Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

skkn hướng dẫn học sinh giải bài tâp vật lí 9 chương iđiện học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.93 KB, 36 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên.
Hs: Học sinh.
Rdd: Điện trở dây dẫn.
Rmc: Điện trở mạch chính.
nt: Nối tiếp.
//: song song.

1


PHẦN I : LỜI NĨI ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1 Cơ sở lí luận:
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ
mơn vật lí nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan
trọng, làm sao để phát huy tính tích cực của học sinh, phát triển hết năng lực của
học sinh, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên mơn, việc phát huy tính tích
cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc
giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy
phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường
phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học Vật
lí lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để khơng
phải chỉ biết mà cịn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng
kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khn khổ nhà trường phổ thơng, bài tập Vật lí thường là những vấn
đề khơng q phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lơgíc, bằng tính
tốn hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc Vật lí, phương pháp Vật lí
đã quy định trong chương trình học. Nhưng bài tập Vật lí lại là một khâu quan
trọng trong quá trình dạy và học Vật lí.
Trong q trình dạy học mơn vật lí, các bài tập vật lí có tầm quan


trọng đặc biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa và dạy
học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phân
loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo
khoa đã góp phần khơng nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học
theo phương pháp đổi mới. Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của
ngành giáo dục, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học

2


Vật lí, cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và
giáo dục rất lớn đối với học sinh khi giải bài tập Vật lí.
1.2 Cơ sở thực tiển:
Bài tập Vật lí là hình thức củng cố, ôn tập mở rộng hoặc đi sâu vào các
trường hợp riêng lẻ của định luật, định lí... Chính vì vậy, bài tập vật lí giúp học
sinh hiểu, khắc sâu thêm phần lí thuyết và đặc biệt giúp học sinh biết vận dụng
kiến thức vật lí để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của
đời sống, là thước đo mức độ hiểu biết, kĩ năng của mỗi học sinh.
Không những thế, bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật
Vật lí, những hiện tượng Vật lí, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự
giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hồn thiện về mặt nhận
thức và tích lũy thành vốn riêng của mình.
Trên cơ sở đó, muốn làm được bài tập Vật lí, học sinh phải biết vận dụng
các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để xác định
được bản chất Vật lí. Từ đó, chọn ra các công thức cho từng bài tập cụ thể. Vì thế,
bài tập Vật lí cịn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng
tạo, tính tự lực trong suy luận...
Trong q trình dạy học mơn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng rất
lớn. Đặc biệt, ở chương I - “Điện học”, chương trình vật lý lớp 9, là một trong
những chương quan trọng, nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về : Định luật

ôm; cách xác định điện trở của dây dẫn; sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài
tiết diện và vật liệu làm dây dẫn; biến trở - điện trở dùng trong kỹ thuật; xác định
được cơng suất của dịng điện, cơng của dịng điện, định luật Jun - lenxơ; sử dụng
an toàn và tiết kiệm điện năng; kỹ năng thực hành thí nghiệm để rút ra kiến thức
mới, vận dụng các định luật để giải bài tập. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các
kiến thức trong chương này và vận dụng các kiến thức đã học để làm tốt các dạng
bài tập vật lý trong chương I, tôi đã chọn đề tài : “Hướng dẫn học sinh giải bài
tâp vật lí 9 chương I:Điện Học”
3


2. Mục đích chọn đề tài:
Hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý phần điện học, để từ đó giúp các
em phân loại và định hướng được cách giải một bài tập vật lí tốt hơn. Giúp các
em kĩ năng tính tốn và tư duy để làm nổi bật được mối liên hệ giữa các kiến thức
vật lí với nhau, để từ đó vận dụng và hiểu kiến thức được sâu hơn.Hình thành cho
học sinh những kiến thức quan trọng, phương pháp giải bài tập vật lí , giúp các
em có thể vận dụng một cách thành thạo linh hoạt trong việc giải bài tập và nâng
cao hiệu quả học tập, giúp các em vận dụng kiến thức trong quá trình học tập.
3. Lịch sử đề tài:
Trong dạy học của Ban khoa học tự nhiên, đã có nhiều giáo viên đặt vấn đề
làm như thế nào cho học sinh phân tích một bài tốn, giải một bài toán thành
thạo ,logic hoặc áp dụng lý thuyết để giải bài tập đối với học sinh là một điều khó
khăn.Đơi khi học sinh lại cảm thấy sợ và không biết làm làm bước nào trước, bước
nào sau, làm như thế nào ?
Trong nhiều năm công tác ở trường THCS Hưng Hà. Tơi nhận thấy học
sinh gặp nhiều khó khăn, khơng có khả năng áp dụng lý thuyết để giải quyết bài
tập, lúng túng khi tính tốn, kỹ năng áp dụng cịn kém.Hơn nữa, trong phân phối
chương trình lại ít có tiết bài tập để luyện tập. Do đó, học sinh rất khó khăn khi
giải quyết các bài tập ở lớp học cũng như các bài kiểm tra.

Kiến thức trong bài học phần vận dụng cũng khá phức tạp, bài tập trong
sách bài tập thì khó đối với học sinh. Các bài tập trong sách bài tập hầu như học
sinh không làm được, vì nó đa dạng trong khi đó giáo viên lại khơng có điều kiện
sửa bài cho học sinh.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là: làm cách nào để học sinh nắm chắc kiến thức và
giải quyết được các bài tập ? Trong từng dạng học sinh cần có phương pháp giải
và khơng cịn lúng túng và sợ sệt, biết phân tích một bài tốn khó phức tạp. Vì
4


vậy tôi luôn trăn trở suy nghĩ phải hướng dẫn học sinh một cách giải bài tập trong
từng dạng cụ thể. Chính vì vậy tơi dẫ chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài
tập vật lí 9 chương I : Điện Học”
4. Phạm vi đề tài:
Đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài tâp vật lí 9 chương I : “ Điện Học” có thể
áp dụng cho việc giảng dạy bộ mơn vật lí ở trường THCS và có thể áp dụng cho
tất cả các đối tượng học sinh trường THCS. Đặc biệt là học sinh vùng sâu,vùng
xa như học sinh THCS Hưng Hà.

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP:

5


1.THỰC TRẠNG ĐỀTÀI:
Trong chương I : Điện học vật lí 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức là:
nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hồn tồn xác định và được tính
bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cường độ dịng điện
chạy qua nó. Đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp và đoạn mạch song song, mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn

với chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến trở và điện trở dùng trong kĩ
thuật – ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu thụ điện. Viết cơng thức
tính cơng suất điện và điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch, xây dựng công thức
Q = I2.R.t và phát biểu định luật Jun – Lenxơ. Trong qua trình dạy học vật lí cũng
truyền đạt kiến thức đầy đủ cho học sinh tuy nhiên kết quả kiểm tra đánh giá học
sinh đa phần làm bài còn yếu, giải thích khơng bám sát nội dung câu hỏi, bài tập
khơng giải được, cơng thức suy luận sai, cịn lung tung khơng theo một trình tự
nào cả, làm bài theo cảm tính của bản thân. Bản thân cũng thấy được những lí do:
+ Trong q trình giảng dạy mơn vật lí giáo viên thường sử dụng phương pháp
chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên
thường kết luận đúng, sai và khơng hướng dẫn gì thêm.
+Trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả
năng tư duy của các em khác nhau.
+Giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thường yêu cầu học sinh khá giỏi lên trình
bày.
+ Giáo viên khơng chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài
tập vật lí, học sinh đốn mị khơng nắm vững được kiến thức trong chương.
+Trong q trình giảng giải bài tập mơn vật lý giáo viên thường sử dụng phương
pháp chữa bài tập trên bảng cho học sinh và học sinh chỉ chép, tiếp thu thụ động
kiến thức của bài và không hướng dẫn gì thêm

6


Bài tập Vật lí là hình thức củng cố, ơn tập mở rộng hoặc đi sâu vào các trường
hợp riêng lẻ của định luật, định lí... Chính vì vậy, bài tập vật lí giúp học sinh hiểu,
khắc sâu thêm phần lí thuyết và đặc biệt giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vật
lí để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của đời sống, là
thước đo mức độ hiểu biết, kĩ năng của mỗi học sinh.
Khơng những thế, bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật Vật

lí, những hiện tượng Vật lí, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải
quyết những tình huống cụ thể khác nhau để từ đó hồn thiện về mặt nhận thức và
tích lũy thành vốn riêng của mình.Để nắm vững được thực trạng giải bài tập vật lí
ở trương THCS Hưng Hà, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận viết sáng kiến này tôi đã
tiến hành 1 bài khảo sát ở sinh khối 9 và được kết quả như sau:
Lớp

9



Giỏi

số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


34

1

3

8

23,5 17

50

8

23,5

Khá

TB

Yếu - Kém

Qua kết quả kiểm tra trên có thể thấy tỉ lệ học sinh không làm được bài tập đạt
23,5% trong khi đó tỉ lệ học sinh khá giỏi không cao (giỏi 3%, khá 23,5%)
Trước thực trạng trên, trong năm học 2015 – 2016 tôi đã viết sáng kiến kinh
nghiệm “ Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí 9 chương I: Điện học” nhằm:
+ Hệ thống hóa kiến thức cơ bản, mở rộng và hiếu sâu kiến thức để giải bài tập
vật lí từ đơn giản đến phức tạp. Từ dó nâng cao được chất lượng bộ mơn Vật lí và
biết vận dụng vào thực tế.

+ Hướng dẫn phương pháp giải bài tâp vật lí trong số dạng bài tập trong chương
điện học.

2. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT :
Ngồi việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập
điện đòi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày
7


lời giải, phải có kỹ năng nhận biết được các dạng bài tập. Biết tổ chức các kiến
thức trong một bài tập.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập điện,
trong năm học này tôi viết sáng kiến kinh nghiệm và kết hợp với tổ chuyên môn
tổ chức cho học sinh học chuyên đề “Hướng dẫn học sinh giải bài tập chương I
:Điện Học ”.
Trong phương pháp này tôi chia thành 3 nội dung, hướng dẫn học sinh:
 Trình tự giải một bài tập vật lí.
 Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
 áp dụng phương pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ bản
trong chương điện học.
3. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
3.1 Trình tự giải một bài tập vật lí:
Các bước
1
2
3
4

Trình tự
Hiểu kỹ đề bài.

Phân tích nội dung bài tâp, lập kế hoạch giải.
Thực hiện kế hoạch giải.
Kiểm tra kết quả giải.

- Phương pháp giải một bài tập điện phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu
cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong cách
giải phần lớn các bài tập điện cũng có những điểm chung.
- Thơng thường khi giải một bài tập điện cần thực hiện theo trình tự sau
đây:
3.1.1.Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ đầu bài: Bài tập nói gì? Yếu tố là dữ kiện? Yếu tố nào phải tìm
(ẩn)? (học sinh gạch chân dưới dữ kiện và ẩn)
8


- Tóm tắt đầu bài: Dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và
ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình
để diễn đạt đề bài. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
3.1.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết ẩn và những cái đã biết dữ kiện.
(Bằng cách liệt kê các công thức liên quan )
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số
bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
3.1.3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là
khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện các phép tính thơng thường. (chỉ cho học sinh thay số vào biểu
thức cuối cùng đảm bảo tính suy luận)

3. 1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng khơng? Vì sao? Có phù hợp với
thực tế khơng?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách
làm trịn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một
kết quả đó. Kiểm tra xem cịn con đường nào ngắn hơn không.
3.2. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập điện.
Chính vì thực trạng vấn đề hiện nay rất khó khăn cho học sinh, người giáo
viên phải biết đưa ra phương pháp, giúp học sinh nhìn dạng bài tập cụ thể, đào
sâu kiến thức để các em có thể giải quyết tốt các bài tập mạch điện, đặc biệt là các
mạch điện hỗn hợp. Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về định luật Ôm
tổng quát, mạch nối tiếp, song song và các cơng thức:
• Cơng thức: I =

U
R

, U = IR ,

9

R=

U
I.


• Công thức này áp dụng cho đoạn mạch nt và song song.
3.2.1 Đoạn mạch nối tiếp: (có hai điện trở)

HS cần nắm chắc 3 công thức sau và cách vận dụng nó
a) Cường độ dịng điện:

I = I1 = I 2

b) Hiệu điện thế:

U = U1 + U 2

c) Điện

RTD = R1 + R2

trở tương đương

Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở nối tiếp.
3. 2.2. Đoạn mạch song song: (có 2 điện trở)
a) Cường

I = I1 + I 2

độ dòng điện:

U = U1 = U 2

b) Hiệu điện thế:
c)

1
1

1
= +
RTD R1 R2

Điện trở tương đương

Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở song song
3. 2.3 Đoạn mạch hỗn hợp:
- Trong mạch hỗn hợp cần phân tích cho học sinh những đoạn mạch nào
mắc nối tiếp, những đoạn mạch nào mắc song song mà dùng các công thức trên
cho

đúng.
Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện

- VD: Cho mạch điện sau:

trở R2 và R3 Dùng công thức mạch nối tiếp áp
dụng cho điện trở R1 và R2,3

10


R2
R1
R3
Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện trở R1 và R2
Dùng công thức mạch song song áp dụng cho điện trở R12 và R3

R1


R2

R3
Mạch hỗn hợp ở hai thí dụ trên là mạch điện cơ bản nhất, các mạch điện
hỗn hợp khác ta cũng đưa về hai dạng trên để giải
Ví dụ cho mạch điện hỗn hợp như hình dưới:
R2
R1

R3
R4
R5

Ta đưa về dạng sau:
R23
R1

R45

3.2.4) Phương pháp giải: Tóm tắt bằng các bước sau:
- Bước1: Đọc đề bài, vẽ hình, vẽ chiều dịng điện( Hoặc đề bài cho sẳn hình vẽ)
- Bước 2: Phân tích cấu trúc mạch điện:
11


Những điện trở nào mắc nối tiếp với nhau, mắc song song với nhau, cụm
điện trở nào song song , nối tiếp với cụm điện trở nào?
- Bước 3: Phân tích trong mạch có bao nhiêu hiệu điện thế? Có bao nhiêu cường
độ dòng điện.

Cường độ dòng điện nào chạy qua điện trở nào? Hiệu điện thế nào giữa 2
đầu điện trở nào?
- Bước 4: Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán, những đại lượng vật lý nào đã
có, chưa có. Ghi những dữ liệu bài tốn cho lên sơ đồ .
- Bước 5:Phương pháp giải:
 Vận dụng hệ thống cơng thức cho phù hợp
 Tìm hiểu cách giải theo sơ đồ sau:

U nào?
I nào?
R nào?
Khơng có

Tìm bằng cơng thức nào?


U nào?
I nào?
R nào?
Khơng có

Tìm……

 Trình bày bài làm : Có lời giải cho mỗi cơng thức, thế số, ghi đơn vị.
Ví dụ : Cho mạch điện sau:

12


I1

R1
A

R2

Biết R1= 6 Ω ,
R2 = 20 Ω

C

B
I2

R3

R3 = 30 Ω U nguồn 9V
Tính:1)Rtm ?
2) Cường độ dịng điện
qua mỗi điện trở?

I

Phân tích:
Bước 1: Đọc đề bài, vẽ hình
Bước 2: Cấu trúc mạch : R1 nt (R2 // R3)
Bước 3: Mạch có 3 cường độ dịng điện I ,I1,I2 : I mạch chính
cũng là I qua R1, I1 chạy qua R2, I2 chạy qua điện trở R3.
Có 3 hiệu điện thế U nguồn, UAC, UCB.
Bước 4: Bài toán cho 3 giá trị điện trở và hiệu điện thế nguồn.
Cần phải tính RTM? I ,I1,I2 ?

Tính RTM?

Rtm = R1 + R23
Tìm


Tính I?

I =

U
Rtm



Bước 5: Áp dụng các cơng thức sao cho phù hợp
Tính I1 chạy qua R2?

13

R23 =

R2 R3
R2 + R3


I1
R1

R2


C

A

B
I2

R3

I

Tìm UAC = IR1

Tìm UCB = U - UAC

I1 =

U CB
R2


I1
R1

A

R2

Tính I2 chạy qua R3?


C

B
I2

R3

I

14


Hoặc I2 = I – I1



I2 =

U CB
R3


3. 3 Áp dụng phương pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ bản:
Bài tập mạch điện lớp 9 rất đa dạng, ở đây bản thân chỉ hướng dẫn cho học
sinh giải bài tập chương I : Điện học ở dạng cơ bản phù hợp với trình độ học sinh
trong lớp, để học sinh nắm bắt và nhìn dạng các bài tập trong chương điện học,
có kỹ năng giải một cách thành thạo và chính xác.
* Các ví dụ minh họa:
Ví dụ1 :Bài tập vận dụng định luật ơm cho đoạn mạch nối tiếp song và hỗn

hợp. Bài toán chỉ liên quan 3 đại lượng I, U,R.
 Mạch nối tiếp: Cần hướng dẫn cho học sinh sử dụng thành thạo công thức
định luật ôm và 3 công thức I,U,Rtd trong mạch nối tiếp để tính Rtd ,tính I mạch
chính và U1,U2 ,hoặc tính R1, R2 .
 Mạch song song: Hướng dẫn cho học sinh sử dụng thành thạo công thức định
luật ôm và 3 công thức I,U,R td trong mạch song song để tính Rtd ,tính I mạch
chính và I1,I2 ,hoặc tính R1, R2 .
 Mạch điện hỗn hợp: Dùng công thức định luật ôm và các công thức trong
đoạn mạch nối tiếp song song để giải, chú ý để bài toán đơn giản ta đưa về mạch
nối tiếp, song song để giải.

15


R2

R1
R3

R1

Ta đưa về mạch nối tiếp

R23

R2

R1

Ta đưa về mạch

song song

R3

16


Thay R2 và R3 bằng R23
Thay R1 và R2 bằng R12

R12

R3

Ví dụ bài tập đoạn nối tiếp : Cho mạch điện như hình vẽ 1.
Cho hai điện trở R1= 24Ω, R2= 16 Ω mắc nối tiếp
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Đặt vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế U= 16 V. Tính cường độ
dịng điện trong mạch và hiêu hiệu thế trên hai đầu mỗi điện trở.

Hình 1
Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp 5 bước:
GV:Yêu cầu học sinh đọc thông tin bài tốn.
-HS: Đọc thơng tin
-GV: Em hãy trình bày cấu trúc bài tốn.
- HS:R1 nt R2
GV: Hãy phân tích trong cấu trúc mạch điện có tất cả những đại lượng nào?
- Có 3 I. I cường độ dịng điện chạy trong mạch chính I1 chạy qua điện trở R1
17



I2 chạy qua điện trở R2, có 3 điện trở R.Có ba U., Hiệu điện thế nguồn, U 1, U2
Hiệu điện thế trên hai đầu dây của điện trở R1, R2.
- GV :Bài toán cho ta nhưng đại lượng nào ? cần tìm đại lượng nào?
R1= 24Ω, R2= 16 Ω, U= 16 V
R12 = ?; I = ?;U1 = ?;U2 = ?
Gv :Em hãy dựa vào sơ đồ cấu trúc để hồn thiện bài tốn.
Tìm R12: R12 = R1 + R2 → Có R1,R2
U

Tìm I: I = R → Có U, R12
12

Tìm U1, U2
U1 = I1.R1 →



I1 =I=I2 ; R1

U 2 = I 2 .R2 → Có I1 =I= I2; R2

Điện trở tương đương đoạn mạch:
R12 = R1 + R2 = 24 + 16 = 40Ω

Cường độ dòng điện :
I=

U 16
=

= 0, 4 A
R12 40

Các hiệu thế trên hai đầu mỗi đèn:
U 1 = R1. I1 = 24.0, 4 = 9, 6V
U 2 = R2 .I 2 = 16.0, 4 = 6, 4V

Ví dụ đoạn mạch song song đơn giản:
Cho mạch điện như hình vẽ 2
vơn kế chỉ 36V, R1 = 18 Ω , R2 = 12 Ω .
a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch MN.
b. Tính chỉ số của các ampekế A1, A2 và A.
Hình 2

Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp 5 bước:
18


GV:u cầu học sinh đọc thơng tin bài tốn.
- HS: Đọc thơng tin
GV: Em hãy trình bày cấu trúc bài tốn.
HS: R1 // R2.
GV: Hãy phân tích trong cấu trúc mạch điện có tất cả những đại lượng nào?
HS:Mạch có 3 cường độ dòng điện I ,I1,I2 : I mạch chính
cũng là I qua R12, I1 chạy qua R2, I2 chạy qua điện trở R3.
Có 3 hiệu điện thế U nguồn, U1, U2.
- GV :Bài toán cho ta nhưng đại lượng nào ? cần tìm đại lượng nào?
-HS:
R1 = 18 Ω ,R2 = 12 Ω ,UMN = 36V
- HS: RMN = ? A1 = ?, A2 = ?, và

A=?
- Gv: Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ cấu trúc đại lượng cần tìm và cơng thức tính?
Tìm RMN
RMN =

R1.R2

R1. .R2



R1, R2

Tìm I1
I1 =

U1

R1



U1. R1 ( U1 = U =U2)

Tìm I2
I2 =

U2

R2




U1. R1 ( U1 = U =U2)

Tìm I
I = I1 + I 2 → có I1, I2
1

1

1

- HS: R = R + R hay
MN
1
2
R1R2

12.18

= 7, 2Ω (Ω)
RMN = R + R =
18 + 12
1
2
19


UMN = U1 = U2=36V

U1

- HS: I1= R =
1

U2

I2= R =
2

U MN

I= R

MN

36
= 2A
18

36
= 3 (A)
12
36

= 7, 2 = 5 (A)

Ví dụ đoạn mạch hổn hợp:
Cho mạch điện như hình vẽ 3:
R3=10Ω, R1=20Ω, ampekế A1 chỉ 1,5A, ampekế A2 chỉ 1A. Các dây nối và

ampekế có điện trở khơng đáng kể. Tính:
a. Điện trở R2 và điện trở tương của tồn mạch.
b. Hiệu điện thế của đoạn mạch AB.

Hình 3

Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp 5 bước:
GV:u cầu học sinh đọc thơng tin bài tốn.
HS ; Đọc thơng tin.
GV: Em hãy trình bày cấu trúc bài toán.
HS: R3 Nt ( R2 // R1)
- GV: Hãy phân tích trong cấu trúc mạch điện có tất cả những đại lượng nào?
HS: Mạch có 3 cường độ dịng điện I ,I1,I2 : I mạch chính
cũng là I qua R3, I1 chạy qua R1, I2 chạy qua điện trở R2.
20


Có 4 hiệu điện thế U nguồn, U1, U2, U3.
GV :Bài toán cho ta nhưng đại lượng nào ? cần tìm đại lượng nào?
HS :R3=10Ω,R1=20Ω,I1=1,5A I2=1,0A, R2=? RAB=?, UAB =?
- Gv: Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ cấu trúc đại lượng cần tìm và cơng thức tính?
Tìm R2
R2 =

Có : I2

U2
I2

Khơng có :U2 , U2=U1=I1.R1


Tìm RAB
RAB = RMN + R3 →



RMN, R3 ,

RMN =

R1.R2
R1 + R2

Tìm I: I = I1 + I2
Tìm UAB
U AB = I AB .RAB →

I

Có AB,

RAB.

HS: U1 = U2 = I1.R1
=1,5.20=30(V)
U

30

2

R2= I = 1 = 30 Ω
2

RAB=RMN+R3
RR

20.30

600

1 2
RMN = R + R = 20 + 30 = 50 = 12 Ω
1
2

RMN=12Ω
RAB=RMN+R3=12+10=22Ω
- Cần biết thêm cường độ dịng điện tồn mạch.
Đã biết vì : I=I1+I2=1,5+1=2,5A
- UAB =IAB.RAB =2,5.22=55V
Ví dụ 2: Bài tập biến trở và điện trở dây dẫn.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về biến trở:
-Biến trở xem như một điện trở thay đổi được giá trị ,khi dịch chuyển con
chạy C nghĩa là đã thay đổi số vòng dây của biến trở.
21


-Khi giá trị của biến trở thay đổi thì cường độ dịng điện trong mạch đó
thay đổi theo:
+ Khi giá trị của biến trở tăng thì cường độ dịng điện trong mạch đó giảm

và ngược lại.
+ Khi giá trị của biến trở giảm thì cường độ dịng điện trong mạch đó tăng .
VD: Biến trở : RMN( 100 Ω - 2A)
Hiểu là: Giá trị lớn nhất của biến trở là 100
Ω, cường độ dịng điện lớn nhất qua nó là
2A.
Khi C ở tại M thì giá trị của nó bằng 0
Khi C ở tại N thì giá trị của nó
lớn nhất.

C
M

N

 Khi bài toán cho giá trị của biến trở, ta xem nó như 1 điện trở trong mạch.
 Khi tìm giá trị của phần biến trở tham gia vào mạch ta xem như 1 điện trở cần
phải tìm:

RB =

UB
IB
22


 Khi tìm chiều dài, tiết diện,chất làm dây của điện trở hoặc biến trở ta sử dụng
công thức điện trở dây dẫn:
suy ra các đại lượng cần tính.


l
R =ρ
S

( Chú ý cho HS các công thức suy ra, và đơn vị)
Ví dụ : Cho hai bóng đèn có điện trở lần lượt là R1= 8Ω và R2= 12Ω mắc song
với hiệu điện thế U = 7,476 V như hình 3. Dây nối từ hai đèn đến hiệu điện thế
này là dây đồng có chiều dài tổng cộng là 27m và tiết diện S = 0,85 mm2.
a) Tính điện trở của tồn mạch.
b) Tính cường độ dịng điên qua mỗi
đèn. Cho

ρ = 1, 7.10−8 Ωm

Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp 5 bước:
GV:Yêu cầu học sinh đọc thơng tin bài tốn.
-Hs đọc thơng tin.
GV: Em hãy trình bày cấu trúc bài toán.
Hs: Hai đènc mắ song song với nhau.
R1 // R2 nối Tiếp R.
- GV: Hãy phân tích trong cấu trúc mạch điện có tất cả những đại lượng nào?
Mạch có 4 điện trở: RMC, Rdd, R1, R2.
Có 3 U: UMC, U1, U2.
Có 3 I:IMC, I1, I2.
GV :Bài toán cho ta nhưng đại lượng nào ? cần tìm đại lượng nào?

23


R1 =8Ω

R2 =12Ω
U =7, 476V
l =27 m
s =0, 85mm 2
R =?
I1 =?, I 2 =?

ρ=1, 7.10 −8 Ω
m
- Gv: Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ cấu trúc đại lượng cần tìm và cơng thức tính?
Tìm Rdd :

có , l,S.

l
Rdd = ρ .
s

Tìm RMC
Có Rdd
Tìm RMC.
Khơng có R12

R12 =

R1.R2
R1 + R2




R1,R2

Tìm I1, I2.
I1 =

Có :R1

U1
R1

Tìm I , I =U/RMC. Có Umc, Rmc.

Tìm U1 ,U1=U2= U12 ….Tìm U12= I. R12 Mà
I2 =

U2
R2

Có : U12, R2.

Gv: Yêu cầu học sinh từ sơ đồ cấu trúc hồn thiện bài tốn?
a)Điện trở của đoạn mạch:

24


R = ρ.

l
27

= 1, 7.10−8.
= 0,54Ω
S
0,85.10−6

Rnt(R1// R2)
R .R

8.12

1 2
Ta có : R12 = R + R = 8 + 12 = 4,8Ω
1
2

Điện trở của toàn mạch: R ' = R + R12 = 0,54 + 4,8 = 5,34Ω
b)Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính:
U 7, 476
=
= 1, 4 A
R'
5,34
U d = I .R12 = 1, 4.4,8 = 6, 72 A
I=

I1 =

Ud
= 0,84 A
R1


I 2=

Ud
= 0,56 A
R2

Ví dụ 3: Các dạng toán về đèn:
 Cung cấp cho HS các kiến thức về đèn:
VD: Đèn Đ( 6v- 3w)
Hiểu là Uđm = 6V, Pđm = 3w
Khi dùng đúng U = Uđm thì cơng suất của đèn
P = Pđm  đèn sáng bình thường
Khi U > Uđm đèn sáng mạnh có thể cháy
Khi U < Uđm đèn sáng yếu .
 Từ số liệu kỹ thuật của đèn ta có thể tính được:

RD

U 2 dm
=
Pdm

I dm =

pdm
U dm

 Khi bài toán hỏi đèn sáng bình thường khơng, ta thường dùng 2 cách giải sau:
- Tính UĐ so sánh Uđm  Rút ra được kết luận

- Tính IĐ so sánh Iđm

 Rút ra được kết luận

 Khi bài tốn cho đèn sáng bình thường có nghĩa là:
UĐ = Uđm và IĐ = Iđm
 Khi tính công suất tiêu thụ của đèn ta thường dùng công thức P = UI
25


×