Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam phòng giao dịch sao đỏ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.46 KB, 74 trang )

[Type the document title]
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta có sự hội nhập ngày càng
sâu rộng với tất cả các quốc gia trên thế giới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
các nước trên thế giới cũng đang đua nhau ra sức để trở thành những nước công
nghiệp ngày càng hiện đại. Nước ta cũng không tránh khỏi quy luật đó, Đảng và
nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để hoàn thành mục tiêu này thì cần có sự tham
gia lỗ lực của các thành phần kinh tế xã hội. Trong đó, hệ thống ngân hàng có vai
trò vô cùng quan trọng, được xem như là mạch máu của nền kinh tế. Ngân hàng
dẫn vốn hay cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế từ các doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, dân cư phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng, đầu tư… và cùng với Chính phủ thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia.
Có thể thấy vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ doanh nghiệp nào trong việc bảo
đảm tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục và hiệu
quả. Bên cạnh các nguồn vốn trung và dài hạn là nguồn để các doanh nghiệp đầu tư
đổi mới trang thiết bị, tài sản cố định, thì các doanh nghiệp vẫn luôn có nhu cầu
vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu vốn tạm thời khi gặp khó khăn cho
việc thanh toán với khách hàng, trả lương cho công nhân viên, mở rộng sản xuất
trong mùa vụ... Vì vậy nhu cầu về vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp là rất lớn.
Bên cạnh đó khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty doanh
nghiệp là có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện
nay các cá nhân cũng là người cần vốn hơn bao giờ hết.
Sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại - một trong những
thành phần đặc biệt của nền kinh tế, đã góp phần không nhỏ trong việc giúp ổn
định và phát triển kinh tế nói chung và các thành phần kinh tế nói riêng. Thực tế
hiện nay có thể thấy ngân hàng Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ



[Type the document title]
trên tất cả các mặt, trong đó việc mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng là một
trong những vấn đề cần được quan tâm, vì hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động cơ bản và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đồng thời với những chủ trương chính sách của Đảng
và nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn hiện nay, cũng như nhu
cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng cao, các ngân hàng thương mại đã có những
biện pháp mở rộng hoạt động cho vay nhằm giúp các khách hàng có nhu cầu về
vốn tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất.
Trước tình hình thực tế của phòng giao dịch VIB Sao Đỏ và nhu cầu vay vốn
của khách hàng, yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng là làm thế nào để mở rộng phạm
vi hoạt động, tận dụng tối đa hóa nguồn vốn một cách hiệu quả, nâng cao được
chất lượng của các khoản vay, đặc biệt là trong ngắn hạn. Nắm bắt được yêu cầu
cấp thiết trên, trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch VIB Sao Đỏ em đã chọn
đề tài nghiên cứu sau :
“Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) – phòng giao dịch Sao Đỏ tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Xuất phát từ yêu cầu và tính cấp thiết của đề tài, chuyên đề nghiên cứu nhằm
-

đạt được các mục đích sau:
Hệ thống và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn và mở rộng

-

hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM

Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng

-

Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Sao Đỏ
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Sao Đỏ.


[Type the document title]
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung vào nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Sao Đỏ trong 3 năm
từ 2013 đến 2015 nhằm phân tích và làm rõ thực trạng thực trạng cho vay ngắn hạn
tại ngân hàng.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích
và làm rõ các vấn đề của đề tài, bao gồm:
Phương pháp chỉ số, phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp, đồng thời

sử dụng số liệu thống kê để luận chứng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ cho vay và mở rộng hoạt động cho
vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Sao Đỏ;

Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Sao Đỏ.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật tổ chức tín dụng 2010 ( Luật số 47/2010/QH12) đã xác định:


[Type the document title]
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”. Khái niệm về ngân hàng
thương mại cũng được đề cập đến trong khoản 3 điều 4 của luật này. Theo đó, “
Ngân hàng thuơng mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận.”.
Với định nghĩa trên thì đã khái quát toàn bộ những đặc trưng của ngân hàng
thương mại tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh thêm trong khái niệm rằng “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc
kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu, là loại hình ngân hàng trung gian
mà tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản có của ngân hàng”.
Về mặt sở hữu: Ngân hàng thương mại có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu
khác nhau như ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại liên doanh, chi nhánh ngân
hàng thương mại nước ngoài.


1.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có những chức năng cơ bản đó là:
+ Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng


[Type the document title]
này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi và lãi suất cho
vay. Nhờ đó góp phần tạo lợi ích cho các bên tham gia: người đi vay và người cho
vay.
+ Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc. ủy nhiệm chi, ủy nhiêm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Chức năng này góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn từ đó góp
phần phát triển kinh tế.
+ Chức năng tạo bút tệ:
Tạo bút tệ hay tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của NHTM. Chức năng này được thực thi trên cơ sở 2 chức năng trên. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng số tiền huy động được để cho
vay, số tiền vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa thanh toán dịch vụ
trong khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một
bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch

vụ…Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM là tổ chức
tín dụng mà hoạt động của nó là chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, vì vậy chức năng
này đã làm rõ được phần nào bản chất của ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Bất cứ một NHTM nào cũng hoạt động với mục đích chung là vì lợi nhuận
và vì sự tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn. Đây là yếu tố không thể thiếu để
tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh. Do đó, NHTM có vai trò vô cùng
quan trọng:
+ Ngân hàng là nơi cấp vốn cho nền kinh tế


[Type the document title]
Với hoạt động đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế, thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cấp cho
nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nền kinh tế. Chính nhờ hoạt động của hệ
thống NHTM. Đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải
thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh
tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ NHTM góp phần tiết kiệm chi phí xã hội
Với hoạt động chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ
ngân quỹ và các dịch vụ tiền tệ khác cho nền kinh tế, NHTM sẽ giúp cho các đơi vị
sản xuất kinh doanh tiết kiệm được thời gian và đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Điều
đó làm cho việc lưu thông hàng hóa tiền tệ diễn ra nhanh hơn, góp phần phát triển
kinh tế.
+ NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có
hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một cong cụ
để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Các hoạt động tín dụng và thanh toán của hệ thống các NHTM đã góp phần

mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Qua đó, các NHTM thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển
chúng 1 cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước
điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
+ NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ trong nền kinh tế thị trường dang ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển của mỗi quốc gia luôn gắn


[Type the document title]
liền vói sự phát triển của nề kinh tế thế giới. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước
cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và ngân hàng thương mại thông qua
các hoạt động của mình đã đóng một vai trò quan trọng trong sự hòa nhập này. Với
các nghiệp vụ kinh doang như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp
vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động
ngoại thương, đồng thời thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM, đây là hoạt động
mang lại khoản thu nhập chính tương đối lớn cho các ngân hàng. Hoạt động cho
vay của NHTM được định nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà hoạt động cho vay được hiểu theo
nhiều cách khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì cho vay được coi là phương pháp dịch chuyển quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.

- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tuy nhiên trên cơ sở tiếp cận về cho vay theo chức năng hoạt động của ngân
hàng thì cho vay được hiểu như sau: Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển


[Type the document title]
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Có thể hiểu hoạt động cho vay của NHTM là mối quan hệ giữa một bên là
ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng
đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân
hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi
thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là
mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản
vay.
1.2.2. Phân loại cho vay
1.2.2.1. Căn cứ và mục đích của khoản vay
+ Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay để bổ sung nguồn vốn
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
+ Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu…
+ Cho vay cá nhân là loại cho vay để đấp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân

như mua sắm vật dụng, tài sản…
1.2.2.2. Căn cứ và thời hạn cho vay


[Type the document title]
+ Cho vay ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn đến một năm và được sử
dụng để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu tiêu dùng ngắn hạn của các cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1 – 5 năm, được dùng
để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật
và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay mà căn cứ để ngân hàng
cấp các khoản vay là dựa trên tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên
thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng thì khi vay vốn
đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một
khoản thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn, đồng thời bảo
đảm khách hàng sẽ sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
+Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được cấp dựa trên
uy tín của khách hàng là chủ yếu mà không cần có tài sản cầm cố, thế chấp hay sự
có mặt của bên thứ ba. Đó thường là các đối tượng khách hàng có tình hình kinh
doanh lành mạnh, khả năng tài chính cao, quản trị tài chính có hiệu quả…
1.2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của khoản vay
+ Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị cảu khoản vay được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các NHTM và được thực hiện
bằng các kỳ thuật khác nhau như ứng trước, thấu chi, trả góp…



[Type the document title]
+ Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó đối tượng cho vay là
tài sản. Đối với các ngân hàng hình thức cho vay bằng tài snar được áp dụng phổ
biến là tài trợ thuê mua.
1.2.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
+Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận về thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể: là hình thức cho vay mà ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2.6. Căn cứ vào phương pháp cho vay
+ Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay vốn trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân
hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

1.2.3. Quy trình cho vay
Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn thường trải qua 4 bước sau:
- Bước 1: Phân tích trước khi cho vay. Đây là bước quan trọng nhất, nó
quyết định đến chất lượng cho vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong
bước này ngân hàng sẽ tiến hành thu thập, xử lí thông tin liên quan tới khách hàng
bao gồm năng lực tài chính, năng lực pháp lý, dự án cho vay, uy tín của khách
hàng, khả năng tạo ra lợi nhuận từ khoản vay. . .để thấy được các rủi ro trong khi
cho vay đối với khách hàng, từ đó sẽ quyết định có cho vay hay không. Phương


[Type the document title]
pháp chủ yếu giúp ngân hàng thu thập và xử lý thông tin là thông qua trực tiếp
khách hàng, qua các trung gian tài chính khác hay qua các phương tiện thông tin

truyền thông.
- Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng cho vay. Sau khi phân tích thì ngân
hàng sẽ quyết định cho vay hay không. Nếu khoản vay có mức rủi ro thấp, phù hợp
với yêu cầu cho vay của ngân hàng thì ngân hàng sẽ quyết định cho vay. Ngân
hàng và khách hàng sẽ phải ký hợp đồng cho vay để đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng trước pháp luật và phải phù hợp với các quy
định, điều khoản của pháp luật. Một hợp đồng cho vay phải có các nội dung cơ bản
sau đây:
+ Tên gọi chính thức của hợp đồng: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng cho vay
trung và dài hạn, hợp đồng cho vay ngắn hạn.
+ Tên gọi và địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng.
+ Mức cho vay: Mức cho vay đối với khách hàng được xác định trên cơ sở
nhu cầu vốn vay ngân hàng của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng
có thể bố trí cho khách hàng vay theo kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng.
+ Điều kiện giải ngân và sử dụng khoản vay bao gồm các vấn đề:
-Tiến độ rút vốn.
-Lãi suất, phí.
-Thời hạn sử dụng vốn vay.
+ Phương thức và tiến độ trả nợ.
+ Điều kiện đảm bảo tín dụng.
+ Quy định về bên trang trải chi phí ký hợp đồng.
+ Các điều khoản thi hành khác.
+ Chữ ký của các bên và và đóng dấu sự ghi nhận đầy đủ cho một hợp đồng
cho vay. Nếu cần thiết thì hợp đồng phải có xác nhận của công chứng nhà nước.


[Type the document title]
- Bước 3: Giải ngân và giám sát trong khi cho vay: Trong bước này ngân
hàng sẽ cấp tiền cho khách hàng theo đúng hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng và
khách hàng. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ kiểm soát

khoản vay này. Khi có bất kỳ một phát sinh nào ngoài hợp đồng ngân hàng sẽ có
biện pháp can thiệp, xử lý kịp thời.
- Bước 4: Thu nợ và đưa ra các quyết định cho vay mới: Khi khách hàng đã
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng theo quy định thì khi đó quan hệ cho vay sẽ kết
thúc. Nhưng nếu khách hàng không trả đúng hạn, ngân hàng cần phải tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp nhằm thu hồi lại vốn. Tuỳ từng trường hợp
mà ngân hàng có thể cho phép khách hàng được gia hạn nợ, giảm lãi, cho vay thêm
nếu nhận thấy khách hàng có khả năng trả được nợ, hay sử dụng các biện pháp
phong toả, bán tài sản đảm bảo của khách hàng trong trường hợp cần thiết.
1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được
phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn - dưới
1 năm, do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm
thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh
toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
1.3.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
- Do nguồn vốn cho vay ngắn hạn thường dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu,
mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung nguồn vốn lưu động nên số vốn vay
thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng
vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dụng
vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều.


[Type the document title]
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do nguốn vốn cho vay ngắn hạn thường được
sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ,
giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… Vốn
vay ngắn hạn thường luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu

hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông thường
những thiếu hụt này chỉ mang tính chất tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại được dưới hình thái tiền tệ
nên thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Rủi ro do cho vay ngắn hạn mang lại thường không cao: do khoản vay chỉ
cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể
lường trước của nền kinh tế như các khoản vay trung và dài hạn. Đồng thời khoản
vay thương được tài trợ khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ
có khoản thu bù đắp trong tương lai nên rủi ro mang lại thường thấp.
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay phải
trả cho nhu cầu sử dụng vốn tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay ngắn hạn thường không cao nên lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ
hơn các khoản tín dụng trung và dài hạn khác
- Hình thức cho vay phong phú: để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và
phong phú của khách hàng, các ngân hàng đã không ngừng phất triển các hình thức
cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình như: cho vay từng lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Việc đa dạng
hóa các hình thức cho vay không chỉ giúp cho ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh
của mình mà còn là một trong những biện pháp để phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi
hệ thống.


[Type the document title]
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Điều này xuất phát từ các
lý do: hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của
NHTM mà đặc trưng của NHTM là đi vay để cho vay, thêm vào đó là các quy định
của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn. Do vậy, với sự phù hợp về lãi suất, thời hạn và quy định của NHTW, hoạt
động cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.3.3. Các hình thức cho vay ngắn hạn

1.3.3.1. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần (còn gọi là cho vay giản đơn) là tiến trình cấp tín dụng dựa
trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng cho vay cụ thể. Hình thức này
thường áp dụng cho các khách hàng vay không thường xuyên hoặc khách hàng vay
thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín
dụng.
Cho vay từng lần có đặc điểm là khách hàng xin vay lần nào thì phải làm hồ
sơ xin vay lần đó. Nếu một khách hàng nào đó có bao nhiêu món vay thì sẽ phải
làm bấy nhiêu bộ hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng sẽ tiến hành phân tích hồ sơ xin
vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Nội dung của phương pháp cho vay từng lần:
-

Việc xét duyệt cho vay theo từng đối tượng cụ thể như cho vay theo từng lần mua

-

hàng hoặc cho vay dự trữ các loại hàng tồn kho…
Việc tham gia vốn của ngân hàng cho từng đối tượng vay vốn. Có hai phương pháp
tham gia vốn của ngân hàng đó là ngân hàng tham gia theo phần cho từng đối
tượng vay cụ thể và ngân hàng cho vay 100% nhu cầu vốn của một số đối tượng

-

vay cụ thể.
Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ: trong cho vay từng lần, thời hạn cho
vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể. Ngân hàng thường xác định thời hạn


[Type the document title]

cho vay dựa trên các yếu tố sau: dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ ngân quỹ, xếp
hạng rủi ro tín dụng của doanh nghiệp... Thời hạn cho vay tối đa có thể bằng hoặc
nhỏ hơn chu kỳ ngân quỹ, điều này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của doanh nghiệp,
loại cho vay và đối tượng cho vay.
Cho vay từng lần có ưu điểm là ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn,
thu lãi cao. Bên cạnh đó phương pháp này có hạn chế là: thủ tục phức tạp, tốn chi
phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn
không cao do vào một thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản tiền
vau vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi.
1.3.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá
trình nhập, xuất vật tư hàng hóa và thu tiền bán hàng. Ngân hàng cho vay khi
khách hàng có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ
khi khách hàng có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Hình thức cho vay
này thường áp dụng đối với khách hàng là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
kinh doanh thường xuyên phải vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có
tín nhiệm đối với ngân hàng, vay trả nợ sòng phẳng. Thường khi cho vay loại này,
ngân hàng không yêu cầu bảo đảm tín dụng.
Đặc điểm cơ bản của hình thức cho vay này là một bộ hồ sơ xin vay dừng
để xin vay cho nhiều món vay, hạn mức tín dụng sẽ được xác định trong hợp đồng
tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín
dụng dựa trên phương án kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho
vay tối đa trên tổng giá trị của tài sản đảm bảo và khả năng nguồn vốn của ngân
hàng. Số tiền ngân hàng cho vay bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.
Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng:


[Type the document title]
- Bước 1: lập kế hoạch vay vốn, xác định hạn mức tín dụng và ký kết hợp

đồng tín dụng;
- Bước 2: Cho vay và thu nợ;
- Bước 3: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Ưu điểm của phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng là thủ tục đơn
giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi phải trả cho ngân hàng thấp.
Bên cạnh đó còn có một số hạn chế như: thu nhập từ lãi cho vay của ngân hang
thấp, ngân hàng dễ bị ứ đọng nguồn vốn kinh doanh.
1.3.3.3. Thấu chi
Thấu chi (vượt chi tài khoản) là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản vãng lai, tới
một hạn mức nhất định trong thời hạn nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Tài khoản vãng lai là tài khoản tiền gửi được phép dư nợ và mức dư nợ tối
đa bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
Đặc điểm của hình thức này là ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với
nhau một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản
vãng lai trong một thời hạn nhất định. Đối với loại cho vay này, khách hàng sử
dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu của tài khoản vãng lai hoặc bằng
các công cụ thanh toán khác. Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong
quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có nộp thêm tiền vào bên có. Hạn
mức tín dụng mà khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau chưa phải là tiền
ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng thì mới được coi là ngân
hàng cho vay và được tính tiền lãi trên số dư nợ đó. Kỹ thuật cho vay thấu chi là kỹ


[Type the document title]
thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động vì thế khó thực hiện được bảo
đảm tín dụng bằng hình thức bảo đảm đối vật.
Những khách hàng được áp dụng kỹ thuật thấu chi là những khách hàng
được xếp hạng tín nhiệm cao, vì vậy thường được ngân hàng trao quyền chủ động

trong việc sử dụng hạn mức tín dụng trên tài khoản vãng lai và việc kiểm soát cảu
ngân hàng cho các giao dịch cụ thể được nới lỏng hơn nhiều so với cho vay ứng
trước từng lần. Thay vào đó ngân hàng đưa ra các điều kiện để giám sát toàn bộ
hoạt động của tài khoản vãng lai liên quan đến việc sử dụng vốn vay và trả nợ.
Ưu điểm của phương pháp thấu chi là thủ tục đơn giản, linh hoạt, thường
không có tài sảm bảo đảm, có thể áp dụng đối với doanh nghiệp lẫn cá nhân. Do
tính chủ động linh hoạt nên các doanh nghiệp coa thể cân đối, điều hào được ngân
quỹ một cách thường xuyên, đáp ứng được mong muốn quản lý vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên phía ngân hàng có thể bị ứ đọng vốn kinh doanh, tiền vốn mà ngân hàng
cho vay không rõ mục đích cụ thể nào nên khó kiểm soát được việc sử dụng tiền
vay và việc bảo đảm tín dụng chỉ là yếu tố phụ. Vì vậy khi thấu chi thì rủi ro mang
lại cho ngân hàng có thể cao hơn so với các nghiệp vụ tín dụng khác.
1.4. Mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.4.1. Khái niệm mở rộng cho vay ngắn hạn của NHTM
Mở rộng cho vay ngắn hạn nghĩa là sự tăng lên về quy mô của các khoản
vay cả về chiều rộng và chiều sâu trong ngắn hạn, nghĩa là đi kèm với sự tăng lên
của quy mô khoản vay thì vẫn phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả cảu các món
vay.
1.4.2. Vai trò của việc mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHTM
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đóng vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn đinh, duy trì và mở


[Type the document title]
rộng sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao chất lương đời sống
của dân cư. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều mà chúng ta quan tâm phải là hiệu
quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động
đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định, khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn bảo đảm phát triển kinh tế theo chiều rộng, thức đẩy mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai trò quan trọng
nhất của tín dụng ngắn hạn nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng.
Thông qua việc cung cấp các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu, phục vụ sản xuất và mở rộng kinh doanh, các ngân hàng đã góp
phần giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất, từ đó tăng thêm nguồn
đầu tư để dần trở thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, góp phần không nhỏ vào
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Cho vay ngắn hạn kích thích tính năng động, tăng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp: Các khoản cho vay ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho
các nhà kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn
mở rộng sản xuất theo mùa vụ, chi trả tiền cho khách hàng để giữ uy tín hay trả
lương cho công nhân viên…từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó
khăn về vốn mang tính chất tạm thời, cân bằng thu chi, điều hòa vốn. Ngoài ra
nguồn vốn vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất – kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp nhanh chóng thu hồi
vốn để trả nợ ngân hàng, qua đó thúc đây gia tăng vòng quay vốn.
Đối với các NHTM thì cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản và chủ yếu và
là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Vì vậy vai trò của cho vay ngắn hạn là vô
cùng quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


[Type the document title]
1.4.3. Các chính sách mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.4.3.1. Chính sách về sản phẩm
Nghiên cứu về chính sách sản phẩm là nghiên cứu về các hình thức cho vay,
mỗi hình thức cho vay là một sản phẩm cụ thể. Nội dung của chính sách này là giải
quyết câu hỏi: các sản phẩm đưa ra hướng tới đối tượng khách hàng nào, khả năng
thích ứng của các hình thức cho vay hiện tại đối với nhu cầu của thị trường ở mức
nào? Định hướng cải tiến đổi mới hình thức cho vay cũ và phát triển ra đời các

hình thức mới. Ngân hàng cần tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng với chất lượng cao
để khách hàng lựa chọn.
Để có những sản phẩm tốt và chất lượng ngân hàng cần thực hiện những
biện pháp như: hoàn thiện và củng cố chất lượng sản phẩm hiện có; phát triển sản
phẩm mới đưa vào thị trường một cách hợp lý; thường xuyên đánh giá, phân tích
sản phẩm dịch vụ để tìm kiếm lợi ích riêng của từng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường; luôn gắn biểu tượng và hình ảnh tốt của ngân hàng trong từng sản
phẩm cung ứng cho khách hàng.
1.4.3.2. Chính sách về giá cả ( lãi suất cho vay)
Giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân
hàng phải trả để có được quyền sử dụng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp hoặc sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định. Với các sản phẩm là
các khoản vay ngắn hạn do ngân hàng cung cấp thì giá cả chính là lãi suất cho vay.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng


[Type the document title]
Chính sách giá cần hướng tới các mục tiêu: thu hút khách hàng mới, tăng sức
cạnh tranh cho ngân hàng; tăng doanh số hoạt động; chiến lược giá phỉa nhằm vào
việc tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Việc định giá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng rất phức tạp vì nó bị chi phối
bới nhiều yếu tố. Vì vậy, khi xây dựng chính sách giá các ngân hàng phải dựa trên
các căn cứ sau:
- Giá của các sản phẩm tối thiểu phải bù đắp được các chi phí phát sinh.
- Định giá sản phẩm phải tính đến cả các khoản rủi ro có thể xảy ra
- đặc điểm và nhu cầu của từng đối tượng khách hàng

- Giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
- Các quy định về lãi suất của NHNN.
1.4.3.3. Chính sách phân phối
Đây là chính sách bán hàng của ngân hàng. Nội dung chủ yếu của chính sách
này là bán hàng cho ai và bán hàng như thế nào? Đối với ngân hàng việc lựa chọn
để bán hàng cho ai rất quan trọng vì ngân hàng chỉ bán quyền sử dụng vốn chứ
không bán quyền sở hữu vốn, do đó nguyên tắc bán hàng của ngân hàng là “chọn
mặt gửi vàng”. Bán như thế nào là nghiên cứu tập hợp toàn bộ những phương tiện
và phương pháp đưa vốn tín dụng đến khách hàng theo các mục tiêu đã đưa ra.
Nhờ có chính sách phân phối mà dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng được
thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối
đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng để ngân hàng chủ
đọng trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ của mình, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ đến khách hàng.


[Type the document title]
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính đặc thù riệng nên trong quá
trình phân phối cũng cần có cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ nhân sự năng động,
nắm chắc nghiệp vụ. Mạng lưới văn phòng giao dịch, chi nhánh trong phân phối
cũng rất cần thiết, một địa điểm phù hợp, thuận tiện cho giao dịch sẽ tiết kiệm và
đẩy nhanh tiêu thụ. Hiện nay có nhiều cách cung cấp sản phẩm dịch vụ như:
- Các chi nhánh cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ. Đây là cách cung cấp
truyền thống đòi hỏi khách hàng phải trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch.
- Các chi nhánh cung cấp một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên biệt.
- Các dịch vụ ngân hàng tại nhà: thực hiện các giao dịch tại nhà thông qua hệ
thống thông tin liên lạc bằng điện thoại. Với sự trợ giúp đắc lực của máy tính, các
dịch vụ vủa ngân hàng được xử lý, cung ứng một cách nhanh chóng thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng mà họ không cần đến trực tiếp ngân hàng.
- Sử dụng kỹ thuật điện tử vào việc cung cấp sản phẩm dịch vụ thông qua hệ

thống thông tin liên lạc, máy tính kết nối mạng, khai thách các dịch vụ chuyển tiền,
tín dụng thu, nhận từ ngân hàng tất cả các thông tin tư vấn, giải thích.
Ngoài các cách cung cấp sản phẩm dịch vụ kể trên thì còn rất nhiều cách
thức khác. Tuy nhiên, việc lựa chọn cách thức nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, đó là đặc điểm của thị trường, tính chất của sản phẩm, dịch vụ, đặc điểm của
môi trường kinh doanh, mức độ cạnh tranh trên thị trường, trình độ kỹ thuật công
nghệ của ngân hàng, đặc biệt là nhu cầu và xu hướng phát triển nhu cầu của khách
hàng trên thị trường ngân hàng.
1.4.3.4. Chính sách tuyên truyền, quảng bá
Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, công tác mở rộng mạng lưới thông
tin tuyên truyền thì ngân hàng cần phải chú trọng công tác Marketing ngân hàng-


[Type the document title]
đó là công cụ hữu hiệu nhất để nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng đối tượng và quy
mô vốn vay của khách hàng.
Marketing ra đời gắn liền với cạnh tranh, do đó mục tiêu chiến thắng đối thủ
cạnh tranh luôn được các nhà marketing ngân hàng quan tâm. Trong quá trình ra
quyết định các nhà quản trị marketing luôn phải cân nhắc đến những phản ứng của
khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh. Marketing là công cụ kinh doanh hiện đại
của các NHTM trong cwo chế thị trường. Với những chính sách phù hợp của
Chính phủ nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho các NHTM đã làm thị trường trở
nên sôi động hơn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn đòi hỏi các ngân hàng phải
quan tâm đến thị trường, đến khách hàng thông qua việc sử dụng công cụ
marketing.

1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan tác động đến quy mô và cơ cấu của
khoản vay như vị trí địa lý của ngân hàng, tình hình kinh tế chính trị, xã hội của đất
nước, quy mô, cơ cấu của ngân hàng… thì những vấn đề bên trong ngân hàng như

chính sách khách hàng, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, công tác thông tin tuyên
truyền, mở rộng mạng lưới… là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Mục tiêu chung của các chính sách mà
ngân hàng đưa ra là nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó thu hút
khách hàng quan hệ tín dụng với ngân hàng.
-

Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bản thân Ngân hàng.


[Type the document title]
Hoạt động cho vay ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào
các nhân tố tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Một ngân hàng cũng như một doanh
nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn
vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động. Đặc điểm khác nhau cơ
bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh nghiệp phi tài chính là các
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành
phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì ngân hàng có thêm
nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của
Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền
cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân
hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Vì vậy việc
nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng
cường mở rộng hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay ngắn hạn.
Để ngày càng tăng cường mở rộng hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất
lượng cao, Ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và
bên ngoài của Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những
biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự
nhiên công nghệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên

trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau
trong Ngân hàng mình. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho
vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều
đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế
được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.


[Type the document title]
Về chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: ngân hàng muốn tồn tại, phát triển
thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù
hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định,
chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định
vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động; Ngân hàng phải xác định nên tăng
cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu
quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của
Ngân hàng.
-

Các nhân tố bên ngoài
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất
thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự
chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định,
doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu
nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu
dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó
tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh
tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn,

không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở
thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều


[Type the document title]
kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho
vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra.
Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
PHÒNG GIAO DỊCH SAO ĐỎ TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam phòng giao dịch Sao
Đỏ


×