hạ đòn
Có thể tiến triển thành hang hoặc thành sẹo
Lao phổi mãn tính
Lao nốt: Nốt mờ khoảng 3-15mm, tập trung
thành đám, kèm theo cả dải xơ.
Tuberculoma
Lao xơ hang: Hình ảnh hang: thành mỏng,
trong chứa khí hoặc có thẻ bội nhiễm nấm
>> Hình nhạc ngựa
Lao xơ: tổn thương xơ, co kéo các thành
phần xung quanh>>Giảm thể tích phổi
Tổn thương gặp ở đỉnh và hạ đòn hai bên
Lao nèt
Tuberculoma
Lao đường tiết niệu
Bệnh hiếm gặp, thứ phát sau lao phổi,
lây truyền qua đường máu.
1/3 số bn có tổn thương trên X-quang
phổi.
Thường gặp ở 20 - 40 tuổi.
Lâm sàng: giai đoạn đầu khó phát hiện.
Đái máu là chủ yếu.
Chẩn đoán xác định dựa vào tìm VK lao
trực tiếp hoặc cấy nước tiểu.
Phương pháp chẩn đoán hình ảnh
•
Siêu âm: có
thể thấy ổ tổn thương ở xoang
thận và nhu mô thận nhưng ít có ý nghĩa.
•
Phim chụp HTN:
•
•
Tổn thương vôi hoá chất bả đậu của các ổ lao
có dạng nốt nhỏ, dạng vệt, đường thẳng,
vòng cung, từng đám hoặc toàn bộ thận
( thận Matiz) ở giai đoạn muộn.
Vôi hóa TLT, tuyến thượng thận và thận
=> Tam chứng lao