Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM VI KHUẨN THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ THANH HOÁ NĂM 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

Lời cảm ơn
Trong 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Y- Dược Thái
Nguyên, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện kịp thời về
nhiều mặt của các thầy, cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và của người thân.

TRỊNH XUÂN NHẤT

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM VI KHUẨN
THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ THANH HOÁ
NĂM 2007
Chuyên ngành: Y học Dự phòng
Mã số: 60.72.73

tạo mọi điều kiện từ việc trang bị kiến thức đến thu thập và xử lý số liệu trong 2
năm học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Hoàng Khải Lập - Người
thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi gửi lời
cảm ơn đến tất cả những thầy cô đã giảng dạy và trang bị kiến thức cho tôi để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ viên chức Trung tâm Y tế dự
phòng Thanh Hoá đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng để có được kết quả này, tôi cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp và


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

những người thân của tôi, đã kịp thời động viên về tinh thần và vật chất để tôi hoàn
thành bản Luận văn này.

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG KHẢI LẬP

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2008
TÁC GIẢ

Trịnh Xuân Nhất

Thái Nguyên, năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG


1.

AR

Nguy cơ quy thuộc

2.

BHLĐ

Bảo hộ lao động

3.

BVTV

Bảo vệ thực vật

4.

CLVSATTP

Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

5.

Cs

Cộng sự


6.

ĐP

7.

FAO

8.

HCBVTV

Đường phố
Food and Agriculture Orgnization:
Tổ chức Nông lương Thế giớí
Hóa chất bảo vệ thực vật

9.

ISO

Hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế

10.

KAP

Kiến thức, thái độ, thực hành

11.


KSK

Khám sức khoẻ

12.

MLS

Maximum Levels: Mức tối đa

13.

MRL

Maximum Residue Level: Mức độ dư lượng tối đa

14.

NXB

Nhà xuất bản

15.

RR

Nguy cơ tương đối

16.


TĂĐP

Thức ăn đường phố

17.

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

18.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

19.

TP

Thực phẩm

20.

TPTH

Thành phố Thanh Hoá

21.


TSVKHK

Tổng số vi khuẩn hiếu khí

22.

TTYTDP

Trung tâm Y tế dự phòng

23.

TW

Trung ương

24.

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

25.

VSV

Vi sinh vật

26.


WHO

World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới

27.

XN

Xét nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13. Bộ Y tế, (2007), Tài liệu hội nghị triển khai đánh giá Pháp lệnh VSATTP-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Trường Đại học Y Hà Nội,
(1996), Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, NXB Y học Hà Nội, tr. 215.
2. Bộ môn Sức khoẻ Nghề nghiệp, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
(2007), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, NXB Y học Hà Nội, tr. 167.
3. Bộ Y tế (2008), An toàn thực phẩm, NXB Hà Nội, tr. 55 - 57.
4. Bộ Y tế (2007), Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm số 5, tháng 9, 10, NXB
Hà Nội, tr. 18.


Báo cáo tình hình thực hiện Pháp luật về VSATTP, tr.7
14. Bộ Ytế (2007), Tài liệu hội nghị triển khai đánh giá Pháp lệnh Vệ sinh An
toàn thực phẩm, tr.8-9
15. Bộ Y tế (2004), , Tài liệu tập huấn áp dụng các nguyên tắc HACCP vào
công tác kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm, sáu yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến VSV, tr. 16.
16. Bộ Y tế (2008), Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học
trong thực phẩm, NXB Hà Nội, tr. 5

5. Bộ Y tế (2001), Các bệnh truyền qua thực phẩm - NXB Thanh niên, tr. 3.
6. Bộ Y tế (2001), Các bệnh truyền qua thực phẩm, Bệnh tiêu chảy do
Escherichi coli, tr. 63.

17. Bộ Y tế (2007), Tài liệu hội nghị triển khai đánh giá Pháp lệnh Vệ sinh
An toàn thực phẩm, tr. 8-9
18. Bộ Y tế (2004), Tài liệu tập huấn áp dụng các nguyên tắc HACCP vào

7. Bộ Y tế (2008), Cẩm nang pháp luật về VSATP, phòng chống dịch và các
bệnh truyền nhiễm, NXB Y học, tr. 166.

công tác kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm, 2004, tr. 3,16
19. Bộ Y tế (2003), Tài liệu tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người

8. Bộ Y tế (2001), Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học chất lượng VSATTP
lần thứ nhất, 2001, tr. 43

quản lý tại các căng tin, tr. 3
20. Bộ Y tế (2003), Tài liệu tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người


9. Bộ Y tế (1998), Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực

chế biến thực phẩm và phục vụ ăn uống tại các căng tin, tr. 4

phẩm (Ban hành kèm theo quyết định 867/ QĐ- BYT, ngày 4 tháng 4

21. Bộ Y tế (2005), Vệ sinh an toàn thực phẩm - NXB Y học, tr.17, 62, 74

năm 1998)

22. Bộ Y tế (2000), Vệ sinh an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc, tr. 6 - 9

10. Bộ Y tế (2007), Hỏi đáp dinh dưỡng, NXB Y học Hà nội, tr. 124
11. Bộ Y tế (2008), Báo cáo tổng kết mô hình vệ sinh thức ăn đường phố tại 8
thành phố trọng điểm trong 3 năm 2005 - 2007 và kế hoạch giai đoạn
2008 - 2010, Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2007 và triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2008 về
VSATTP, tr. 132

23. Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm (2008), Bản tin an toàn vệ sinh thực
phẩm, Bản tin số 1 tháng 1- 2 năm 2008, tr. 20.
24. Cục ATVSTP (2007), Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm, bản tin số 5,
tháng 9, 10 năm 2007, tr. 18.
25. Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm,
NXB Y học, tr.15, 18

12. Bộ Y tế (2008), Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia

26. Tống Văn Đản và Cs (2005), Thực trạng vệ sinh thức ăn đường phố và


năm 2007 và triển khai kế hoạch chương trình mục tiêu Quốc gia năm

KAP người bán hàng tại 3 huyện trọng điểm phía nam tỉnh Bình Dương

2008 về VSATTP, tr. 42, 44

năm 2005, kỷ yếu hội nghị khoa học về VSATTP, tr. 412 - 416.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27. Trần Đáng (2006), Áp dụng GMP- GHP-HACCP cho các cơ sở chế biến
thực phẩm vừa và nhỏ, NXB Hà Nội, tr. 3.

42. Dương Thị Hiển (2002), “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm thức ăn chế
biến sẵn và kiến thức, thực hành về VSATTP của người dân bán tại Bắc

28. Trần Đáng (2005), Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường
phố, NXB Thanh niên, tr. 32.

Giang năm 2002”, Luận văn Cao học, trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên

29. Trần Đáng (2008), Ngộ độc thực phẩm, NXB Hà Nội, tr. 86


43. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (1992), Dinh dưỡng và sức khoẻ , NXB Y học, tr.138

30. Trần Đáng (2005), VSATTP, Ngộ độc thực phẩm, NXB Y học, tr. 33.

44. Hoàng Khải Lập (2006), "Dinh dưỡng và VSATTP", Các vấn đề VSATTP

31. Trần Đáng (2007), Tài liệu triển khai đánh giá Pháp lệnh VSATTP, Đại
cương về nguy cơ và phân tích nguy cơ, tr. 54.

hiện nay, tr.16.
45. Hoàng Khải Lập (2006), "Dinh dưỡng và VSATTP", Ngộ độc thực phẩm,

32. Đường link: />33. Đường link: />34. Đường link:

tr.28
46. Lương Đức Phẩm (2000), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm,
NXB Nông nghiệp, tr.11, 162-163, 254.

http.www.ykhoanet.com/congtacvien/nguyyenvantuan/080413_nguyenv
antuan_ ecoli.htm, E. coli - vài câu hỏi thông thường.
35. Đường link: http:// www. Nghean dest. Gov.vn/new detail.asp? Msg=2066
& id= 372.

47. Nguyễn Thị Minh Phượng và Cs, (2001), Dịch tễ học và những định
hướng chiến lược kiểm soát bệnh thương hàn cho khu vực phía nam, Việt
Nam, 2001 – 2005, Hội thảo triển khai vắc xin thương hàn trong chương
trình tiêm chủng mở rộng, tr. 4.

36. Đườnglink: />=tuthien&id=288, Thức ăn đường phố, tiện lợi và nỗi lo.


48. Bùi Ngọc Quang (2007). “ Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm của các
cơ sở kinh doanh, dịch vị thực phẩm tại thị xã Cao Bằng 9 tháng đầu

37. Đườnglink:http//www.laodong.com.vn/Hom/xahoi/yte/2008/4/84676.

năm 2007 ”. Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, trường Đại học Y

38. Đường link: edia/new detail.asp?

Dược Thái Nguyên, tr. 23, 33.

catid=23&newsid=125067

49. Hoàng Anh Tuấn (2000), “ Đánh giá thực trạng vệ sinh và sự ô nhiễm

39. Đường linh: />
Nguyên” , Luận văn Cao học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr.

40. Từ Giấy (2000), Một số vấn đề dinh dưỡng ứng dụng, NXB Y học 2000,
tr.107

35-23
50. Lê Anh Tuấn, Lê Nhân Tuấn, Sở Y tế Hà Nội, Bước đầu đánh giá kết quả

41. Nguyễn Thị Hiền và Cs (2005), Tình hình ô nhiễm vi khuẩn và nhận thức
vệ sinh an toàn thực phẩm ở người kinh doanh thức ăn đường phố, kỷ
yếu hội nghị khoa học về VSATTP, tr. 384 - 391.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


VSV ở một số cơ sở dịch vụ thức ăn đường phố tại thành phố Thái

hệ thống thanh, kiểm tra VSATTP của ngành Y tế Hà Nội, Báo cáo khoa
học, Hội nghi khoa học chất lượng VSATTP lần thứ nhất, tr. 28
51. Sở Y tế Thanh Hoá (2006), Các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, tr.1



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




52. Tạp chí Y học dự phòng (2008), Thực trạng giải pháp nâng cao kiến thức
thực hành về VSATTP cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản
xuất bia hơi ở Hà Nội, Tổng Hội Y học Việt Nam xuất bản, tr. 58
53. Tập san: diễn đàn thông tin của Hội khoa học, kỹ thuật an toàn thực phẩm
Việt Nam (2007), Thực phẩm và đời sống, Số 17, tháng 9, tr. 4
54. Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Vệ sinh, Môi trường, Dịch tễ, tập II,
NXB Y học, Tr. 31
55. Viện Dinh dưỡng (1998), Phòng chống các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng,
tr. 53.
56. Phạm Thị Xá (2001), Một vài nhận xét về chất lượng vệ sinh an toàn một
số cơ sở thực phẩm tại Thanh Hoa, Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học
chất lượng VSATTP lần thứ nhất, tr. 92.
57. Đinh Thị Kim Xuyến và CS, (2001), Một số nhận xét về dịch tễ học bệnh
thương hàn tại các tỉnh, thành phố miền Bắc trong 2000, Hội thảo triển
khai vắc xin Thương hàn trong chương trình tiêm chủng mở rộng, tr. 8.
Tiếng Anh

58. Đường link: hhtp://kidshealth.org/kid/stay_health/food/ecoli.html
59. Đường link: ColiformBacteria.
60. Đường link:
/>maxtoshow=&HITS... 11/19/2004
61. Đường link:
http://72.14.235/search?q=cache:TsQh64FAh0MJ:en.wikipedia.org/wiki.
Salmonella... 11/19/2004
62. Đường link:
http://72.14.235.132/search?qcache:4a6gEc6BRY8J:www.funpecrp.com.
br/gmr/year20… 11/19/2004

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

3

4.1. Một số thông tin chung

40

4.2. Tình hình ô nhiễm vi khuẩn TĂĐP năm 2007 tại thành phố Thanh Hoá

42

4.3. Thực trạng kiến thức, thực hành về vệ sinh ATTP của người tham

49

gia dịch vụ thức ăn đường phố
4.4. Một số yếu tố liên quan đến ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường

54

1.1 Một số khái niệm

3

phố

1.2. Một số vi khuẩn gây ô nhiễm thức ăn đường phố


4

KẾT LUẬN

57

1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật

11

KHUYẾN NGHỊ

58

1.4. Bệnh tật do chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.5. Tình hình CLVSATTP với ô nhiễm vi khuẩn trong thực phẩm

13

PHỤ LỤC

1.6. Tình hình VSATTP trên Thế giới, Việt Nam và Thanh Hoá

16


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

2.1. Đối tượng

21

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

21

2.3. Phương pháp nghiên cứu

21

2.4. Phương pháp thu thập số liệu

22

2.5. Vật liệu nghiên cứu

23

2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu

23

2.7. Xử lý kết quả


24
25

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

25

3.2. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố

26

3.3. Thực trạng kiến thức và thực hành của người phục vụ thức ăn

31

đường phố
3.4. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với tình trạng ô nhiễm thức

35

ăn đường phố
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TT

TT

Nội dung

Nội dung

Trang

3.1.

Tỷ lệ nam, nữ theo nhóm tuổi (n = 310)

25

Trang

3.2.

Trình độ học vấn của người tham gia dịch vụ TĂĐP


26

3.3.

Tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật ở các nhóm thực phẩm, dụng

26

1

Vi khuẩn Salmonella chụp qua kính vi điện tử

4

2

Vi khuẩn Staphylococcus aureus chụp qua kính hiển vi
thường

5

3

Vi khuẩn Cl.perfringens chụp qua kính hiển vi điện tử

4

Vi khuẩn E.coli chụp qua kính hiển vi điện tử

cụ, bàn tay người phục vụ

3.4.

Thực trạng ô nhiễm TSVKHK trong từng loại thực phẩm

27

7

3.5.

Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu thịt chín các loại

28

8

3.6.

Thực trạng ô nhiễm các vi khuẩn mẫu cá và sản phẩm từ cá

28

3.7.

Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn tinh bột chín

28

3.8.


Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu nem chua

29

3.9.

Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn từ mẫu giò, chả

29

3.10

Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu rau sống

29

3.11

Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu dụng cụ chế biến

30

3.12

Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu bàn tay người phục vụ

30

3.13.


Kiến thức của người phục vụ thức ăn đường phố

31

3.14.

Thực hành về hình thức kinh doanh thức

32

3.15.

Thực hành về quy trình chế biến thức ăn

33

3.16.

Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP và thực hành sử

35

dụng dụng cụ chế biến riêng biệt
3.17.

Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP và thực hành sử

36

dụng nước trong chế biến thực phẩm

3.18.

Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP và thực hành sử

36

dụng BHLĐ
3.19.

Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP với sử dụng tủ

37

bảo quản thức ăn đường phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.20.

Mối liên quan giữa sử dụng nguồn nước với tình trạng ô

37


DANH MỤC BIỂU

nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố
3.21.

Mối liên quan giữa sử dụng dụng cụ riêng biệt với ô

38

nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố
3.22.

Mối liên quan giữa người tập huấn VSATTP với ô nhiễm

38

vi khuẩn trong thức ăn đường phố
3.23.

Mối liên quan giữa sử dụng bảo hộ lao động với tình

39

trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố
3.24.

Mối liên quan giữa việc bảo quản thực phẩm trong tủ

39


kính với ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



TT

Nội dung

Trang

3.1.

Tỷ lệ nam, nữ của người tham gia dịch vụ TĂĐP

25

3.2.

Mức độ ô nhiễm các chủng vi khuẩn

31

3.3.

Điều kiện vệ sinh của các cơ sở

32


3.4.

Vị trí chế biến và bày bán thức ăn đường phố

33

3.5.

Hình thức chế biến thức ăn

34

3.6.

Thực hành trang bị bảo hộ lao động và vệ sinh cá nhân

34

3.7.

Thực hành tập huấn kiến thức VSATTP và xét nghiệm phân

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH DOANH
DỊCH VỤ THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ
1. Họ, tên người được điều tra………………………………………………...
Địa chỉ: Số nhà..........phường.....................................................TP.Thanh Hoá

6. Hạ tầng cơ sở



Không



Không



Không



Không

(1) Cách biệt nguồn ô nhiễm
(2) Có nước sạch
(3) Có nhà vệ sinh đạt TC
(4) Có nơi rửa tay, rửa dụng cụ

Tuổi:…… Giới:………Nghề nghiệp cũ:........................................................


(5) Có tủ lạnh, thiết bị bảo quản
(6) Xử lý chất thải

3. Mặt hàng kinh doanh
1. Phở, bún, miến

6. Giò chả

2. Xôi

7. Nem

3. Bánh cuốn

8. Giải khát các loại

4. Cơm bình dân

9. Kem, nước đá

5. Cháo lòng, tiết canh

10. Bánh, kẹo

7. Bếp
(1) Một chiều
(2) Nơi chế biến trên mặt đất
(3) Sạch sẽ
8. Dụng cụ, thiết bị
(1) Có dụng cụ thiết bị chuyên dùng


4. Phƣơng tiện kinh doanh

(2) Có dụng cụ riêng biệt cho thực phẩm sống chín

(1) Cửa hàng cố định (ổn định lâu dài)

(3) Thiết bị phòng chống côn trùng, chuột
(2) Quầy hàng, giá cố định trên hè phố

(4) Sạch sẽ

(3) Lưu động (Xe đẩy, gánh rong)
9. Ngƣời chế biến
5. Kiểu chế biến thức ăn

(1) Có rửa tay

(1) Thức ăn chế biến tại chỗ

- Khi bắt đầu làm việc
- Sau khi chế biến nguyên liệu tươi sống

(2) Thức ăn chế biến từ nơi khác đến

- Sau khi đi vệ sinh

(3) Thức ăn chế biến sẵn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Trước khi tiếp xúc với thực phẩm ăn ngay



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




(2) Trang phục bảo hộ:



Không

Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƢỜI CHẾ
BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ

- Áo
- Mũ

Phiếu số: ............................
Ngày điều tra........tháng............năm 2007

- Tạp dề
- Khẩu trang
(3) Móng tay


Họ và tên người được điều tra...........................................................................
Ngắn

Dài

Tuổi:.............................Trình độ văn hoá..........................................................
Ngành kinh doanh.............................................................................................

I. Phần kiến thức
(4) Khám sức khoẻ :



Không

1. Nước sạch là gì?



Không

- Không chứa mầm bệnh
(5) Cấy phân:



Không

- Chứa một lượng nhỏ VSV và hoá chất
- Không màu, không mùi, không vị, không gây độc


10. Mẫu xét nghiệm

Đạt

Không đạt

(1) TSVK hiếu khí

- Không có hoá chất độc hại
2. Trong nước đá mầm bệnh có thể tồn tại được không?

(2) E.coli



(3) Coliform

Không

3. Dùng chung dao, thớt cho thực phẩm sống và chín có ảnh hưởng đến
việc lây lan mầm bệnh không?

(4) Cl.perffringens



(5)S.aureus

Không


4. Nơi chế biến sạch có tác dụng:

(6) Salmonella

+ Giảm bớt mối nguy ô nhiễm của mầm bệnh, chất độc vào thực phẩm?
Chủ cơ sở
(Ký ghi rõ họ tên)

Điều tra viên.
(Ký ghi rõ họ tên)


+ Có phòng được sự sinh sản, phát triển của mầm bệnh?


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Không




+ Có tránh được tái nhiễm bẩn của thực phẩm không?



Không

- Chải ni lon sát mặt đất

. Thức ăn đường phố có thể bị ô nhiễm do:
+ Nước

+ Dụng cụ chế biến

+ Người tham gia chế biến

+ Bụi

- Để trong thúng, mẹt sát mặt đất
- Trên bàn, giá cao trên mặt đất 60 cm

+ Nếu tay bị mụn, nhọt, nên làm gì trước khi chế biến, bán thức ăn
- Vẫn đi làm bình thường

10. Chế biến hoặc bán thức ăn có thể để như thế nào là tốt ?

- Trong tủ kính
11. Bày bán thức ăn chín trong tủ kính có tác dụng:

- Tạm nghỉ việc

- Tránh ô nhiễm vào thực phẩm
- Tránh bụi


6. Rửa tay bằng xà phòng có thể tiêu diệt VSV gây bệnh?


Không

7. Rửa tay bằng xà phòng khi nào:

- Chống được ruồi
- Không có tác dụng

- Trước khi chế biến thực phẩm



Không

- Khác.................................................................................................................

- Trước khi chia thức ăn chín



Không

12. Tác dụng chính của tủ lạnh trong phòng ngừa NĐTP là gì?

- Sau khi lau bàn thu dọn




Không

- Nhằm sang trọng cơ sở

- Sau khi đi vệ sinh



Không

- Làm cho thực phẩm bảo quản được lâu hơn

- Khác:………………………………………………………………………

- Hạn chế sự nhân lên của VSV.

8. Đeo tạp dề đội mũ có tác dụng:

Loại khác……………………………………………………………………..

+ Làm đẹp khi phục vụ

13. Dụng cụ đựng chất thải có tác dụng chính là:

+ Giảm lan truyền mầm bệnh từ người sang thực phẩm

- Chống ô nhiễm

+ Không có tác dụng


- Để đảm bảo mỹ quan

9. Cắt ngắn móng tay đối với nhân viên chế biến thực phẩm nhằm :

- Chống ruồi, bọ

+ Làm đẹp cho cá nhân

- Không cần thiết

+ Phòng ô nhiễm VSV từ móng tay vào thực phẩm

14. Quy trình chế biến một chiều có tác dụng chính trong chế biến thực phẩm?

Khác…………………………………………………………………………

- Tạo vẻ đẹp cho cơ sở thực phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






- Không có vai trò gì đáng kể


+ Tập huấn VSATTP



Không

- Phòng, chống NĐTP

+ Khám sức khoẻ



Không

15. Việc học tập kiến thức VSATT, khám SKĐK kỳ có quan trọng không?

+ Cấy phân



Không



Không

25. Hiện tại có mang mặc BHLĐ không?

Câu 16. Anh (chị) đã bao giờ nghe nói đến 10 nguyên tắc vàng trong lựa chọn




Không

26. Nhân viên phục vụ tại cơ sở của anh (chị) có cắt ngắn móng tay không?

và chế biến thực phẩm?


Không



Không

Câu 17. Anh (chị) có thể kể cụ thể vài nguyên tắc đó

27. Nhân viên có rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc chất tẩy rửa

Ghi cụ thể…………………………………………………..............……………………….

cho phép trước khi phục vụ không?

……………………………………………………………………………………..
II. Phần thực hành



Không


28. Thực tế việc chế biến, bày bán thức ăn như thế nào ?

20. Nguồn nước đang dùng để chế biến thực phẩm tại cơ sở của anh(chị):
- Nước máy thành phố

Nước giếng khoan

- Nước giếng khơi

Nước ao hồ

- Một chậu rửa nhiều lần

Rửa sạch, tráng nước sôi

Nền nhà
- Chế biến



- Bày bán



Bàn cao
Không

Không

Bàn sát mặt đất




Không



Không

21. Anh(chị) có sử dụng nước đá không rõ nguồn gốc phục vụ giải khát không?


Không

22. Hệ thống cống, rãnh của anh, chị có thông thoát và có nắp đậy không?


Không

23. Hiện tại anh, chị có dùng:

29. Hiện tại, thực phẩm của anh (chị) có được bảo quản, bày bán trong
tủ kính không?


Không

30. Cơ sở có tủ lạnh để bảo quản thực phẩm không?

- Dùng dao, thớt riêng:




Không

- Dùng đũa, kẹp gắp TĂ chín



Không

- Dùng tay bốc TĂ để chia, bán



Không



Không

31. Quy trình chế biến của anh (chị) có đạt một chiều không?


Không

24. Anh, chị đã:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32. Hiện tại, cửa hàng anh chị có thùng đựng rác không?


Không

33. Việc thu đổ rác như thế nào?
Hết buổi

Thu gom thường xuyên

Không thu gom hàng ngày

Điều tra viên
(Ký ghi rõ họ tên)

Phụ lục 3
3.1. Phần đánh giá kiến thức.
Nội dung câu hỏi
1. Nƣớc sạch là gì?
a - Không chưa mầm bệnh
b - Chứa VSV và hoá chất
c- Không chứa hoá chất độc hại
d- Không màu, không mùi, không vị, không gây độc

2. Trong nƣớc đá mầm bệnh có thể tồn tại đƣợc
không?ầ- Có
a- Không
b- Có
2. Sử dụng dao, thớt sống- chín có ảnh hƣởng đến
việc
lây lan mầm bệnh không?
a- Có
b- Không
3. TĂĐP có thể bị ô nhiễm do:
- Nguồn nước
- Người tham gia chế biến
- Dụng cụ chế biến
- Bụi
4. Rửa tay bằng xà phòng có thể tiêu diệt đƣợc
VSV?
- Có
- Không
5. Rửa tay bằng xà phòng:
a- Trước khi chế biến thực phẩm
b- Trước khi chia thức ăn
c- Sau khi đi vệ sinh
d- Sau khi thu dọn
6. Đeo tạp dề, mũ có tác dụng:
a- Làm đẹp khi phục vụ
b- Giảm lan truyền mầm bệnh
c- Không có tác dụng
7. Cắt ngắn móng tay nhằm :
a- Làm đẹp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Cách đánh giá
- Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(d) hoặc 2 ý ( a và c)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(a)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời
được ý (a)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ít
nhất 3 trong 4 ý
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(a)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ít
nhất 3 trong 4 ý
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(b)
- Người có kiến thức





b- Phòng ô nhiễm VSV vào thực phẩm
c- Không có tác dụng
8. Chế biến, bày bán thức ăn :
a- Chải nilon sát mặt đất
b- Để trong thúng, mẹt sát mặt đất
c- Trên bàn, giá cao
9. Bầy bán thức ăn trong tủ kính có
tác dụng:
a- Tránh ô nhiễm vào thực phẩm
b- Tránh bụi
c- Chống ruồi
d- Không có tác dụng
10. Tác dụng chính của tủ lạnh trong
phòng ngừa NĐTP :
a- Làm cho cơ sở TP sang trọng
b- Làm cho TP bảo quản được lâu hơn
c- Hạn chế sự phát triển của VSV
11. Tác dụng chính củadụng cụ đựng chất thải:
a- Chống ô nhiễm
b- Đảm bảo mỹ quan
c- Chống ruồi, bọ
d- Không biết
12. Quy trình chế biến một chiều có tác dụng
chính:
a- Tạo vẻ đẹp
b- Phòng chống ngộ độc
c- Không có vai trò gì

13. Học tập kiến thức VSATTP và KSKĐK có
quan trọng không
a- Có
b- Không
14. Nghe nói đến 10 nguyên tắc vàng:
a- Có
b- Không
15. Nguyên tắc vàng:
a- Kể được 4 nguyên tắc vàng trở lên
b- Từ 3 nguyên tắc trở xuống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tốt khi trả lời được ý
(b)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
c
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(a) hoặc 2 ý (b và c)

Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(c)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
a hoặc 2 ý (b và c)

- Người có kiến thức

tốt khi trả lời được ý
(b)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(a)
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(a0
Người có kiến thức
tốt khi trả lời được ý
(a)



3.2. Phần đánh giá thực hành (Điều tra viên quan sát và đánh dấu vào bộ
câu hỏi)
Nội dung câu hỏi
1. Nguồn nƣớc đang sử dụng trong chế biến TP:
a- Nước máy TP
b- Nước giếng khơi
c- Nước giếng khoan
d- Nước ao, hồ
2. Sử dụng nƣớc đá không rõ nguồn gốc:
a- Có
b- Không
3. Cống rãnh thông thoát và có nắp đậy:
a- Có
b- Không
4. Hiện tại có sử dụng:
a- Dao thớt sống, chín riêng biệt

b- Đũa kẹp thức ăn chín
c- Dùng tay bốc thức ăn
5. Anh chị có:
a- Tập huấn kiến thức VSATTP
b- Khám sức khoẻ
c- Cấy phân
6. Ngƣời phục vụ có cắt ngắn móng tay:
a- Có
b- Không
7. Chế biến thức ăn:
a- Nền nhà
b- Sát mặt đất
c- Trên bàn cao
8. Bầy bán thức ăn:
a- Nền nhà
b- Sát mặt đất
c- Trên bàn cao
9. Bày bán thức ăn trong tủ kính:
a- Có
b- Không
10. Cơ sở có tủ lạnh bảo quản TP:
a- Có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Cách đánh giá
Người có thực hành tốt
khi thực hiện được ý (a)
Người có thực hành tốt
khi thực hiện được ý (a)

Người có thực hành tốt
khi thực hiện được ý (a)
Người có thực hành tốt
khi thực hiện được ít
nhất 1 trong 2 ý (a, b)
Người có thực hành tốt
khi thực hiện được ít
nhất 2 trong 3 ý
Người có thực hành tốt
Khi thực hiện được ý (a)
Người có thực hành tốt
Khi thực hiện được ý (c)
Người có thực hành tốt
Khi thực hiện được ý (c)
Người có thực hành tốt
Khi thực hiện được ý (a)
Người có thực hành tốt
Khi thực hiện được ý (a)




b- Không
11. Quy trình chế biến đạt một chiều không:
a- Có
b- Không
12. Cơ sở có thùng đựng rác thải không :
a- Có
b- Không
13. Việc thu gom chất thải:

a- Hết buổi
b- Thường xuyên
c- Không thu gom

Người có thực hành tốt
khi thực hiện được ý (a)

Coliform:

10

Coliform:

CL.perfringens:

102

CL.perfringens: 10

+ Nhóm giải khát không cồn

Người có thực hành tốt
Khi thực hiện được ý (a)

10

+ Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc
dùng trực tiếp, không qua xử lý nhiệt

Người có thực hành tốt

Khi thực hiện được ý (b)

3..3. Đánh giá sự ô nhiễm của 6 loại vi khuẩn trong các mẫu thực phẩm:
- VK hiếu khí

TSVKHK:

104

0

E.coli:

3

S.aureus:

0

S.aureus:

10

Salmonella:

0

Salmonella:

0


Coliform:

10

Coliform:

10

CL.perfringens:

0

CL.perfringens:

10

TSVKHK:

10

E.coli:

- Coliform

+ Nhóm rau, quả tươi

- E.coli.

dụng:


2

+ Nhóm ngũ cốc có xử lý nhiệt trước khi sử

- S. aureus.

TSVKHK: giới hạn bởi G.A.P

TSVKHK:

106

- CL.perfringens.

E.coli:

E.coli:

102

- Salmonella.

S.aureus: giới hạn bởi G.A.P

S.aureus:

102

Salmonella:


Salmonella:

0

Coliform:

103

CL.perfringens:

102

Quy định giới hạn cho phép trong 1 gam hay 1 ml thực phẩm:
+ Nhóm thịt:

+ Nhóm kem, nước đá

TSVKHK:
E.coli

:

S.aureus :

TSVKHK:

5. 10

2


E.coli:

0

2

S.aureus:

10

10
10

Coliform:

6

10

Salmonella: 0

Salmonella:

0

Coliform : 50

Coliform:


102

CL.perfringens: 10

CL.perfringens

+ Sản phẩm chế biến từ trứng

4

giới hạn bởi G.A.P
0
10

CL.perfringens: giới hạn bởi G.A.P

+ Sản phẩm chế biến từ cá và thủy sản

3

10

E.coli :

0

E.coli

3


S.aureus:

3

S.aureus:

10

Salmonella:

0

Salmonella:

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

TSVKHK:

105

TSVKHK:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm thì nguyên nhân do vi sinh

Con người sinh ra cần có cơm ăn, nước uống và một số chất khác thông
qua con đường tiêu hoá để có năng lượng cần thiết cho hoạt động sống và lao
động sản xuất. Vì thế, thực phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sức khoẻ
con người và sự phát triển kinh tế của xã hội, thậm chí còn có tác động tới sự
bảo tồn giống nòi, an ninh, chính trị của mỗi Quốc gia, dân tộc. [5], [7], [27].
Tuy nhiên, sử dụng thực phẩm không bảo đảm chất lượng vệ sinh như: thực
phẩm bị ô nhiễm vi sinh vật, lạm dụng phụ gia thực phẩm, thực phẩm bị ô
nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật, thực phẩm chứa sẵn chất độc… là nguyên
nhân dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm hiện nay. Một vấn đề đang được mọi
người quan tâm chính là thức ăn đường phố. Theo Tổ chức Nông lương Thế
giới (FAO): "Thức ăn đường phố là những thức ăn, đồ uống đã làm sẵn, có
thể ăn ngay và được bán trên đường phố và những nơi công cộng tương tự "
[3]. Từ đó chúng ta có thể hình dung được sự phong phú, đa dạng của bức
tranh thức ăn đường phố.
Cùng với cả nước, thành phố Thanh Hoá đang trong quá trình đô thị hoá
và công nghiệp hoá. Thức ăn đường phố đang trở thành một vấn đề quan
trọng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Nó là một loại hình dịch vụ rất

vật chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%) [12].
Tại Thanh Hoá, qua báo cáo lưu các năm của Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh cho biết đã có nhiều vụ ngộ độc thực phẩm mà nguyên nhân từ thức ăn

đường phố. Năm 2006, xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm do sử dụng cơm hộp từ
một nhà hàng làm 36 công nhân của Công ty may Việt Nhật ngộ độc. Năm
2008 xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn (sử dụng thịt dê tại một nhà
hàng) làm 26 người mắc.
Để có cách nhìn toàn diện hơn về sự ô nhiễm vi khuẩn thức ăn đường
phố trên địa bàn thành phố Thanh Hoá, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
trong chỉ đạo, quản lý và triển khai các hoạt động này một cách có hiệu quả,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề trên với 3 mục tiêu sau:
1. Xác định thực trạng ô nhiễm vi khuẩn thức ăn đường phố tại thành
phố Thanh Hóa.
2. Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành của người tham gia dịch
vụ này.
3. Đánh giá một số yếu tố liên quan tới sự ô nhiễm vi khuẩn thức ăn
đường phố.

thuận tiện, phù hợp với người tiêu dùng về thời gian và giá cả, bên cạnh đó
nguồn vốn đầu tư để mở rộng loại hình dịch vụ này không cao, hơn nữa nó
còn tạo ra công ăn việc làm cho khá nhiều người lao động trong xã hội. Tuy
nhiên, dịch vụ thức ăn đường phố cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc
thực phẩm do những nguyên nhân khác nhau. Thống kê của Cục an toàn Vệ
sinh thực phẩm trong vòng 8 năm (2000 – 2007), ở nước ta xảy ra 1.616 vụ
ngộ độc thực phẩm làm 41.898 người mắc, tử vong 436 người thì có 178 vụ
làm 4.036 người mắc, tử vong 7 người do sử dụng thức ăn đường phố [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

4

Chương 1

triển trong ruột, làm suy yếu sức khoẻ con người và sinh ra độc tố hoặc có thể

TỔNG QUAN

xâm nhập vào thành ruột hoặc lan truyền đến cơ quan khác trong cơ thể [30].
- NĐTP là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm chứa chất

1.1. Một số khái niệm
- Vệ sinh thực phẩm: là mọi điều kiện, mọi biện pháp cần thiết để đảm
bảo sự an toàn và phù hợp của thực phẩm ở mọi khâu thuộc chu trình thực
phẩm [17].
- An toàn thực phẩm: là sự đảm bảo rằng thực phẩm không gây hại cho
người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị hoặc ăn, theo mục đích sử dụng của nó [17].
- Ô nhiễm thực phẩm: là tình trạng bất kỳ một chất nào không được chủ

độc. Tác nhân gây ngộ độc có thể là các chất hoá học, chất độc tự nhiên có
sẵn trong thực phẩm, do VSV và do thức ăn bị biến chất, ôi thiu. Còn bệnh
truyền qua thực phẩm được bao hàm cả NĐTP và nhiễm khuẩn
thực phẩm [22].
1.2. Một số vi khuẩn gây ô nhiễm thức ăn đƣờng phố
1.2.1. Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella


ý cho vào thực phẩm mà có mặt trong thực phẩm do kết quả của việc sản
xuất, chế biến, xử lý, đóng gói, vận chuyển, lưu giữ thực phẩm, hoặc do ảnh
hưởng của môi trường tới thực phẩm [14].
- Chất lượng thực phẩm: chính là chất lượng của hàng hoá với an toàn
thực phẩm. Trong đó chất lượng của hàng hoá bao gồm chất lượng bao bì, giá
trị đích thực của thực phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, nhãn sản phẩm...được đảm
bảo cho đến khi tới tay người tiêu dùng [14].
- Người lành mang trùng: là người không có các triệu chứng lâm sàng
của bệnh nhưng mang vi khuẩn gây bệnh và có thể là nguồn lây nhiễm cho

Hình 1. Vi khuẩn Salmonella chụp qua kính hiển vi điện tử
Vi khuẩn Salmonella là vi khuẩn gram (-), di động, không sinh nha bào,

cộng đồng [10].
- Nguy cơ: là khả năng phơi nhiễm của một mối nguy và mức độ ảnh

kém đề kháng với điều kiện bên ngoài, bị phá huỷ bằng phương pháp tiệt

hưởng đến sức khoẻ do sự phơi nhiễm mối nguy đó gây ra, hay đó chính là

trùng Pasteur và đun nấu kỹ thức ăn. Nhưng vi khuẩn Salmonella có thể sống

xác suất xuất hiện một biến cố không có lợi đối với sức khoẻ của mỗi cá thể

sót một thời gian dài ở thực phẩm khô và ướp lạnh. Do đó khi làm tan thực

hoặc của một quần thể [3], [31].

phẩm khô, đông lạnh vi khuẩn này dễ phát triển lại. Vi khuẩn phát triển ở


- Nhiễm khuẩn thực phẩm nói lên hội chứng của một bệnh do sự xuất

6oC - 42oC (thích hợp nhất là từ 35oC - 37oC) và pH 6 – 9 (thích hợp nhất là

hiện các tác nhân lây nhiễm vi khuẩn có sẵn trong thực phẩm gây ra mà không có

pH: 7,2). Nhiệt độ 18oC - 40oC vi khuẩn có thể sống được 15 ngày, đun nóng

các độc tố được hình thành trước đó, các tác nhân này có thể sinh sản và phát

60oC trong vòng 10 phút vi khuẩn bị tiêu diệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Nhiễm độc, nhiễm khuẩn do Salmonella là một bệnh rất phổ biến ở nước

Tụ cầu là vi khuẩn gram (+), không di động, không sinh nha bào, phát


ta, chiếm một tỷ lệ lớn trong các trường hợp tiêu chảy cấp. Phần lớn các

triển ở nhiệt độ từ 7o C - 48o C (thích hợp nhất là 37o C) và pH từ 4 - 9,3 (thích

trường hợp xảy ra do ăn phải thực phẩm có nguồn gốc động vật bị nhiễm vi

hợp nhất từ 7 – 7,5). Tụ cầu có mặt ở khắp mọi nơi trong tự nhiên: không khí,

khuẩn Salmonella [5]. Ngộ độc do nhiễm vi khuẩn Salmonella lần đầu tiên

đất, nước. Trên người, Tụ cầu cư trú ở da, niêm mạc mũi, hầu, họng…Vì thế,

được phát hiện cách đây hơn 100 năm. Hội đồng cố vấn của Tổ chức Y tế Thế

quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm không hợp vệ sinh rất dễ nhiễm vi

giới về Salmonella sau khi khảo sát tại nhiều nước trong các năm 1988-1990

khuẩn này vào thực phẩm.

đã nhấn mạnh tính chất phổ biến đặc biệt của Salmonella trong các thực phẩm

NĐTP do Tụ cầu không phải là một nhiễm trùng mà là một nhiễm độc do

nguồn gốc động vật đã và đang là vấn đề mang tính trầm trọng về NĐTP ở

ngoại độc tố đơn thuần (Enterotoxin). Tụ cầu kém bền vững với nhiệt, ngược

nhiều nước.


lại ngoại độc tố của Tụ cầu phải đun sôi trong 1- 2 giờ mới bị phân huỷ, các

Trên Thế giới, các vụ NĐTP do Salmonella là rất phổ biến: tháng 7

cách chế biến thực phẩm không hề làm giảm độc lực của nó. Con người rất

năm 2007 tại Ru -Ma - Ni có 117 người lớn và trẻ em bị ngộ độc do ăn

nhạy cảm với độc tố của Tụ cầu vàng, có tới 90% số người ăn thức ăn nhiễm

bánh kem trong thời gian cắm trại; Tháng 8 năm 2007, tại Hung – Ga - Ry

khuẩn bị ngộ độc [45]. Theo số liệu của Liên Xô (trước kia) và nước Mỹ thì

bùng nổ vụ ngộ độc tại nhà hàng Buđapest làm 31 du khách ngộ độc. Tác

NĐTP do Tụ cầu khuẩn đứng ở vị trí đầu trong số các bệnh ngộ độc thức ăn

nhân gây NĐTP chủ yếu là các vi khuẩn Thương hàn, trong đó hàng đầu

[25].

là Salmonella typhi murium [23].

Cho tới nay, các nhóm nghiên cứu tại Mỹ (Bergdoll và Casmann) đã xác
định và phân chia độc tố của Tụ cầu làm 6 nhóm độc tố ruột khác nhau, đó là

1.2.2. Ngộ độc thực phẩm do Staphylococcus aureus

Enterotoxin A, B, C1, C2, D, E [60]. Ngoài đặc tính chịu nhiệt cao, độc tố của

Tụ cầu cũng rất bền vững với các men phân giải protein, cồn, formaldehyt.
Phần lớn các chủng Tụ cầu gây NĐTP tạo Enterotoxin A, D, còn Enterotoxin
B chỉ tìm thấy ở chủng Tụ cầu viêm ruột toàn thể ở trẻ em. Thực phẩm dễ bị
nhiễm Tụ cầu là thịt, cá đã chế biến, sữa và các sản phẩm từ sữa…
Tụ cầu sau khi xâm nhập vào thức ăn 4 - 5 giờ đã sản sinh ra ngoại độc
tố. Ngoại độc tố này khi vào dạ dày, ruột không bị men tiêu hoá phá huỷ.
Chúng nhanh chóng thấm vào niêm mạc dạ dày, ruột và máu tác động lên hệ
thần kinh thực vật, làm cường phó giao cảm, gây tăng bóp dạ dày, ruột dẫn
Hình 2. Vi khuẩn Staphylococcus aureus chụp qua kính hiển vi thƣờng

đến các triệu chứng ngộ độc. Tụ cầu trùng vàng sinh độc tố Enterotoxin, là
chất gây nên NĐTP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Những trường hợp nhiễm độc đầu tiên do ăn bánh kem gây ra bởi Tụ cầu

hoại tử và dung giải máu, ngoài ra một hợp chất được tạo thành khi bị tác


vàng đã được nói đến từ những năm 1901-1914, Có những rối loạn tiêu hoá ở

dụng của Proteaza trong đường tiêu hoá sẽ chuyển thành độc tố, hợp chất này

dạ dày - ruột của những người uống sữa bò. Trong những năm gần đây những

được coi như tiền độc tố. Bào tử của Cl.perfringens ở 100oC sống được 1 - 5

vụ NĐTP do Tụ cầu đã được nói đến nhiều hơn, ở Mỹ nó đứng vị trí hàng đầu

giờ. Mầm bệnh dễ được tìm thấy ở thịt nguyên liệu, thịt gia cầm, chim, thú

[37]. Hiện nay, Tụ cầu đã có hiện tượng kháng một số loại kháng sinh việc

săn bắt được và cả ở gia vị. Chúng nhiễm vào thực phẩm bằng nhiều cách và

điều trị trở nên phức tạp và khó khăn. Theo Alexander Fleming, sự kháng lại

phát triển trong các sản phẩm thực phẩm. Chúng chịu được tác động bên

kháng sinh Penicillin trong bệnh viện ở mức 40% (năm 1960), nhưng đến

ngoài như nhiệt cao, trong chả rán hoặc giò lụa vẫn có thể có vi khuẩn này

năm 1990 con số này đã lên đến 80% [60]. Vì vậy NĐTP do Tụ cầu là một

sống. Khi bị nhiễm vi khuẩn này các loại thực phẩm thông thường không có

loại ngộ độc thường mang tính cấp tính và triệu chứng khá rầm rộ, điều trị


sự thay đổi về các chỉ tiêu cảm quan. Ngộ độc thường gặp týp A nhiều hơn và

bệnh cũng khó khăn hơn.

xảy ra khi thực phẩm bị nhiễm phân người và động vật, khi gặp điều kiện

1.2.3. Ngộ độc thực phẩm do Clostridium perfringens

không thuận lợi vi khuẩn chuyển thành dạng nha bào có thể chịu nhiệt khi
đun, nấu ở nhiệt độ thấp. Vi khuẩn thường sinh độc tố ngay trong ruột người
gây nôn mửa và ỉa chảy. Khi con người ăn thực phẩm ô nhiễm vi sinh vật này,
sau 6 - 8 giờ có thể xuất hiện triệu chứng ngộ độc, biểu hiện bằng đi ngoài
nhiều lần, mất nước, đau bụng, có thể hạ huyết áp, đôi khi có shock nhiễm
khuẩn [61].
Cơ chế gây độc: ngoại độc tố của Clostridium perfringens gắn kết vào bờ
bàn chải của các tế bào biểu mô ruột, gây tổn thương niêm mạc ruột do phá
huỷ màng của các tế bào biểu mô. Do đó gây rối loạn chức năng thẩm thấu

Hình 3. Vi khuẩn Cl.perfringens chụp qua kính hiển vi điện tử
Vi khuẩn Clostridium perfringens là trực khuẩn gram (+), sống kỵ khí,

của các tế bào đó. Các ion Na+ và Cl- di chuyển đảo ngược lại bình thường.
Ngoài ra còn làm tăng tính thẩm thấu của các thành mạch, gây tổn thương

có nha bào, tồn tại trong đất, nước, đường tiêu hoá của người, động vật. Nha

thành mạch các phủ tạng, từ đó gây ra các triệu chứng NĐTP [3].

bào của Cl.perfringens dễ đề kháng với nhiệt độ. Cl.perfringens sinh ra 6 týp


1.2.4. Ngộ độc thực phẩm do Escherichia coli

độc tố: A, B, C, D, E, F; Trong đó độc tố týp A là độc tố chủ yếu gây ra
NĐTP, sau đó đến týp F [29]. Chúng là những trực khuẩn tạo thành bào tử,
không chuyển động. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của chúng là 37oC 45oC, nhưng tạo thành độc tố nhiều nhất ở điều kiện 37 oC. Có 2 loại độc tố:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

- LT (Labile toxin): độc tố không bền vững với nhiệt độ, nó tác động lên
Adenylcyclase dẫn tới làm tăng AMP vòng, nên đã hút nước và điện giải vào
lòng ruột như tác dụng của AMP vòng.
- ST (Stable toxin): độc tố bền vững với nhiệt độ, tác dụng của nó trên
Guanylcyclase dẫn đến làm tăng GMT vòng và dẫn tới hút nước và điện giải
vào lòng ruột như tác dụng của AMP vòng.
* Nhóm EIEC (Enteroinvasive E.coli): gây bệnh bằng sự xâm nhập của
Hình 4. Vi khuẩn E.coli chụp qua kính hiển vi điện tử
Vi khuẩn E.coli là loại trực khuẩn gram (-), thuộc nhóm Escherichia,
không sinh nha bào, có thể di động hoặc không di động. Sự có mặt của E.coli
được coi chỉ điểm của sự nhiễm phân người hoặc động vật trong thực phẩm.

E.coli ký sinh bình thường ở ruột người, đặc biệt ở ruột già. E.coli phát triển ở
nhiệt độ 50C - 400C, tốt nhất ở 370C; pH thích hợp là 7 - 7,2. Như các loại
không sinh nha bào khác, E.coli kém chịu nhiệt (550C trong vòng 1 giờ hoặc
600C trong vòng 30 phút là bị tiêu diệt) [55]. NĐTP do E.coli thường gặp ở
trẻ em và người già, hay xuất hiện vào mùa hè. Thực phẩm dễ bị ô nhiễm E.
coli là sữa, fomát, thịt bê, bò không được nấu chín. Có nhiều loại E.coli, phần
lớn chúng có thể nói là vô hại. Tuy nhiên, một số E.coli có thể gây tiêu chảy,
loại phổ biến nhất trong nhóm E.coli có hại này là E.coli O157: H7. Ở vài
bệnh nhân, vi khuẩn này có thể gây rối loạn thành phần máu và suy thận,
thậm chí dẫn đến tử vong [3], [34]. Ngoài ra còn gặp các týp huyết thanh khác
như O26:H11, O111:H8 và O104:H21 [6]. Vi khuẩn E.coli gây bệnh do 4 cơ
chế:
* Nhóm ETEC (Enterotoxigenic E.coli): có thể gây bệnh bằng một hoặc
hai độc tố ruột. Độc tố ruột của E.coli gồm 2 thành phần:

E.coli vào đại tràng và gây bệnh bằng nội độc tố như Lỵ trực khuẩn.
* Nhóm EPEC (Enteropathogenic E.coli): không sinh độc tố, chúng gắn
chặt với tế bào các mô và tập trung ở biểu mô niêm mạc ruột, gây phá huỷ tế
bào niêm mạc ruột và gây tiêu chảy.
* Nhóm EHEC (Enterohaemorrhagic E.coli): có độc tố Verotoxin giống
như Cytotoxin, cơ chế tác dụng gần như của Shigella shigae.
1.2.5. Vi khuẩn chỉ điểm y tế
Ô nhiễm thực phẩm do tác nhân sinh học luôn là vấn đề sức khoẻ cộng
đồng quan trọng ở Đông nam Á. Để đánh giá sự ô nhiễm của thực phẩm, vi
khuẩn chỉ điểm y tế cũng góp phần quan trọng. Đó chính là những vi khuẩn
mà sự có mặt của chúng chứng tỏ thực phẩm ấy đã bị ô nhiễm và tới một giới
hạn nào đó thì coi như là có thể dẫn tới nguy hiểm. Sự có mặt của các vi
khuẩn chỉ điểm y tế như E.coli còn cho phép chúng ta khẳng định thực phẩm
đó đã bị nhiễm phân [42].
1.2.6. Vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt độ trung bình

Tổng số vi khuẩn hiếu khí (TSVKHK) là một trong những chỉ điểm có
giá trị về tình trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thực phẩm. Số lượng vi khuẩn
tăng cao chứng tỏ thực phẩm đã bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh không đảm bảo,
điều kiện nhiệt độ, thời gian trong quá trình sản xuất, bảo quản không thích
hợp, báo hiệu thực phẩm có nhiều khả năng bị hư hỏng. Vi khuẩn hiếu khí ưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

nhiệt độ trung bình có thể coi như là một loại vi khuẩn chỉ điểm y tế, mặc dù

Một đặc tính quan trọng của vi khuẩn là ưa đạm ở hàm lượng cao, đường

chúng chưa đủ độ chính xác và phạm vi tin cậy về sự nguy hiểm của nhiễm

và chất béo ở hàm lượng thấp. Thông thường vi khuẩn kỵ các thực phẩm quá

khuẩn.

ngọt, quá mặn, quá chua, quá khô [22]. Nhân dân ta đã áp dụng đặc tính này


1.2.7. Vi khuẩn kỵ khí ưa nhiệt độ trung bình

của vi khuẩn để bảo quản thực phẩm được lâu hơn. Vi khuẩn phát triển tốt

Được dùng như một chỉ điểm điều kiện thích nghi cho sự nhân lên của vi

trong điều kiện nhiệt độ lý tưởng là 20oC - 37oC, khoảng nhiệt độ bất lợi cho

khuẩn gây NĐTP. Khi kiểm nghiệm thấy có vi khuẩn kỵ khí ưa nhiệt độ trung

sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn là 10oC - 15oC và 45oC - 60oC, nhiệt

bình chứng tỏ thực phẩm đã bị nhiễm phân.

độ từ 60oC - 70oC vi khuẩn bắt đầu chết, khoảng nhiệt độ vi khuẩn chậm phát

1.2.8. Coliform, Faecal coliform và E.coli

triển: 5oC - 10oC, nhiệt độ 80oC - 100o C đa số vi khuẩn bị chết, nhiệt độ <

* Nhóm Coliform: bao gồm tất cả các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí tuỳ

0oC vi khuẩn ngừng phát triển; vi khuẩn còn chịu sự tác động của môi trường

tiện, hình que, gram âm, không sinh nha bào, có khả năng lên men đường

pH: khoảng pH thuận lợi cho vi khuẩn phát triển là 4,6 - 9, vi khuẩn khó hoặc

o


Lactose và sinh hơi ở nhiệt độ 37 C trong 24 - 48h. Coliform sống ở đường

không sinh sản ở môi trường pH < 4,5. Thời gian tồn tại và phát triển của vi

tiêu hoá của người và động vật hoặc trong đất nước. Nhóm Coliform bao gồm

khuẩn càng ngắn nếu vi khuẩn sống trong điều kiện lý tưởng, càng dài trong

loài E.coli và các giống Citrobacter, Enterobacter, Klebsella và Serratia.

điều kiện bất lợi [15], [16]. Hầu hết các vi khuẩn sống trong điều kiện có ô xy

Coliform tồn tại trong đất và các bề mặt dai dẳng hơn E.coli. Vì vậy Coliform

gọi là vi khuẩn hiếu khí, một số loài vi khuẩn lại không sống được trong môi

không hoàn toàn khẳng định nhiễm từ nguồn phân mà là chỉ điểm tình trạng

trường có ô xy gọi là vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên có một số loài vi khuẩn lại

thiếu vệ sinh. [58].

sống được cả trong môi trường có hoặc không có ô xy, gọi là vi khuẩn hiếu,

* E.coli: sống ở đường tiêu hoá của người, động vật và đào thải theo

kỵ khí tuỳ tiện. Ngoài ra, độ ẩm cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của vi

phân ra ngoại cảnh. Khi kiểm nghiệm thấy có E.coli cho ta biết nguồn nước,


khuẩn; mỗi loại thực phẩm có độ ẩm khác nhau, vì thế trong loại thực phẩm

thực phẩm đã bị ô nhiễm phân và có thể nhiễm cả các vi khuẩn gây bệnh khác

này vi khuẩn lại phát triển mạnh nhưng trong loại thực phẩm khác vi khuẩn

như Tả, Lỵ, Thương hàn.

lại kém phát triển. Tuy nhiên khả năng gây ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn

* Faecal coliform: là các vi khuẩn trong số các Coliform có thể phát triển

phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại vi khuẩn, số lượng vi khuẩn, sức đề

o

và lên men đường lactose ở nhiệt độ 44 C - 45 C. Faecal coliform bao gồm

kháng của cơ thể. Tuỳ theo nguồn gốc và tính chất của vi khuẩn mà được xếp

một tỷ lệ lớn E.coli, nhất là các týp I và II. Khi coá sự xuất hiện của Faecal

loại vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh hay vi khuẩn gây bệnh. Một số số liệu sau phản

coliform chứng tỏ thực phẩm đã bị nhiễm phân.

ánh rất rõ nét sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn: trong điều kiện lý tưởng

1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật


vi khuẩn sinh sản rất nhanh theo cấp số nhân. Từ một vi khuẩn ban đầu, trong

o

Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, cấu tạo đơn giản và kích thước rất

điều kện lý tưởng (thức ăn, nhiệt độ, độ ẩm, pH…thích hợp) sau 8 giờ đồng

nhỏ. Mỗi một tế bào vi khuẩn có thể hoạt động sống độc lập [46].

hồ đã sản sinh ra 16.777.216 vi khuẩn mới [17]. Trong điều kiện sa mạc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






13

14

trong 1 gam đất vẫn có khoảng trên 100.000 vi sinh vật trong đó nhiều nhất là
2

vẫn chiếm tỷ lệ cao ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Quản


vi khuẩn. Mỗi gam phân chứa khoảng 100 tỷ vi sinh vật. Trên 1cm bàn tay

lý CLVSATTP vẫn là một vấn đề phức tạp, là nhiệm vụ thường xuyên không

tưởng sạch cũng có tới 100.000 vi sinh vật [15].

chỉ của các cơ quan Chính phủ mà cần có sự tham gia của mọi người, mọi

1.4. Bệnh tật do chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm

nhà. Mọi người ở đây bao gồm người chỉ đạo, quản lý, người chế biến, sản

Người xưa đã khẳng định: “Bệnh từ miệng mà vào”. Đúng vậy, bệnh tật

xuất, kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng. Phương châm của Đảng, Nhà

có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

nước và của ngành Y tế là: làm sao để người sản xuất, kinh doanh thực phẩm

(CLVSATTP). Vì vậy CLVSATTP đang là mối quan tâm lớn của nhiều Quốc

phải là người có lương tâm và người tiêu dùng phải là người thông thái trong

gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Thực phẩm không đảm bảo yêu cầu

chọn mua và sử dụng thực phẩm, bởi chúng ta ở lĩnh vực này là người sản

về chất lượng và vệ sinh an toàn sẽ dẫn đến NĐTP, điều đó không chỉ ảnh


xuất, nhưng ở lĩnh vực khác lại là người tiêu dùng.

hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng, mà còn ảnh

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển, sự đa dạng và phức

hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội.

tạp của thực phẩm ngày càng cao.Vấn đề phòng, chống NĐTP càng trở nên

Mắc bệnh do thức ăn bị nhiễm khuẩn là một vấn đề sức khoẻ quan trọng [16].

quan trọng và mang tính cấp bách đòi hỏi sự chỉ đạo, quản lý của các ngành,

Theo ước tính hàng năm trên Thế giới, có khoảng 1400 triệu lượt trẻ em

các cấp và trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng như

mắc bệnh tiêu chảy, trong đó khoảng 70% lượt mắc mà nguyên nhân là truyền

sự thông thái của người tiêu dùng.

qua đường ăn uống. Theo WHO (1983) cho biết hàng năm có từ 3 đến 5 triệu

1.5. Tình hình CLVSATTP với ô nhiễm vi khuẩn trong thực phẩm

người chết, ở 49 nước đang phát triển, trung bình tỷ lệ chết do tiêu chảy ở trẻ

Để ăn uống hợp lý và an toàn ngoài vấn đề dinh dưỡng hợp lý: đảm bảo


em dưới 5 tuổi là 6,6%, chiếm 36% nguyên nhân chết của trẻ dưới 5 tuổi. Tại

đủ các chất dinh dưỡng, khẩu phần ăn cân đối... chúng ta phải đảm bảo ăn

Việt Nam, hàng năm có 0,7% trẻ em chết dưới 5 tuổi do tiêu chảy, chiếm

uống sạch sẽ. Ăn uống không đảm bảo vệ sinh là nguyên nhân gây nên

22,2% tổng số chết do mọi nguyên nhân [37]. Tiêu chảy cũng là nguyên nhân

NĐTP. Như chúng ta biết: NĐTP là một hội chứng cấp tính xảy ra đột ngột

dẫn đến tử vong cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu

do ăn phải thức ăn có chất độc hại, biểu hiện bằng các triệu chứng dạ dày,

trẻ em chết do tiêu chảy và hàng trăm trẻ khác bị tiêu chảy nhiều lần. Mặt

ruột (đau bụng, nôn, ỉa chảy...) hoặc những triệu chứng khác tuỳ theo nguyên

khác nó chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng hoặc tăng độ

nhân gây độc [19], [20]. Một vụ NĐTP được xác định là khi có ít nhất 2

suy dinh dưỡng ở trẻ em [43].

người cùng mắc do ăn cùng một loại thức ăn trong cùng một thời điểm; theo

Việc quản lý CLVSATTP trong các năm qua tại một số địa phương, đơn


quan điểm mới của Cục VSATTP thì một vụ NĐTP còn được hiểu khi chỉ có

vị chưa tốt, tính ổn định của chất lượng thực phẩm chưa cao, mặc dù hiện nay

một người ăn, nhưng người đó tử vong do ăn loại thực phẩm đó. Nguyên nhân

sự phát triển của khoa học, kỹ thuật ngày càng cao, kể cả trong lĩnh vực đảm

dẫn đến NĐTP cũng được các nước chia nhóm khác nhau. Ở Việt Nam, hiện

bảo CLVSTTP. Vì thế, các bệnh truyền qua thực phẩm và tình trạng NĐTP

nay chia làm 4 nhóm nguyên nhân chính như sau [22], [45]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






15

16

• Ngộ độc do ăn phải thức ăn nhiễm VSV, độc tố của vi khuẩn, virus,


• Ngộ độc do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm các chất hoá học:
- Do nhiễm kim loại nặng: chì, đồng, asen, thuỷ ngân, cadimi…

ký sinh trùng, nấm mốc độc:
- Do vi khuẩn: vi khuẩn xâm nhập vào thực phẩm qua các nguồn khác

- Do các loại phụ gia thực phẩm: các phẩm màu độc, các loại hoá chất

nhau như không khí, đất, nước, từ các côn trùng, các loài gặm nhấm và cả từ

không cho phép để bảo quản thực phẩm hoặc cho phép nhưng vượt quá TCCP

con người khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (qua tay, quần áo, từ các giọt

của Bộ Y tế.

nước bọt khi hắt hơi, ho…), các vi khuẩn hay gặp là Salmonella, Proteus,
E.coli, Clostridium perffringens, Liên cầu khuẩn anpha, Vibrio parahaemolyticus.
- Do độc tố của vi khuẩn: Tụ cầu khuẩn, Clostridium botulinum, Bacillus cereus.

- Do các loại thuốc thú y: các chất kích thích tăng trưởng, các loại thuốc
kháng sinh, các chất tăng trọng.
- Do hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV): các hoá chất mà Bộ Y tế đã

- Do virus: virus viêm gan A, E

cấm sử dụng, hoặc được sử dụng nhưng không đúng liều lượng, quy trình,

- Do nấm mốc và độc tố vi nấm: thường gặp là độc tố vi nấm Aflatoxin.


thời gian cách ly. Vì thế, tồn dư của chúng vượt quá giới hạn cho phép trong

• Ngộ độc do thức ăn bị biến chất, thức ăn ôi thiu:

rau, quả và một số thực phẩm khác. NĐTP muốn xảy ra trước hết phải có vi

- Ngộ độc do thức ăn bị ôi thiu, biến chất: thường gặp nhất trong các

khuẩn gây bệnh xâm nhiễm vào thực phẩm qua các diều kiện sau [22]:

thức ăn giàu chất đạm. Gồm đạm động vật và đạm thực vât. Đạm động vật

 Môi trường không đảm bảo vệ sinh.

như thịt, cá, tôm, cua, lươn, nhộng, phủ tạng. Đạm thực vật như đậu đỗ các

 Thiếu vệ sinh trong quá trình chế biến, vệ sinh cá nhân không đảm bảo.

loại, trong đó đậu tương dễ ôi thiu nhất [52].

 Bảo quản thực phẩm không hợp vệ sinh.

- Ngộ độc do dị ứng với các chất trung gian chuyển hoá từ thực phẩm:

 Bản thân gia súc, gia cầm đã bị bệnh.
Theo thống kê của Bộ Y tế, nước ta trong 10 nguyên nhân chủ yếu gây tử

Histamin, Serotonin...
- Ngộ độc do dầu mỡ bị ôi hỏng: dầu mỡ để lâu hoặc rán đi rán lại nhiều


vong ở Việt Nam thì nguyên nhân VSV gây bệnh đường ruột đứng hàng thứ

lần dễ bị oxy hoá, do chất béo bị thuỷ phân và oxy hoá để hình thành các

hai [44]. Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới về đánh giá các chương trình

Peroxit, Aldehyt và Xeton...là các chất độc hại cho cơ thể. Các chất độc này

hành động bảo đảm CLVSATTP trên toàn cầu đã xác định được nguyên nhân

thường không bị phá huỷ hay giảm khả năng gây độc khi đun sôi.

chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, trong đó phổ biến là ỉa
chảy, đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây nên các bệnh trên là do thực

• Ngộ độc do bản thân thức ăn có sẵn chất độc:
- Động vật độc: do ăn phải các loại nhuyễn thể, cá nóc, cóc, mật cá
trắm...
- Thực vật độc: nấm độc, khoai tây mọc mầm, sắn độc, măng, một số loại
quả họ đậu (đậu kiếm, đậu mèo)...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



phẩm bị nhiễm khuẩn. Ỉa chảy có rất nhiều nguyên nhân và thường gặp nhất
là nhiễm khuẩn đường ruột do nhiễm virut (rota virut), vi khuẩn (E.coli, Tả,
Lỵ, Thương hàn, Phó thương hàn, Tụ cầu khuẩn…) và các ký sinh trùng
(Amip, Nấm, Đơn bào…), bệnh thường lây nhiễm qua nguồn nước, thực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

phẩm, dụng cụ chế biến và qua những người trực tiếp chế biến thực phẩm

1 người bị mắc. Trong những trường hợp ngộ độc trên có 85% là do bị nhiễm

hoặc do ăn uống thiếu vệ sinh.

khuẩn thức ăn. Tháng 1 năm 2000 tại Pháp xảy ra vụ ngộ độc thịt hộp do

NĐTP thường biểu hiện dưới 2 dạng: ngộ độc cấp tính và ngộ độc mạn

Listeria ở 19 tỉnh. Vụ ngộ độc thực phẩm làm 14.700 người mắc do sữa tươi

tính. Ngộ độc cấp tính thường do ăn phải các thức ăn ô nhiễm các chất hoá

đóng hộp loại béo của hãng Snow xảy ra tại nhiều nước ở châu Âu [14]. Một

học với hàm lượng lớn, các loại hoá chất có tính độc mạnh đối với con người

nghiên cứu ở thành phố Calcuta - Ấn Độ, cho thấy 55% các mẫu thực phẩm

hoặc các loại vi sinh vật gây bệnh có độc tố cao, số lượng nhiều, biểu hiện


được kiểm tra có vi khuẩn E.coli, 47 mẫu nước sinh hoạt đã phát hiện ô nhiễm

bằng các triệu chứng rầm rộ và tỷ lệ tử vong cao. Ngộ độc mạn tính mang tính

Coliforms và Fecal colifom [1], [2].

tiềm ẩn, nó là tảng băng chìm trong cộng đồng dân cư. Trong đó các chất độc

° Tình hình ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam và Thanh Hoá

có nguồn gốc hoá học có thể tích luỹ ở các bộ phận trong cơ thể, gây ảnh

Vấn đề CLVSATTP hiện nay đã và đang là mối quan tâm thường

hưởng tới quá trình chuyển hoá các chất, cũng có khi các chất độc này dẫn tới

xuyên của Đảng, Nhà nước, của đông đảo các tầng lớp nhân dân và của người

quá trình biến đổi gen và gây nên một số bệnh nguy hiểm như các khối u.

tiêu dùng. Ở nước ta tình btrạng mất VSATTP thuộc loại hình thức ăn đường

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy chế độ ăn uống có mối liên quan chặt chẽ đến

phố còn khá phổ biến. Năm 2007, Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm phối hợp

bệnh ung thư nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà người kinh doanh đang

với Viện Dinh dưỡng xét nghiệm 205 mẫu thuộc loại hình thức ăn đường phố


sử dụng tràn lan các hoá chất, phụ gia độc hại [53].

cho kết quả sau: 33,4% số mẫu thực phẩm không đạt TCVS về chỉ số

1.6. Tình hình VSATTP thức ăn đường phố trên Thế giới, Việt Nam và

Coliforms, 36,7% số mẫu không đạt TCVS về chỉ số E.coli. Cũng trong năm

Thanh Hoá

2007 Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên lấy 306 mẫu thực phẩm để xét nghiệm

° Tình hình chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên Thế giới

VSV, cho kết quả: 35,3% số mẫu không đạt tiêu chuẩn (hiếu khí chiếm tỷ lệ

Mặc dù mỗi nước có hình thức khác nhau về sử dụng thực phẩm, song

29,2%, Coliforms 18%, E.coli 5,3%, Cl.perfringens 5,3% [12]. Trong thời kỳ

bất kỳ một Quốc gia nào trên Thế giới cũng xảy NĐT kể cả những nước có

đổi mới với nền kinh tế thị trường đang phát triển, các ngành sản xuất, dịch

nền kinh tế phát triển, đời sống ở mức cao.

vụ nhiều hơn, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt của

Thống kê mới đây về bệnh tật gây ra bởi ô nhiễm thực phẩm ở một số


đất nước biến đổi ngày càng văn minh, hiện đại. Sự ra đời của các khu công

nước công nghiệp phát triển cho thấy 60% các trường hợp là do VSV gây ô

nghiệp, các khu chế xuất, các trường học có các bếp ăn tập thể ngày càng

nhiễm thức ăn ở các cơ sở dịch vụ ăn uống. Tại Mỹ, mỗi năm có 12,6 triệu

nhiều, đáp ứng xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Song xu thế

người bị NĐTP, tức là cứ 18 người thì có 1 người bị mắc [55]. Một điều tra

phát triển trên cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây NĐTP và các bệnh truyền qua

năm 1994 cho thấy số mắc bệnh có nguồn gốc thực phẩm khoảng 33 triệu

thực phẩm. Nguyên nhân của các vụ NĐTP trên có nhiều, nhưng chủ yếu do

6

người và tử vong 9000 người, làm tổn thất 10 - 10 triệu USD [13]. Ở Canada,

thực phẩm chế biến sẵn không bảo đảm an toàn vệ sinh, việc bảo quản không

có trên 2 triệu người bị NĐTP trong năm, tức là cứ trong 11 người dân thì có

đúng theo quy định, vận chuyển thiếu các thiết bị bảo quản chuyên dụng, điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






19

20

kiện môi trường nóng ẩm quanh năm, môi trường thường xuyên có nhiều gió

2006

21

722

3

nhiều bụi, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, nhân viên trực tiếp tiếp súc

Tổng cộng

133

3.095


6

với thực phẩm không được tập huấn kiến thức chế biến thực phẩm an toàn,
không được khám sức khoẻ và cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh. Nguy hiểm
hơn, các thức ăn cho dù đã được nấu chín nhưng qua kiểm tra vẫn phát hiện
nhiều vi khuẩn gây bệnh nguy hại. Tại Nam Định 100% mẫu các loại giò, chả,
nem chua, lòng lợn chín có vi khuẩn E.coli, tỷ lệ này ở thành phố Hồ Chí
Minh là 90%, Mặt hàng kem bán tại các cổng trường học ô nhiễm 96% vi

Những số liệu trên chắc chắn chưa phản ánh hết thực trạng ngộ độc ở
các địa phương, đây mới chỉ là ghi nhận thông qua báo cáo của tuyến tỉnh lên
tuyến Trung ương. Chắc chắn số vụ NĐTP xảy ra trong cộng đồng còn cao
hơn nhiều.
Bảng 1.3. Tình hình NĐTP tại Thanh Hoá trong 5 năm (2002-2006)

khuẩn gây bệnh đường tiêu hoá [34].

2002

Bảng 1.1. Thống kê các vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn cả nước trong
5 năm (2002 – 2006)

Địa điểm

Số vụ

2003

Tỷ lệ
%


Số vụ

2004

Tỷ lệ
%

Số vụ

2005

Tỷ lệ
%

Số vụ

2006

Tỷ lệ
%

Số vụ

Tỷ lệ
%

Bữa ăn gia đình 112,0 57,7

78,0


50,3

3,0

100,0

4,0

80,0

6,0

66,7

Năm

Số vụ

Mắc

Chết

Bếp ăn tập thể

30,0

15,5

20,0


12,9

0,0

0,0

0,0

0,0

1,0

11,1

2002

218

4.984

71

Bữa tiệc

35,0

18,0

42,0


27,1

0,0

0,0

0,0

0,0

1,0

11,1

2003

238

6.428

37

Trường học

4,0

2,1

6,0


3,9

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

2004

145

3.584

41

TĂĐP

13,0

6,7

9,0


5,8

0,0

0,0

1,0

20,0

1,0

11,1

2005

144

4.304

53

3,0

100,0

5,0

100,0


9,0

100,0

2006

165

7.135

57

Tổng cộng

910

26.435

259

Tổng

194,0 100,0 155,0 100,0

Khi đến xác minh nguyên nhân gây NĐTP thì các mẫu thực phẩm nghi
ngờ gây ngộ độc gần như không còn. Có những mẫu xét nghiệm chưa xác định
được nguyên nhân gây bệnh; các vụ NĐTP do VSV có thể được chẩn đoán ở
các địa phương dựa vào thời gian ủ bệnh kết hợp với triệu chứng lâm sàng.


Bảng 1.2. Tình hình NĐTP do TĂĐP trong 5 năm (2002 - 2006)

Chúng ta có thể tóm tắt các con đường nhiễm vi sinh vật vào thực phẩm
Năm

Số vụ

Mắc

Chết

2002

15

497

1

2003

33

812

0

2004

36


732

2

2005

28

332

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



gây ngộ độc cho người ăn qua mô hình sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×