Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VIỆT NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.96 KB, 46 trang )

Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Bích Thủy
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Đồng thời em xin gửi lời biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Thương mại đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em tự tin trong quá
trình thực tập tốt nghiệp, làm khóa luận tốt nghiệp cũng như làm việc sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn tới công ty TNHH vận tải Việt Nhật, các anh
chị trong phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán, cùng toàn thể cán bộ, nhân viên công
ty TNHH vận tải Việt Nhật đã tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thiện kỹ
năng, nghiệp vụ tại công ty, nhiệt tình cung cấp số liệu và các thông tin hữu ích giúp
em hoàn thành tốt các nội dung của khóa luận này.
Bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, nhưng do khả năng, thời gian và kiến
thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo trong khoa để bài báo
cáo khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

1
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
MỤC LỤC



2
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty...........................................................22
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2012 – 2014.........24
Bảng 3.2: Doanh thu từ hoạt động giao nhận bằng đường hàng không của Kovina
giai đoạn 2012-2014...................................................................................................25
Bảng 3.3: Tổng sản lượng hàng hóa giao nhận hàng không giai đoạn 2012-2014...
..................................................................................................................................... 26

3
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
TNHH
FIATA
MTO
XNK
AWB
C/O
D/O
Kovina
ASEAN
AFTA
APEC
WTO

4

SV: Đào Thị Thùy

Nghĩa đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Xuất nhập khẩu
Vận đơn hàng không
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Lệnh giao hàng
Công ty Konoike Vinatrans Logistics
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Tổ chức Thương mại thế giới

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hoạt động
thương mại quốc tế được xem là một trong những hoạt động quan trọng để xây dựng
đất nước giàu mạnh và phát triển. Bên cạnh đó, giao nhận hàng hóa là một nghiệp vụ

quan trọng không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế, tạo ra những điều kiện
cần thiết để đảm bảo hàng hóa xuất khẩu đến thị trường quốc tế kịp thời và giúp hàng
nhập khẩu từ nước ngoài đến tận tay người tiêu dùng trong nước một cách hiệu quả.
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường ngày càng tiến dần đến toàn cầu hóa và Việt Nam
đã và đang hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế như hiện nay thì các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các công ty giao nhận vận chuyển nói riêng cũng phải bước vào
một sân chơi mới rộng lớn và sôi nổi hơn, bên cạnh đó thì các doanh nghiệp cũng phải
đối mặt với sự canh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn từ các đối thủ đặc biệt là
các doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của các công ty giao nhận
vận tải Việt Nam hiện nay còn rất thấp, chưa có sự thống nhất giữa các khâu trong quy
trình đặc biệt là giao nhận vận tải hàng không nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của
thị trường sôi động như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trong của hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không đối với sự phát triển của nền
kinh tế đất nước nói chung và của công ty TNHH vận tải Việt Nhật nói riêng, qua thời
gian thực tập tại doanh nghiệp, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Quy
trình giao nhận hàng nhập khẩu bẳng đường hàng không của công ty TNHH vận tải
Việt Nhật”.

1.2 Mục đích nghiên cứu
Với mục đích hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng
không tại công ty TNHH vận tải Việt Nhật nên những vấn đề sau đây được coi là
những mục đích thiết thực, nền tảng cho những nghiên cứu trong bài viết:

- Tổng hợp lý luận về giao nhận, quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng
không.

5
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164



Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

- Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không tại
-

công ty TNHH vận tải Việt Nhật.
Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng

không tại công ty TNHH vận tải Việt Nhật.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng
không tại công ty TNHH vận tải Việt Nhật. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và
các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
bằng đường hàng không tại công ty.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: bài viết giới hạn về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường hàng không tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài – Hà Nội của công ty TNHH

-

vận tải Việt Nhật.
Phạm vi về thời gian: các số liệu dùng để phân tích và chứng minh được thu thập từ
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh…từ phòng kế toán của công ty từ năm

2012 đến nay.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung của đề tài, em đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp
bằng các giác quan các hoạt động kinh doanh, quá trình thực hiện quy trình giao nhận
hàng hóa tại công ty

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thông qua các kết quả báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần
đây của công ty, từ năm 2012 đến năm 2014.
Thông qua một số giáo trình liên quan đến quản trị logistics, quản trị tác nghiệp
thương mại quốc tế và một số giáo trình liên quan đến nghiệp vụ giao nhận

- Phương pháp phân tích dữ liệu

6
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Dựa vào số liệu thu thập được qua hai phương pháp là phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sẽ dùng phương pháp phân tích
thống kê xử lý số liệu, phương pháp đánh giá tổng hợp.


1.6 Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng
không
Chương 3: Thực trạng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
của công ty TNHH vận tải Việt Nhật
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH vận tải Việt Nhật

7
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.1 Khái quát chung về giao nhận hàng nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm về giao nhận
Sự luân chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác do nhu cầu tiêu dùng rộng
mở làm cho hàng hóa phải trải qua nhiều công đoạn như: thông quan xuất nhập khẩu,
chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng lên phương tiện,… Tất cả
những công việc đó người ta gọi là nghiệp vụ giao nhận.
Giao nhận là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong
đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp

đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận: “Dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,
thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo luật thương mại 1997: “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng
cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận
khác”.
Theo luật thương mại 2005: “Dịch vụ logistics là một hoạt động thương mại
theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng,
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, làm thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Hoạt động giao nhận vận tải với vai trò cơ bản nhất của nó là một khâu không
thể thiếu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Nó đảm trách một phần công việc
trong quá trình lưu thông của hàng hóa. Nó đóng vai trò chuyên chở và thực hiện một

8
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy


số nghiệp vụ khác để đưa hàng từ nơi người gửi hàng đến nơi người nhận hàng. Ngoài
ra, với sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh vực giao nhận, hoạt
động giao nhận đã ngày càng đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng với tốc độ
nhanh hơn, an toàn hơn và đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Cùng với sự áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực
này đã tác động làm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí của hoạt động giao nhận để
nhằm phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất. Qua đó mà hoạt động giao nhận sẽ góp phần
làm giảm giá thành của sản phẩm và thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế.
Do vậy, hoạt động giao nhận đang ngày càng đóng vai trò quan trọng thiết yếu
trong hoạt động thương mại quốc tế. Kéo theo đó là vai trò và trách nhiệm của người
giao nhận cũng ngày càng lớn trong mối quan hệ với người gửi hàng và người nhận
hàng
2.1.2 Khái niệm về người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của
khách hàng hoặc của người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là người giao nhận. Theo đó, người giao nhận có thể là:
-

Chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hóa

của mình)
-

Chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận)

-

Công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ

một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.

Theo liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi
ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như
bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,…”
2.1.3 Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận
2.1.3.1 Vai trò của người giao nhận
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và

9
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

đóng vai trò như một bên chính (Principal) - người chuyên chở (Carrier). Người giao
nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:

a) Môi giới hải quan
Trước đây người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người giao
nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu và giành chỗ chở hàng
trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất
khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở
nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu để khai báo, làm thủ tục
hải quan như một môi giới hải quan.


b) Đại lý
Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
mà chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là
một đại lý của người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng,
giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng ủy thác.

c) Người gom hàng
Vai trò của người gom hàng rất quan trọng đặc biệt trong vận tải đường sắt và
vận tải bằng container, dịch vụ gom hàng không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ
(LCL) thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí
vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên
chở hoặc đại lý.

d) Người chuyên chở
Trong nhiều trường hợp người giao nhận cũng có thể là người chuyên chở khi
họ trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng
hóa từ nơi này đến nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở
nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu trực tiếp chuyên chở thì
người giao nhận là người chuyên chở thực tế.
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi
là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò như là người kinh doanh

10
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế


GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

vận tải đa phương thức (MTO). Khi đó MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hóa.
2.1.3.2 Trách nhiệm của người giao nhận
Người giao nhận dù hoạt động với danh nghĩa là đại lý hay với tư cách là người
chuyên chở đều phải chịu trách nhiệm về những hành vi của mình. Với mỗi vai trò,
người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm sau đây:

a) Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý
Khi đóng vai trò là người đại lý, người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với
các bên sau:
- Trách nhiệm đối với khách hàng
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người giao nhận hoặc người làm
công của anh ta có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn không phải do cố ý hay coi thường
nhưng gây ra thiệt hại về tài chính cho người ủy thác hoặc gây nên tổn thất đối với
hàng hóa thì người giao nhận đều phải chịu trách nhiệm. những lội lầm hay sai sót này
bao gồm:
+ Giao hàng khác với chỉ dẫn của khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Chở
hàng đến sai địa điểm quy định.
+ Không mua bảo hiểm cho hàng theo chỉ dẫn của khách hàng. Sai sót trong quá trình
làm thủ tục hải quan làm cho hàng hóa thông quan chậm hoặc gây thiệt hại cho khách
hàng.
+ Không thông báo cho người nhận hàng.
+ Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn người chuyên
chở, thủ kho hay các đại lý khác.
+ Giao hàng không lấy vận đơn, các chứng từ liên quan đến hàng hóa.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế.
+ Giao hàng không thu tiền từ người nhận hàng, giao hàng không đúng chủ.

- Trách nhiệm làm thủ tục hải quan:
Người giao nhận khi được ủy thác thực hiện khai báo hải quan phải chịu trách
nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ các quy định hải quan đảm bảo khai đúng

11
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

tên hàng, giá trị, số lượng. Vi phạm những quy định này người giao nhận phải chịu
phạt mà tiền phạt đó không thu lại được từ khách hàng. Chi phí phát sinh do sơ xuất
của người giao nhận trong quá trình làm thủ tục sẽ do người giao nhận gánh chịu.
Ngoài ra anh ta còn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình đối
với hải quan. Tuy nhiên, trên thực tế thì trách nhiệm này đôi khi không được người
giao nhận thực hiện một cách đầy đủ. Vì nhiều lý do, họ có thể khai sai chủng loại
hàng, số lượng, chất lượng, mã hàng và vì thế họ trốn được một khoản tiền thuế làm lợi
cho bộ phận cá nhân và gây thiệt hại cho Nhà nước.
- Trách nhiệm đối với bên thứ ba:
Thông thường những người giao nhận chỉ là những người làm dịch vụ thuần túy.
Trừ một số công ty giao nhận lớn có các phương tiện trong tay, đại đa số người giao
nhận đều phải thuê các công ty khác làm các công đoạn khác nhau của quá trình giao
nhận như: vận tải đường bộ, bốc xếp, kho hàng, cơ quan cảng… Người giao nhận căn
cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc ký hợp đồng với bên thứ ba để cung cấp các dịch
vụ liên quan đến quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, người giao nhận dễ bị bên thứ ba là
người có quan hệ đến hàng hóa trong quá trình chuyên chở khiếu nại. Các khiếu nại

này thường rơi vào hai loại:
+ Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó.
+ Người của bên thứ ba bị chết, bị bị thương, ốm đau và hậu quả của việc đó.
b) Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò là người chuyên chở chính.
Khi là người chuyên chở chính, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở
hàng hóa từ nơi địa điểm này đến địa điểm khác.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện của chính mình mà còn trong trường
hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm
nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ
liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối,… thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu thực hiện các dịch vụ trên bằng

12
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

phương tiện và người của mình, hoặc đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu
trách nhiệm như người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về
những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác,…mà anh ta
thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương tiện vận

tải liên quan quy định.
Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa
+ Do các trường hợp bất khả kháng như: chiến tranh hoặc đình công…
Ngoài ra, người giao nhận cũng không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng
lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
2.2 Giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
2.2.1 Nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không
2.2.1.1 Luật quốc gia
Nguồn luật quốc gia là một trong những nguồn luật chính điều chỉnh hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Do đây là một hoạt động
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau nên chịu sự điều chỉnh của nhiều
bộ luật có liên quan như: Luật hàng không đan dụng Việt Nam ban hành năm 1991 và
sửa đổi năm 1995, Điều lệ vận chuyển hàng hóa Quốc tế của hãng hàng không Quốc
gia Việt Nam ban hành năm 1993, sửa đổi năm 1997, Luật Thương mại năm 1997,
Luật Hải Quan, Các điều kiện kinh doanh chuẩn của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt
Nam.
- Luật hàng không dân dụng Việt Nam:

13
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế


GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Với mục đích thiết lập một cơ sở pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động liên
quan đến hãng hàng không dân dụng để đảm bảo an toàn vận chuyển hàng không và
khai thác một cách có hiệu quả các tiềm năng của ngành hàng không dân dụng Việt
Nam, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước, mở rộng giao lưu và
hợp tác quốc tế trên mọi phương diện, Luật hàng không đan dụng Việt Nam đã được
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 8, kỳ họp thứ 10 chính thức
thông qua ngày 26/12/1991 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/06/1992. Tuy nhiên,
nhằm để phù hợp hơn nữa với sự phát triển của ngành hàng không dân dụng nước nhà
và bảo vệ tốt hơn vùng trời chủ quyền quốc gia, Luật hàng không dân dụng Việt Nam
lại được sửa đổi vào ngày 20/04/1995, bao gồm 10 chương và 110 điều khoản.
Nội dung cơ bản của Luật hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm những quy
định về các quan hệ pháp lý có liên quan đến các hoạt động có sử dụng tàu bay nhằm
mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm và các hoạt
động kinh tế khác, phục vụ nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa thể thao, y tế, tìm
kiếm cứu nguy và những hoạt động dân dụng nhằm mục đích đảm bảo an toàn vận
chuyển hàng không, khai thác có hiệu quả các tiềm năng của ngành hàng không dân
dụng Việt Nam, để tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển đất nước trên mọi
phương diện, tăng cường giao lưu và hợp tác trong khu vực và quốc tế.
Đối với những quan hệ pháp lý liên quan tới hoạt động hàng không dân dụng
mà luật này không quy định thì áp dụng các quy định pháp luật tương ứng khác của
Việt Nam.
- Điều lệ vận chuyển hàng hóa quốc tế của hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
Nhằm mục đích cụ thể hóa và giải thích rõ các quy định trong Luật hàng không
dân dụng Việt Nam năm 1991, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam
Airlines) đã cho ban hành bản “Điều lệ vận chuyển hàng hóa quốc tế của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam” năm 1993, sửa đổi năm 1997. Bản điều lệ này thay thế cho
“Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế của Việt Nam” được ban hành năm

1979.
- Luật Thương mại Việt Nam:

14
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Luật Thương mại Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 10/05/1997 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/1998. Trong đó, Chương II mục 10 từ Điều 163 đến Điều
171 quy định cụ thể về khái niệm, quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa, các trường hợp miễn trách, giới hạn trách nhiệm.
- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế:
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
25/09/1989. Hợp đồng trong giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
cũng là một dạng của hợp đồng kinh tế. Do vậy việc áp dụng Pháp lệnh hợp đồng kinh
tế trong việc ký kết hợp đồng giao nhận là một việc bắt buộc. Do Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế có rất nhiều hạn chế nên năm 1997 Dự thảo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế mới đã
được soạn thảo nhằm giảm bớt những bất cập của pháp lệnh cũ.
- Pháp lệnh Hải quan:
Được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 20/02/1990 và có hiệu lực thi hành
ngày 01/05/1990. Hoạt động giao nhận hàng hóa XNK có liên quan trực tiếp đến thủ
tục hải quan, vì vậy ngoài việc tuân thủ đúng những văn bản pháp luật kể trên đòi hỏi
người giao nhận phải nắm rõ Pháp lệnh Hải quan.
- Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của Hiệp hội giao nhận Việt Nam:

Hiệp hội giao nhận Việt Nam đưa ra các điều kiện kinh doanh chuẩn trong đó có
quy định rõ về những quy tắc chung, những định nghĩa cụ thể, nghĩa vụ của công ty
giao nhận, nghĩa vụ của khách hàng, việc thực hiện hợp đồng, trách nhiệm chung và
giới hạn trách nhiệm cũng như các quyền cầm giữ hàng hóa, khiếu nại, kiện tụng,…
2.2.1.2 Luật quốc tế
Bên cạnh nguồn luật quốc gia, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không còn được điều chỉnh bằng các nguồn luật quốc tế bởi người
giao nhận không chỉ giao dịch với các đối tác nước ngoài mà còn chuyên chở và giao
nhận hàng hóa trên lãnh thổ của nước khác hoặc lãnh thổ quốc tế, vì vậy nguồn luật
quốc tế rất quan trọng nhất là khi có tranh chấp xảy ra.

15
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Giao nhận quốc tế bằng đường hàng không được điều chỉnh bởi Công ước quốc
tế về việc thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường
hàng không quốc tế - Công ước Vacsava.
Công ước Vacsava được ký kết ngày 12/10/1929. Công ước này đã giải quyết
được vấn đề xung đột pháp luật giữa các nước trong vận tải hàng không. Đến nay đã có
gần 130 nước trên thế giới tham gia hoặc phê chuẩn Công ước và nó đã trở thành đạo
luật chủ yếu trong vận tải hàng không quốc tế hiện nay. Việt Nam tham gia công ước
ngày 11/10/1982.
Nghị định thư sửa đổi Công ước Vacsava ký ngày 28/09/1955 tại Hague gọi là

Nghị định thư Hague.
Công ước bổ sung cho Công ước Vacsava ký tại Guadalajara ngày 18/09/1961
gọi tắt là Công ước Guadalajara.
Hiệp định Montreal 1966 sửa đổi về giới hạn trách nhiệm của Công ước
Vacsava 1929.
Các nghị định thư bổ sung Montreal 1975 gồm các nghị định thư số 1,2,3,4 liên
quan đến việc thay thế đồng tiền để tính giới hạn trách nhiệm bồi thường và sửa đổi
một số điều của Công ước Vacsava.
Theo các công ước trên, phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở là từ khi
người chuyên chở nhận hàng để chở cho đến khi giao hàng cho người nhận. Cơ sở
trách nhiệm dựa trên nguyên tắc có lỗi nghĩa là người chuyên chở phải chịu trách
nhiệm về những mất mát, hư hỏng, tổn thất, chậm trễ hàng hóa trong quá trình vận
chuyển trừ khi chứng minh được mình (đại lý, người làm công) đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết hợp lý để tránh cho hàng hóa khỏi những tổn thất đó.
Giới hạn trách nhiệm bồi thường của người chuyên chở hàng không theo Công
ước Vacsava là 250 Fr/kg hàng hóa trừ trường hợp người gửi hàng đã kê khai giá trị lúc
gửi hàng và nộp thêm một khoản tiền nếu có yêu cầu. Trong trường hợp này, trách
nhiệm của người chuyên chở không vượt quá số tiền đã kê khai. Các nghị định thư bổ
sung Montreal 1975 đã đổi giới hạn trách nhiệm ra đồng SDR để áp dụng cho các nước
thành viên của Quỹ tín dụng quốc tế IMF với mức tương đương 17 SDR/kg hàng hóa.

16
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy


Ngày nay, khi mà vận tải và thương mại làm cho các quốc gia thêm gần nhau
cùng với xu thế toàn cầu hóa thì nguồn luật quốc tế không chỉ có tác dụng điều chỉnh
và giải quyết các tranh chấp mà còn nhằm làm giảm bớt những tranh chấp đó và thúc
đẩy thương mại quốc tế phát triển.
2.2.2 Các chứng từ được sử dụng trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường hàng không
Thông thường, trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng
không sẽ có các chứng từ cần thiết sau:

- Chứng từ hàng hóa gồm:
+ Hóa đơn thương mại: Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người
bán đòi người mua trả số tiền ghi trên hóa đơn. Trên hóa đơn thương mại ghi chi tiết về
hàng hóa, về số lượng, phẩm chất, giá cả,…
+ Bảng kê chi tiết: Là chứng từ chi tiết về hàng hóa trong kiện hàng, hòm, hộp hay
container.

- Chứng từ vận tải: Vận đơn hàng không (Air waybill – AWB):
AWB là bằng chứng của một hợp đồng vận tải ký kết giữa chủ hàng và người
chuyên chở hàng không. AWB được lập thành 3 bản gốc có màu khác nhau phân phối
cho những người khác nhau. Bản gốc thứ nhất có chữ ký của người gửi hàng dành cho
người chuyên chở, bản gốc thứ hai có chữ ký của cả hai bên đi theo hàng đến nơi đến
và dành cho người nhận, bản gốc thứ ba dành cho người gửi hàng. Ngoài ra có từ 6 đến
11 bản sao để phân phối cho những người liên quan khác. Người gửi hàng phải chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn của các chi tiết ghi trong vận đơn mà anh ta đã kê khai.

- Chứng từ bảo hiểm:
+ Đơn bảo hiểm: Là chứng từ do các tổ chức bảo hiểm cấp gồm những điều khoản chủ
yếu của hợp đồng bảo hiểm.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm: Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp để xác nhận một lô

hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm.

- Chứng từ kho hàng:
17
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

+ Biên lai kho hàng: Là chứng từ do chủ kho hàng cấp để biên nhận đã lưu kho một số
hàng hóa nhất định trong một thời hạn nhất định.
+ Chứng từ lưu kho.

- Chứng từ hải quan:
+ Tờ khai hải quan: Là khai báo của chủ hàng về hàng hóa cho cơ quan hải quan.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác
nhận nơi sản xuất hay khai thác hàng hóa. C/O rất quan trọng trong việc tính thuế hàng
hóa và hưởng ưu đãi thuế quan.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận về sinh.
Ngoài ra, giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không còn cần các giấy tờ khác
như:
+ Giấy chứng nhận phẩm chất.
+ Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng.
+ Giấy phép nhập khẩu.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
hàng không

2.2.3.1 Các nhân tố khách quan
Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không chịu sự tác động
của nhiều nhân tố, đặc biệt là những nhân tố khách quan như: môi trường luật pháp,
môi trường chính trị, môi trường công nghệ, thời tiết, đặc điểm của hàng hóa:
- Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy, môi trường luật pháp ở đây được hiểu là
môi trường luật pháp không chỉ ở các quốc gia hàng hóa được gửi đi mà còn của quốc
gia hàng hóa đi qua, quốc gia hàng hóa được gửi đến và luật pháp quốc tế. Bất kỳ một
sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên như sự ban hành, phê
duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ; hay sự phê chuẩn, thông qua một
Công ước quốc tế cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng
xuất nhập khẩu. Do đó, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của

18
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

những quốc gia khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả
nhất.
- Môi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để thúc đẩy sự hợp tác
của các quốc gia khác với quốc gia đó.

Bên cạnh đó, những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc
gia có liên quan trong hoạt động giao nhận cũng ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao
nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không. Những biến động về chính trị, xã hội sẽ
là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho
người giao nhận cũng như người chuyên chở.
- Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển làm cho các ngành kinh tế nói chung và ngành
vận tải hàng không nói riêng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ngày nay, ngày càng nhiều máy bay thế hệ mới ra đời hiện đại hơn nhiều so với
các máy bay thế hệ cũ trước đó. Những máy bay này có chỉ số kinh tế kỹ thuật tốt nhất,
tiện sử dụng cho người lái, tạo được sự tin cậy ngày càng cao của khách hàng. Việc áp
dụng những vật liệu mới trong chế tạo máy bay, cải tiến cách thức thiết kế khoang hành
khách, giảm tiếng ồn khi vận hành máy bay, tiết kiệm nhiên liệu,…cùng với việc áp
dụng công nghệ tin học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng máy bay đã đưa
lại cho ngành vận tải hàng không một bộ mặt mới trong ngành vận tải thế giới.
- Yếu tố thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hóa bằng đường hàng không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và
thời gian giao nhận hàng hóa. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố thời tiết. nếu thời tiết xấu có thể gây thiệt hại cho chuyến bay
hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.

19
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế


GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Những tác động của yếu tố thời tiết sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa và
là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây
dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
- Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loại hàng hóa lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản
là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng; hàng máy móc thiết bị thì lại cồng kềnh,
khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này của hàng hóa sẽ quy
định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hóa sao cho đúng quy cách, phù hợp với
từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá trình giao nhận và
chuyên chở. Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hóa khác nhau với những đặc điểm riêng biệt
sẽ đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tùy theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán được
quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho phù
hợp.
2.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan, quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường hàng không còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như: cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, máy móc; nguồn vốn đầu tư; trình độ người tổ chức điều hành, tham gia
quy trình.
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm: văn phòng, kho
hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hóa,… Để tham
gia vào hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, nhất là
trong điều kiện công nghiệp hóa như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ
tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng,
chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người
giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng,
hàng hóa qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử. Với cơ sở


20
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với
nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
- Lượng vốn đầu tư
Để có thể xây dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc và sở hữu những trang thiết bị
hiện đại, người giao nhận cần một lượng vốn đàu tư rất lớn. Tuy nhiên không phải lúc
nào người giao nhận cũng có khả năng tài chính dồi dào. Nếu nguồn tài chính hạn hẹp,
người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một
cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp
khác những máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.
- Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường hàng không là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người trực tiếp
tham gia quy trình. Thời gian vận chuyển giao nhận hàng hóa đến nơi khách hàng yêu
cầu là ngắn hay dài phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh
nghiệm trong lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh
nhất, không những thế chất lượng của hàng hóa cũng sẽ được đảm bảo tốt hơn do đã có
kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng khác nhau.
Chính vì lẽ đó, trình độ của người tham gia quy trình luôn luôn được coi trọng

và chú ý trước tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng
quy trình giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin cho khách hàng.
2.2.4 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
Trên cơ sở ủy thác của người nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực hiện các dịch
vụ của mình với hai phương thức giao nhận hàng nhập khẩu như sau:
2.2.4.1 Hàng nhập từ cửa đến cửa (Door to Door)
Bước 1: Nhận và chuẩn bị giấy tờ
Sau khi nhận được thông báo hàng đến thông qua fax hoặc email, nhân viên
giao nhận sẽ đến sân bay nhận toàn bộ chứng từ và giấy tờ liên quan đến lô hàng nhập.
Bước 2: Thông báo cho người nhận hàng đến nhận chứng từ để làm thủ tục nhập khẩu

21
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Khi nhận được thông báo hàng về, người giao nhận phải làm thông báo hàng đến
(Arrival Notice) cho người nhận hàng. Các giấy tờ giao cho người nhận hàng bao gồm:

- Vận đơn MAWB, HAWB gốc
- Các chứng từ gốc đi kèm khác: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận
phẩm chất, kiểm dịch, xuất xứ,…
Bước 3: Làm thủ tục nhận hàng

-


Nhận lại chứng từ từ người nhận hàng và hoàn chỉnh bộ hồ sơ để tiến hành làm
các thủ tục nhận hàng tại sân bay. Hồ sơ bao gồm:
+ Vận đơn MAWB, HAWB
+ Hóa đơn thương mại
+ Phiếu đóng gói, bản kê chi tiết
+ Tờ khai hàng nhập khẩu
+ Hợp đồng (nếu là hàng mậu dịch)
+ Bản lược khai hàng hóa nếu gửi hàng theo HAWB
Ngoài ra, còn có những giấy tờ khác như:
+ Giấy phép nhập khẩu (hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với công ty tư nhân )
+ Giấy phép chuyên ngành của các Bộ, cơ quan quản lý (đối với các mặt hàng do

nhà nước quản lý)
+ Phiếu theo dõi để kiểm tra số lượng và trị giá còn phép được nhập (đối với doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh)
+ Giấy ủy quyền của người nhận hàng cho người giao nhận
+ Giấy giới cơ quan của người giao nhận

-

Làm thủ tục tại kho hàng: Sau khi nhận được các giấy tờ chứng từ, người giao nhận
mang chứng minh thư, giấy giới thiệu và giấy ủy quyền đến sân bay để nhận hàng.
Người giao nhận đi đến kho hàng để lấy vận đơn gốc số 2, phải kiểm tra số vận đơn có
khớp với giấy ủy quyền hay không. Nộp lệ phí lấy hóa đơn và phiếu xuất kho.
- Làm thủ tục hải quan:
+ Bộ hồ sơ đăng ký tờ khai gồm có: giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, bộ hồ sơ nhập
khẩu và vận đơn chính.
+ Khai và tính thuế nhập khẩu: Chủ hàng tự khai và áp mã tính thuế.


22
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

+ Đăng ký tờ khai: Hải quan nhận bộ hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra doanh nghiệp
còn nợ thuế không. Nếu hồ sơ đầy đủ và không nợ thuế, nhân viên hải quan sẽ ký xác
nhận và chuyển hồ sơ qua đội trưởng hải quan để phúc tập tờ khai. Sau đó, bộ phận thu
thuế sẽ kiểm tra, vào sổ sách máy tính và ra thông báo thuế cùng với phiếu tiếp nhận
hồ sơ, còn bộ hồ sơ chuyển qua bộ phận kiểm hóa.
+ Kiểm hóa: Trước khi kiểm hóa, cán bộ hải quan thường đối chiếu D/O với
Mainifest. Các nhân viên hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa tại kho cảng
hay kho riêng, tùy từng loại hàng.
+ Kiểm tra thuế: sau khi kiểm hóa, hồ sơ sẽ chuyển qua bộ phận theo dõi và thu
thuế để kiểm tra việc áp mã tính thuế, loại thuế áp dụng, thuế suất áp dụng, giá tính
thuế, tỷ giá tính thuế,… Sau khi kiểm tra xong, lãnh đạo hải quan sẽ ký và đóng dấu
xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan.

- Nhận hàng tại kho hàng
Người giao nhận mang phiếu xuất kho và vận đơn tới kho hàng để nhận hàng cùng
với tờ khai đã hoàn thành và thông báo thuế, đóng thuế và lệ phí hải quan. Nếu khi
nhận hàng, phát hiện hàng bị rách vỏ, đổ vỡ, ẩm ướt thì phải yêu cầu kho hàng lập các
biên bản cần thiết để bàn giao lại cho chủ hàng hoặc mời cơ quan giám định đến tiến
hành giám định tổn thất (nếu có) theo yêu cầu của khách hàng.
Bước 4: Giao hàng cho chủ hàng, thanh toán tất cả các khoản chi phí với chủ hàng.

Nhân viên giao nhận giao hàng cho chủ hàng tại địa điểm theo quy định trên vận
đơn HAWB. Chủ hàng ký nhận và hoàn trả cho người nhận phí dịch vụ, các khoản chi
phí liên quan khác mà người giao nhận đã ứng trước như thuế, lưu kho,… đồng thời
ghi rõ tình trạng hàng hóa vào biên bản giao nhận hàng hóa (POD)
Báo POD cho người chuyên chở và đóng hồ sơ.
2.2.4.2 Hàng nhập từ sân bay tới sân bay (Airport to airport)
Các bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Nhận và chuẩn bị giấy tờ

23
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

Cũng giống như nhận hàng theo phương thức “Door to door”, khi nhận được
thông báo hàng đến, người giao nhận dưới sự ủy thác của người nhận hàng đến sân bay
nhận toàn bộ giấy tờ, chứng từ hàng nhập khẩu để chuẩn bị hồ sơ nhận hàng.
Bước 2: Thông báo cho người nhận hàng đến nhận chứng từ để làm thủ tục nhập khẩu

- Khi nhận được thông báo hàng về, người giao nhận phải làm thông báo hàng đến
-

(Arrival Notice) cho người nhận hàng.
Thu các khoản cước phí (nếu có) theo yêu cầu của đại lý trước khi giao chứng từ.
- Làm giấy ủy quyền nhận hàng D/O để giao cho chủ hàng khi nhận. Các giấy tờ

giao cho người nhận hàng bao gồm:
+ Vận đơn MAWB, HAWB gốc
+ Chứng từ gốc đi kèm khác: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng

-

nhận phẩm chất, kiểm dịch, xuất xứ,…
Yêu cầu người nhận hàng ký nhận chứng từ vào vận đơn HAWB và biên bản giao

-

chứng từ POD
Báo POD cho người chuyên chở.

Bước 3: Làm thủ tục nhận hàng.
Chủ hàng cầm các giấy tờ cần thiết đến kho hàng để lấy phiếu xuất kho, làm thủ
tục hải quan, thủ tục kiểm hóa, kiểm tra thuế tương tự như hàng nhập theo phương
thức “Door to door”.
Chủ hàng mang phiếu xuất kho và vận đơn đến kho hàng để nhận hàng cùng với
tờ khai đã hoàn thành và thông báo thuế, đóng thuế và lệ phí hải quan.
Bước 4: Thanh quyết toán tất cả các chi phí với chủ hàng.
Đó là những bước cơ bản nhất trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường hàng không nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế các hãng giao nhận hàng không
có thể thực hiện theo những bước riêng của mình cho phù hợp với tình hình và khả
năng của mỗi hãng.

Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VIỆT NHẬT
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH vận tải Việt Nhật


24
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


Khoa Thương Mại Quốc Tế

GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH vận tải Việt Nhật thuộc chi nhánh các tỉnh miền Bắc của công ty
TNHH Konoike Vinatrans logistics, có trụ sở chính đặt tại 18A Lưu Trọng Lư, Phường
Tân Thuận Đông, Quận 7, TP Hồ Chí Minh.
Ngày 15/10/1997, công ty TNHH Konoike vinatrans Logistics được thành lập
tại Hồ Chí Minh, giấy phép số: 411022000305.
Ngày 12/10/2005, Chi nhánh công ty TNHH vận tải Việt Nhật tại Hà Nội được
thành lập. Trụ sở đặt tại: Tầng 18, tòa nhà ICON4, 243A Đê La Thành, Phường Láng
Thượng, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH vận tải Việt Nhật
Tên giao dịch nước ngoài: Konoike Vinatrans Logistics Co.,Ltd (Tên viết tắt:
Kovina)
Mã số doanh nghiệp: 0300823766-001. Điện thoại: 2209498
Người đại diện: Phạm Đông Hải. Địa chỉ: 17D Hồ Hảo Hớn, phường Cô Giang,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH vận tải Việt Nhật là công ty con của công ty TNHH Konoike
Vinatrans logistics, có trụ sở chính đặt tại 18A Lưu Trọng Lư, Phường Tân Thuận
Đông, Quận 7, TP Hồ Chí Minh. Thành lập năm 1996, công ty TNHH Konoike
Vinatrans logistics là một liên doanh giữa công ty TNHH vận tải Konoike (Nhật), công

ty Vinatrans (Việt Nam), công ty Vinalink (Việt Nam), công ty Vinafreight (Việt Nam).
Cung cấp những dịch vụ hậu cần như thuê kho bãi, vận chuyển nội địa và quốc tế bằng
hàng không, đường biển và đường bộ, KonoikeVinatrans tự hào là một trong những
công ty đi đầu trong lĩnh vực hậu cần. Hệ thống quản lí chất lượng của Konoike
Vinatrans đã được chứng nhận ISO 9001: 2000, điều này góp phần giữ vững niềm tin
khách hàng với công ty.
Konoike Vinatrans logistics là một trong những nhà cung cấp dịch vụ vận tải
quốc tế hàng đầu tại Việt Nam với các chi nhánh và văn phòng đại diện phân bổ cả hai
miền Bắc Nam. Cũng như các công ty dịch vụ khác, công ty luôn lấy phương châm:

25
SV: Đào Thị Thùy

MSV: 11D130164


×