Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

skkn rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa lịch sử 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.43 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Luật Giáo dục năm 2005, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Để khắc sâu kiến thức cho học sinh là một trong những yêu cầu cơ bản nhất
hiện nay đối với giáo viên là phương pháp giảng dạy mới lấy học sinh làm
trung tâm, người thầy phải dạy cho học sinh biết cách làm, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế và chủ động tiếp thu kiến thức mới. Đứng trước yêu
cầu của xã hội, người học phải tham gia tích cực, chủ động sáng tạo trong các
tiết học. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, để đào tạo con người đáp ứng yêu
cầu của thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần chú ý hai yếu tố đó là tài
và đức. Muốn có người tài và đức cần được giáo dục toàn diện ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy, trong hệ thống giáo dục phổ thông học
sinh được học các môn Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa… trong đó môn Lịch sử
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách
con người, thông qua môn lịch sử giúp các em thấy được những công lao to
lớn của các thế hệ tổ tiên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biết tự
hào về những truyền thống vẻ vang của dân tộc, từ đó các em biết trân trọng,
tự hào giữ gìn và phát huy những thành tựu đó.
Rèn luyện các kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa cho học sinh
là một trong những phương pháp dạy học có vai trò quan trọng trong việc
giúp các em hứng thú trong học tập môn lịch sử, nó đem lại kết quả cao về
mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển tư duy học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy chương trình lịch sử cấp THCS nói chung và


Lịch sử 9 nói riêng bản thân tôi nhận thấy: Mặc dù các em học sinh lớp 9 đã
tiếp xúc nhiều với các kênh hình sách giáo khoa từ lớp 6, song các kênh hình
đó thường được coi là phương tiện trực quan để minh họa bài học còn việc
khai thác kiến thức mới trên kênh hình thông qua việc so sánh, phân tích các
sự kiện lịch sử thì không phải em nào cũng làm được. Xuất phát từ thực tế đó,
trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử 9 tôi đặc biệt quan tâm tới việc rèn
luyện kĩ năng khai thác kênh hình cho học sinh để phát triển tư duy, giúp học
sinh chủ động, sáng tạo trong học tập, đồng thời kích thích sự hứng thú học
tập.
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 2

2. Mục đích chọn đề tài
Do đặc điểm của bộ môn Lịch sử, những kiến thức lịch sử đòi hỏi học
sinh phải nhớ chính xác các mốc thời gian của sự kiện lịch sử nên trong giảng
dạy giáo viên không thể “khôi phục” lại quá khứ mà phải dựa vào tư liệu chữ
viết ( sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo…), tài liệu hiện vật (
mẫu vật, tranh ảnh, bản đồ ), tư liệu truyền miệng ….để làm sống động lại
những sự kiện lịch sử. Do vậy, vai trò của giáo viên là rất quan trọng trong
việc rèn các kĩ năng cho học sinh đặc biệt là kĩ năng khai thác các kênh hình
sách giáo khoa nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp học
sinh học lịch sử dễ nhớ, nhớ lâu diễn biến các cuộc khởi nghĩa, các cuộc
kháng chiến, biết nhận xét, so sánh các sự kiện lịch sử từ đó tạo hứng thú cho
học sinh khi học tập môn học, thông qua bài học giáo dục cho các em lòng tự

hào dân tộc, khơi dậy trách nhiệm của mỗi học sinh đối với gia đình và đối
với dân tộc. Từ đó tôi chọn đề tài: “Rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác
kênh hình sách giáo khoa lịch sử 9”, đề tài này sẽ giúp các em rèn cho mình
các kĩ năng cần thiết trong việc khai thác kênh hình sách giáo khoa, từ đó rút
ra được những kiến thức của bài học nhằm góp phần nâng cao chất lượng
môn học.
3. Lịch sử đề tài
Đây là đề tài bản thân tôi mới nghiên cứu và áp dụng trong giảng dạy
cho đối tượng học sinh lớp 9. Hy vọng sẽ đưa ra một số phương pháp giúp các
em rèn luyện thêm cho mình những kỹ năng để khai thác được các kênh hình
trong chương trình lịch sử lớp 9, tạo hứng thú học tập, giúp các em nắm vững
bài học và yêu thích môn học.
4. Phạm vi đề tài
Nội dung chính của đề tài là giới thiệu một số biện pháp khai thác kênh
hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 9. Bao gồm các thiết bị có liên quan,
gần gũi với nội dung bài giảng đề cập đến, những thiết bị đó ở các bài cụ thể
cần phương pháp để sử dụng như thế nào cho phù hợp để học sinh biết cách
khai thác và thông qua khai thác kênh hình đó sẽ làm rõ những nội dung gì
trong bài học. Tác dụng của phương pháp khai thác là gì, hiệu quả mang lại ra
sao …?
Để đạt kết quả mong muốn, tôi đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp
để rèn kĩ năng sử dụng lược đồ trong quá trình giảng dạy môn lịch sử 9 cho
học sinh. Cụ thể ở các lớp 9A6; 9A7; 9A8; 9A9; 9A10 của trường THCS Võ
Duy Dương, nơi mà tôi đang giảng dạy, từ tháng 8/2015 đến tháng 5/2016
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm


Trang 3

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. Cơ sở lí luận
Thực hiện quy chế thiết bị giáo dục, ban hành theo quyết định số
41/2000/QĐ -BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của Bộ giáo dục và đào tạo “Thiết bị
giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu nội
dung và phương pháp được qui định trong chương trình giáo dục” (Điều 102).
Theo quy định trên, việc sử dụng thiết bị giáo dục trong dạy học là điều hết
sức cần thiết, phải tổ chức khai thác đúng phương pháp, đem lại hiệu quả cao
nhất. Đối với bộ môn lịch sử, học tập lịch sử là quá trình nhận thức những
điều đã diễn ra trong quá khứ của xã hội để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho
tương lai. Khác với bộ môn khác, lịch sử không thể trực tiếp quan sát và cũng
không thể khôi phục lại diễn biến của nó đã diễn ra. Nhưng lịch sử là tồn tại
khách quan không thể phán đoán “Suy luận để biết lịch sử”. Vì vậy nhiệm vụ
đầu tiên của người giảng dạy lịch sử là cho học sinh tiếp xúc những chứng cứ
vật chất, những dấu vết của quá khứ, đó là đồ dùng trực quan gồm những hình
ảnh cụ thể sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử nhằm tạo ra
ở học sinh những biểu tượng về con người và hoạt động của họ trong bối
cảnh thời gian, không gian nhất định về các sự kiện, hiện tượng cụ thể, qua đó
hình thành các biểu tượng lịch sử.
2. Thực trạng đề tài
Nội dung chương trình Lịch sử 9 là năm thứ 4 các em được học bộ môn
này ở trường THCS. Chương trình này là sự tiếp tục cho quá trình nhận thức
Lịch sử với tư cách là một môn khoa học xã hội đòi hỏi có tư duy khá sâu
rộng ở trường THCS. Nội dung của chương trình gồm 2 phần: Lịch sử thế
giới hiện đại (1945-2000). Lịch sử Việt Nam (1919-2000) từ khi Pháp khai
thác thuộc địa lần thứ 2 cho đến nước ta thời kì đổi mới hiện nay 2000. Các
em đã có tiếp xúc với phương pháp khai thác kênh hình qua sách giáo khoa từ

lớp 6, cho nên việc khai thác kênh hình đã trở thành kĩ năng của học sinh.
Nhưng các kênh hình trong sách giáo khoa 9 còn rất trừu tượng đòi hỏi học
sinh phải tư duy khai thác nhiều hơn. Vì muốn hình thành được kĩ năng đòi
hỏi người học phải rèn luyện trong một thời gian dài và đúng trình tự. Yêu
cầu đổi mới phương pháp đòi hỏi người học phải nâng cao tính chủ động
trong quá trình học tập điều này càng làm phức tạp khó khăn thêm cho các
em.
Kênh hình được sử dụng trong dạy học lịch sử ở bậc THCS hiện nay là
rất đa dạng và phong phú. Tập tranh ảnh lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 4

đã được phân bổ đầy đủ cho các trường. Qua hệ thống Internet, giáo viên có
thể lấy đuợc nhiều kênh hình phục vụ cho việc giảng dạy. Riêng SGK lịch sử
9 trong toàn bộ chương trình có 34 bài thì đã có 92 kênh hình đuợc đưa vào,
bình quân mỗi bài gần 3 kênh hình. Thực tiễn trên đã đóng góp rất lớn đến
việc thành công trong dạy học lịch sử hiện nay. Cha ông ta từng dạy: “Trăm
nghe không bằng một thấy”. Nếu chúng ta rèn cho học sinh có được kĩ năng
khai thác tốt kênh hình thì hiệu quả học tập lịch sử của em sẽ đạt kết quả cao.
Trong thực tế giảng dạy hiện nay, bên cạnh những thành công trong
việc tổ chức cho học sinh khai thác kênh hình, bản thân thấy việc thực hiện ở
thầy và trò còn có những tồn tại cần khắc phục như sau:
- Trong giảng dạy, đa số giáo viên mới dừng lại ở việc sử dụng kênh
hình để minh họa các sự kiện, nhân vật. Còn việc tổ chức các hoạt động nhận

thức, rèn luyện các kĩ năng khai thác cho học sinh thì giáo viên chưa quan tâm
nhiều. Đôi khi do thời gian học hạn chế, một số giáo viên còn bỏ qua các
tranh ảnh trong SGK. Vì vậy chưa phát huy được vai trò tích cực của kênh
hình vào dạy học bộ môn.
- Kĩ năng tự khai thác kênh hình trong học tập lịch sử ở học sinh còn rất
yếu, bước vào lớp 9 mà nhiều em chưa xác định được vị trí địa lí, giới hạn của
địa danh trên lược đồ, bản đồ, không biết dựa vào đâu để xác định chủ đề của
kênh hình, không biết cách thuyết trình kênh hình trên bảng, kĩ năng quan sát,
nhận xét .... đều rất yếu.
- Thái độ làm việc của học sinh với kênh hình còn hết sức tiêu cực,
quan sát qua loa đại khái, không rèn luyện kĩ năng, nhiều em chỉ thích xem
trong kênh hình có gì đẹp, lạ hay không mà không chú ý đến chủ đề, nội
dung, ý nghĩa của kênh hình.
Để tìm hiểu thực tế học sinh đã biết khai thác kênh hình sách giáo khoa
như thế nào, sau khi dạy bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những
năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Khi chưa áp dụng phương pháp
nghiên cứu trong giảng dạy tôi đã tiến hành khảo sát ở lớp 9A7 – đây là lớp
có sức học trội nhất trong 5 lớp 9 tôi được phân công giảng dạy. Khi tôi sử
dụng lược đồ Hình 4 – Lược đồ các nước SNG (đã được in trên phiếu học tập)
và yêu cầu học sinh cho biết: Có bao nhiêu nước SNG, nêu tên và xác định vị
trí các nước trên lược đồ ? (Học sinh cần quan sát các kí hiệu trên lược đồ và
nêu được có 11 nước: Nga, Bê-lô-rút-xi-a; U-crai-na, U-dơ-bê-ki-xtan, Tuốcmê-ni-xtan, Ca-dắc-xtan, Môn-đô-va, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Cư-rơ-gưxtan, Tát-gi-ki-xtan; xác định đúng chính xác (khoanh vị trí) các nước trên
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 5


lược đồ. Kết quả như sau:
Sĩ số: 41

Xác định tốt

Biết xác định

Chưa biết xác định

Số lượng

10

13

18

Tỉ lệ (%)

24.4

31.7

43.9

Từ thực trạng đó đặt ra yêu cầu phải làm sao để các em biết sử dụng
lược đồ lịch sử và khai thác được kiến thức thông qua lược đồ, tạo hứng thứ
học tập, yêu thích môn học, nhằm đem lại chất lượng, hiệu quả cao.
3. Những vấn đề cần giải quyết

Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu rèn kĩ năng khai thác kênh
hình sách giáo khoa Lịch sử 9 nhằm củng cố một số kĩ năng cơ bản cho học
sinh. Do đó giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh những kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, nhận xét
- Kĩ năng mô tả, tường thuật
- Kĩ năng phân tích, nhận định đánh giá
Để rèn luyện được các kĩ năng đó, trong việc tổ chức khai thác kênh
hình, giáo viên tiến hành các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tiếp cận hệ thống kênh hình.
Bước 2: Nêu mục đích làm việc với kênh hình
Bước 3: Đưa ra những câu hỏi gợi ý để học sinh có cơ sở khai thác kiến
thức từ kênh hình.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh trả lời câu, hỏi trên cơ sở các em tự phát
hiện kiến thức mới.
Bước 5: Cho học sinh nhận xét, bổ sung và giáo viên đi đến kết luận.
4. Biện pháp thực hiện:
4.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện các kĩ năng để khai thác kênh hình
a. Hướng dẫn khai thác lược đồ sách giáo khoa
Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ cho học sinh giúp học sinh nắm vững kiến
thức, biết cách khai thác lược đồ, bản đồ lịch sử lớp 9, cần có sự chuẩn bị đầy
đủ, cụ thể của giáo viên và học sinh.
* Học sinh:
- Theo dõi sự hướng dẫn của giáo viên về chuẩn bị bài cũ ở cuối tiết học
- Quan sát, ghi nhớ kí hiệu, chú giải trước ở nhà, đọc kênh chữ và ghi nhớ
kênh hình.
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường



Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 6

- Tập nhận xét, trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa hoặc kháng chiến trên
lược đồ
* Giáo viên:
- Chuẩn bị:
+ Lược đồ, xem xét các kí hiệu, địa danh cũ (mới)
+ Đặt câu hỏi gợi mở
- Hướng dẫn học sinh
+ Ở nhà: Đọc sách giáo khoa, ghi nhớ các địa điểm xảy ra các sự kiện
+ Trên lớp:
++ Xem phần chú giải (thường nằm góc trái bên dưới của lược đồ)
++ Quan sát và ghi nhớ các kí hiệu
++ Nắm được sơ lược diễn biến trận đánh qua kênh chữ
++ Kết hợp kênh chữ và bản đồ để thuật diễn biến
* Kĩ năng chỉ bản đồ, lược đồ:
- Cách đứng: đứng thuyết trình bên trái bản đồ, lược đồ, dùng tay phải để chỉ
xác định vị trí các khu vực địa lý hành chính: như Đông, Tây, Nam, Bắc,
Đông Nam, Tây Bắc......
- Cách xác định: Đối với đối tượng phân bố theo điểm thì chỉ đúng trung tâm
kí hiệu, đối với kí hiệu dạng đường như đường sông thì chỉ từ thượng nguồn
về hạ lưu, đường tiến quân thì chỉ từ điểm xuất phát chỉ tới (chỉ từ gốc tới
ngọn)…
b. Hướng dẫn khai thác tranh ảnh sách giáo khoa
Do hiện thực lịch sử là hiện thực quá khứ nên học sinh không được tiếp
xúc với các sự kiện, hiện tượng, nhân vật, quá trình lịch sử. Mặt khác, do lịch
sử là quá khứ, gần hoặc xa, hoặc rất xa và nội dung của những thời đại xa xưa
ấy lại có nhiều điều khác, thậm chí rất khác với thời đại hiện nay nên con

người hiện nay không dễ gì hình dung và cắt nghĩa được những gì đã từng xảy
ra trước kia. Vì những lý do nêu trên, tranh hay ảnh lịch sử luôn luôn được
xem là những tư liệu lịch sử quý. Khai thác tranh, ảnh lịch sử là một trong
những cách tiếp cận lịch sử tốt nhất, có khả năng đưa lại hiệu quả giáo dục
cao nhưng lại không phải là một công việc đơn giản, dễ thực hiện. Ở đây,
ngoài vấn đề nhận thức nội dung lịch sử qua tư liệu tranh hay ảnh lịch sử còn
có vấn đề rèn luyện óc quan sát và khả năng vận dụng phương pháp mô tả.
Nhiều thầy, cô giáo có kinh nghiệm cho rằng, việc rèn luyện cho học sinh các
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 7

kĩ năng vừa nêu thường đạt hiệu quả cao khi các em được tiếp cận với các tư
liệu tranh, ảnh dưới sự hướng dẫn có phương pháp, có kế hoạch của giáo viên.
4.2. Hướng dẫn học sinh thực hiện các kĩ năng sử dụng lược đồ thông
qua bài học cụ thể:
a. Hướng dẫn khai thác lược đồ sách giáo khoa
Để học sinh có được các kĩ năng sử dụng lược đồ thành thạo, trước hết
người thầy phải nắm vững nội dung kiến thức cơ bản của bài học, trọng tâm
của bài giảng, các lược đồ sử dụng cho bài đó người thầy phải hình dung được
học trò trả lời đến đâu, câu trả lời có thể đúng hoặc sai để giáo viên chỉnh sửa
và chuẩn kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, khi giảng bài thì không phải bài
nào cũng theo đúng kế hoạch của thầy mà sẽ có nhiều tình huống xảy ra. Các
tình huống này có liên quan đến trình độ chung của trò, phương pháp giảng
dạy của thầy, phương tiện phục vụ cho tiết dạy. Vì vậy việc xử lý các tình

huống như thế nào, thiết kế bài giảng ra sao là cả một vấn đề lớn mà người
thầy phải quan tâm
Ví dụ 1: Bài 5. Các nước Đông Nam Á. Phần I. Tình hình Đông Nan Á
trước và sau năm 1945. Giáo viên sử dụng lược đồ Hình 9. Lược đồ các nước
Đông Nam Á để dạy mục này.

Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bằng hệ thống câu
hỏi: Nêu những hiểu biết của em về diện tích, dân số, các quốc gia của khu
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 8

vực Đông Nam Á ? (Học sinh trung bình – yếu) Đông Nam Á là khu vực rộng
gần 4,5 triệu km2, gồm 11 nước với dân số 536 triệu người (ước tính năm
2002)
Giáo viên sử dụng kiến thức liên môn qua khai thác lược đồ. Giáo viên
đặt câu hỏi: Tại sao trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông
Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước tư bản phương Tây ?
(Học sinh khá – giỏi) Do các nước này có vị trí chiến lược quan trong, giàu tài
nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu và
do các nước này đều thực hiện chính sách “đóng cửa”.
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên gọi học sinh lên nêu tên và xác định
vị trí các nước Đông Nam Á trên lược đồ. Học sinh trung bình – khá đã nêu
được đầy đủ tên các nước nhưng khi xác định vị trí trên lược đồ các em xác
định vị trí của Inđônêxia chưa đầy đủ do quốc gia này trải dài với nhiều hòn

đảo lớn nhỏ. Khi được giáo viên hướng dẫn các em hiểu và xác định chính
xác.
Khi các em đã nắm được vị trí địa lí các quốc gia Đông Nam Á, giáo
viên sẽ hướng dẫn học sinh tìm hiểu về quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc
ở các nước này dựa trên lược đồ
Như vậy, với việc tổ chức, hướng dẫn cách quan sát, xác định các sự
kiện trên lược đồ, các em đã nắm được những phần cơ bản để xác định trên
lược đồ, từ đó giúp các em hình thành và khắc sâu kiến thức đã học, góp phần
nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
Ví dụ 2: Bài 27. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
xâm lược kết thúc (1953-1954). Phần II. Cuộc tiến công chiến lược ĐôngXuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Mục 2. Chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ (1954)
Để tìm hiểu về chiến dịch này, giáo viên sử dụng lược đồ Hình 54.
Lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
vị trí địa lí cũng như diễn biến chiến dịch. Trước hết giáo viên gọi học sinh
đọc các kí hiệu trên lược đồ. Sau đó hướng dẫn học sinh tìm hiểu với hệ thống
câu hỏi: Tại sao Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh
nhất ở Đông Dương ?(đã được các em về nhà chuẩn bị trước). Học sinh nêu
được Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn, nằm dọc theo sông Nậm
Rốn, ở giữa vùng rừng núi Tây Bắc, dài chừng 18km, rộng từ 6 đến 8km, giữa

Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 9


là châu lị Mường Thanh, có vị trí chiến lược quan trọng (là một điểm chiến
lược bảo vệ tây
bắc Lào và thủ
đô Vạn Tượng
(Luang Prabang).
Đồng thời, Điện
Biên Phủ là một
căn cứ bộ binh không quân lý
tưởng, là "chiếc
chìa khoá" của
Thượng Lào).
Giáo viên
đặt câu hỏi:
Được Mĩ giúp
đỡ, Pháp đã xây
dựng và bố trí
lực lượng ở Điện
Biên Phủ như thế
nào ? (Học sinh
trung bình – khá)
Pháp xây dựng
Điện Biên Phủ
thành tập đoàn
cứ điểm mạnh
nhất ở Đông
Dương.
Lực
lượng lúc cao
nhất lên đến
16200 tên, được bố trí làm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu: phân khu

Trung tâm có sở chỉ huy và sân bay Mường Thanh, phân khu Bắc, phân khu
Nam, với nhiều binh chủng: bộ binh, pháo binh, công binh, thiết giáp, không
quân
Giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về lực lượng địch ở Điện Biên Phủ ?
(Học sinh khá – giỏi) Đây là một tập đoàn cứ điểm mạnh, lực lượng quân địch
đông, vũ khí hiện đại, công sự và cách bố phòng rất kiên cố.
Giáo viên bổ sung thêm: Vì vậy, địch coi Điện Biên Phủ là “Con nhím
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 10

khổng lồ”, là “một pháo đài bất khả xâm phạm”
Giáo viên hỏi: Trước việc xây dựng Điện Biên Phủ của Pháp, về phía
ta, Đảng ta đã có chủ trương gì ? (Học sinh trung bình – yếu) Bộ chính trị
Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực
lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Giáo viên hỏi: Chiến dịch Điện Biên Phủ được bắt đầu từ ngày nào và
diễn ra trong bao nhiêu đợt (Học sinh trung bình – yếu) Chiến dịch bắt đầu từ
13/3/1954 đến hết ngày 7/5/1954, được chia làm 3 đợt.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các kí hiệu lược đồ về các đợt
tấn công của quân ta để thuật lại diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. Học
sinh chú ý kí hiệu:
đợt 1;
đợt 2;
đợt 3

Sau khi học sinh thuật diễn biến, giáo viên gọi học sinh khác nhận xét
về cách đứng, cách xác định lược đồ, nội dung thuật xem đầy đủ và chính xác
chưa…
Cuối cùng, Giáo viên nêu câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về cuộc chiến đấu
của ta ở Điện Biên Phủ ? (Học sinh giỏi) Học sinh sẽ nêu dựa trên tính chất
gay go, ác liệt, tinh thần chiến đấu của quân ta…
Như vậy, với việc tổ chức, hướng dẫn cách quan sát, xác định các sự
kiện trên lược đồ, các em đã nắm được những nội dung cơ bản được thể hiện
trên lược đồ, biết dựa vào các kí hiệu lược đồ để thuật diễn biến các trận đánh,
từ đó giúp các em dễ hình thành và khắc sâu kiến thức đã học, góp phần nâng
cao chất lượng học tập bộ môn.
b. Hướng dẫn khai thác tranh ảnh sách giáo khoa
Tranh ảnh là một tư liệu khá phong phú về nội dung và hình thức. Đối
với các loại tranh ảnh giáo viên cần cho học sinh tập mô tả, nhận xét về bức
tranh đó. Sau đó giáo viên bổ sung những kiến thức - dụng ý mà tác giả muốn
thông qua bức tranh để chứng minh là rõ thêm một vấn đề cụ thể.
b.1.Tranh nhân vật lịch sử:
Sử dụng chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong học tập
lịch sử, cần chú ý đến mục đích giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư duy. Để
giúp HS học cách tiếp cận lịch sử qua tranh nhân vật lịch sử chúng ta có thể
hướng dẫn các em đi theo những bước và tìm hiểu theo hướng sau:
Trước tiên, GV phải xác định nội dung cần khai thác từ tranh nhân vật
lịch sử:

Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm


Trang 11

* Ở mức độ 1: tiếp cận đầu tiên tranh các nhân vật lịch sử, học sinh cần
tìm hiểu: Ngày tháng năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng.
*Ở mức độ 2: Đi sâu hơn, học sinh cần tìm hiểu: thái độ lập trường,
quan điểm chính trị, tư tưởng… của nhân vật lịch sử đang được tìm hiểu được
thể hiện qua những chi tiết nào ?
Có rất nhiều nhân vật lịch sử được đưa vào chương trình giảng dạy nên
trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tùy theo nhân vật lịch sử để xác định
mức độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật lịch sử cho phù hợp với
yêu cầu của bài học chứ không nhất thiết phải thực hiện hết các yêu cầu đã
nêu trên. Riêng đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý
làm nổi bật tính cách của nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề
ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh
hứng thú, kích thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức. Sau đó giáo viên
sẽ hướng dẫn học sinh hoạt động theo các bước sau:
-Bước 1: Cho HS quan sát tranh, ảnh để xác định một cách khái quát
nội dung tranh ảnh cần khai thác.
-Bước 2: GV đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn HS tìm
hiểu
-Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã
quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung bài học.
-Bước 4: GV nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện
nội dung khai thác tranh, ảnh cho HS
Ví dụ 1: Bài 6. Các nước
Châu Phi. Phần II. Cộng hòa Nam
Phi. Giáo viên sử dụng Hình 13.
Nen-xơn Man-đê-la
Bước 1: GV yêu cầu học sinh

nêu những hiểu biết của mình về
nhân vật Nen-xơn Man-đê-la qua
Hình 13.
Bước 2: GV nêu tình huống
vấn đề để học sinh khai thác nội
dung của tranh nhân vật: Đặc điểm
nhận dạng đã thể hiện lập trường,
quan điểm chính trị, tư tưởng của
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 12

ông ?
Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của HS, hoàn thiệu
nội dung khai thác tranh ảnh cho HS: Nen-xơn Man-đê-la là người lãnh đạo tổ
chức “Đại hội dân tộc Phi” (ANC), một tổ chức đấu tranh nhằm chống lại chế
độ A-pác-thai, xây dựng xã hội dân chủ và bình đẳng. Năm 1994 trong cuộc
bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành Nen-xơn Man-đê-la
được bầu và trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng
hòa Nam Phi. Ông được xem là người đấu tranh không mệt mỏi để chống lại
chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi.
Dựa vào tài liệu tham khảo, giáo viên kể cho học sinh một số nét về
tiểu sử của ông: Nen-xơn Man-đê-la (1918-2013), là nhà hoạt động chính trị
của Nam Phi, ông sinh ở Tơ-ran-xcây – khu tự trị dành riêng cho người Phi.

Năm 1812 ông gia nhập ANC sau đó giữ chức Tổng thư kí ANC. Khi phong
trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai diễn ra mạnh mẽ,
nhà cầm quyền Prê-tô-ri-a đã bắt giam và kết án ông tù chung thân. Sau hơn
27 năm bị cầm tù, trước áp lực của nhân dân tiến bộ, chính quyền Nam Phi
buộc phải trả tự do cho ông. Sau khi ra tù Nen-xơn Man-đê-la được bầu làm
Phó chủ tịch rồi Chủ tịch của ANC. Năm 1994, trong cuộc bầu cử dân chủ đa
chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở
thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi,
năm 1999 ông rời khỏi chức vụ này. Với những đóng góp của mình, năm
1993 ông đã được nhận giải thưởng thế giới “Nôben về hòa bình”
Như vậy, ngoài việc dùng ảnh nhân vật để giới thiệu hình dạng nhân
vật lịch sử giáo viên còn có thể khai thác quan điểm, lập trường giai cấp của
nhân vật đó từ đồ dùng dạy học này và đã tạo cho học sinh một ấn tượng sâu
sắc về nhân vật lịch sử vừa học.
Ví dụ 2: Bài 16. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong
những năm 1919 - 1925. Phần I. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 – 1923).
Giáo viên sử dụng Hình 28. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội của Đảng Xã hội
Pháp họp ở Tua (12/1930)
Bước 1: GV yêu cầu học sinh nêu những hiểu biết của mình về Nguyễn
Ái Quốc qua tư liệu và Hình 28.
Bước 2: GV nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của
tranh nhân vật: Những nét chính về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp
(1917 – 1923) ?
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm


Trang 13

Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của HS, hoàn thiện

Hình 28. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12 – 1920

nội dung khai thác tranh ảnh cho HS: Đây là bức ảnh được trưng bày ở Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam. Bức ảnh thể hiện quang cảnh của Đại hội lần thứ
XVIII Đảng Xã hội Pháp họp ở thành phố Tua (từ 25 đến 30/12/1920).
Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội với tư cách là đại biểu chính thức của
Đảng. Vấn đề trong tâm mà Đại hội thảo luận là việc Đảng Xã hội Pháp có
tán thành và gia nhập Quốc tế Cộng sản hay không ? Sau 4 ngày tranh luận
gay gắt, căng thẳng, Đại hội đi đến biểu quyết với hơn 70% số phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế Công sản. Trong ảnh, người đứng là Nguyễn Ái Quốc đang
phát biểu, bài phát biểu của Người đã tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp
ở Đông Dương, kêu gọi giai cấp công nhân và những người cách mạng chân
chính Pháp nên có những hành động thiết thực ủng hộ phong trào đấu tranh
của nhân dân Đông Dương và các thuộc địa.
Như vậy, với việc hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình sách giáo
khoa đã giúp học sinh không chỉ nắm được những nét cơ bản về nhân vật lịch
sử mà thông qua đó các em còn hiểu biết thêm về quá trình hoạt động của
nhân vật đó (về quan điểm, lập trường giai cấp – Bỏ phiếu tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước
ngoặt trong hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường



Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 14

nước trở thành một người Công sản. Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa
Mác-Lê nin và đi theo con đường cách mạng vô sản) đã tạo học sinh một ấn
tượng sâu sắc về nhân vật lịch sử vừa học.
b.2. Tranh lịch sử:
Tranh ảnh được đưa vào trong giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông có
ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức, có tác dụng giáo dục tư
tưởng tính cách mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Bản thân tranh ảnh
không thể gây được sự quan sát tích cực của học sinh nếu như tranh ảnh đó
không được quan sát trong những tình huống có vấn đề, trong những trường
hợp cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Qua tranh ảnh lịch sử, học sinh sẽ
tiếp cận lịch sử theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên xác định nguồn gốc, thời điểm của bức tranh, cách
thể hiện nội dung của tác giả trên tranh ảnh.
Bước 2: Cho học sinh rút ra nội dung kiến thức được thể hiện qua tranh
lịch sử.
Bước 3: Giáo viên nêu yêu cầu cụ thể cho học sinh xử lí thông tin tiếp
nhận từ tranh ảnh lịch sử
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện ý kiến trả lời của học
sinh
Ví dụ: Bài 9. Nhật Bản. Phần II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh

Hình 18. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường



Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 15

tế sau chiến tranh. Giáo viên sử dụng Hình 18. Tàu chạy trên đệm từ của
Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ.
Bước 1: Giáo viên xác định đây là hình ảnh Tàu chạy trên đệm từ của
Nhật Bản.
Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn
học sinh tìm hiểu nội dung tranh, ảnh: Nhìn bức ảnh em thấy hình dáng con
tàu như thế nào và nó chạy trên đường ray gì; Có gì khác những con tàu khác;
Vì sao người ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay” ?
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau
khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: GV nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện
nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh.(Hình của tàu chạy bằng đệm từ
xinh đẹp như máy bay phản lực chở khách. Trong toa tàu, hành khách ngồi
thoải mái, rộng rãi, ngoài ra trên tàu còn có tivi, điện thoại, hành khách có thể
sử dụng điện thoại di động, máy tính cá nhân soạn thảo văn bản như đang
ngồi trong phòng làm việc của mình… Nói chung, khi ngồi trên con tàu hành
khách cảm thấy rất thoải mái và thuận tiện. Với vận tốc nhanh (400km/giờ)
nên người ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay” ).
Với cách sử dụng tranh ảnh như vậy, giáo viên vừa khai thác nội dung
lịch sử thể hiện qua tranh ảnh, vừa phát triển khả năng quan sát, trí tưởng
tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh mà còn có ý nghĩa giáo dục tư tưởng,
cảm xúc, thẩm mĩ rất lớn. Ngắm nhìn bức tranh Tàu chạy trên đệm từ của
Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ, học sinh sẽ có nhận thức được rằng hiện
nay sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã đem lại rất nhiều sự tiến bộ và tiện
dụng cho con người, từ đó các em sẽ cố gắng hơn trong học tập để góp phần

xây dựng đất nước trở nên giàu mạnh, phát triển và chúng ta cũng sẽ có
những đoàn tàu như vậy.
Ví dụ 2: Bài 24. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền dân
chủ nhân dân (1945-1946). Phần III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó
khăn về tài chính. Giáo viên sử dụng Hình 43. Lớp Bình dân học vụ.
Bước 1: Giáo viên xác định đây là hình ảnh lớp Bình dân học vụ.
Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn
học sinh tìm hiểu nội dung tranh, ảnh: Nhìn bức ảnh em thấy nhân dân ta học
tập trong điều kiện như thế nào, lớp học gồm những thành phần nào, tinh thần
và thái độ học tập của mọi người ra sao, qua đó nói lên điều gì ?
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 16

Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau

Hình 43. Lớp Bình dân học
vụ

khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn
thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh: Hình của lớp học trong đêm
tối, dưới ngọn đèn dầu le lói, mọi người đều chăm chú, say sưa học tập.
Phong trào Bình dân học vụ đã thực sự lôi cuốn đủ các lứa tuổi, mọi thành
phần dân tộc, không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu nghèo…đi học chữ. Nó

thể hiện khí thế của một dân tộc đang vươn lên làm chủ vận mệnh của chính
mình. Đồng thời dựa vào nội dung vừa khai thác giáo viên cũng liên hệ, giáo
dục học sinh về quyền và nghĩa vụ học tập của các em.
Như vậy, với phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh,
giáo viên vừa giúp học sinh có kĩ năng khai thác nội dung lịch sử thể hiện qua
tranh ảnh, phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ
của học sinh vừa góp phần giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ rất cho các
em. Ngắm nhìn bức tranh lớp Bình dân học vụ, học sinh sẽ thấy được phong
trào xóa nạn mù chữ diễn ra sôi nổi, tích cực, thể hiện truyền thống hiếu học
của dân tộc. Từ đó các em sẽ thấy được hiện nay các em có nhiều điều kiện
tốt để học tập, các em sẽ có ý thức quý trọng những điều mình đang có để cố
gắng học tập tốt, góp phần xây dựng quê hương, đất nước sau này.
5. Kết quả chuyển biến của đối tượng.
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 17

Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên tôi nhận
thấy trong những giờ học Lịch sử các em đã bắt đầu học một cách hứng thú
say mê, thoải mái tinh thần không bị gượng ép và đa số các em nắm được các
kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử.
Sau một thời gian nghiên cứu và rèn cho học sinh kĩ năng khai thác
kênh hình sách giáo khoa trong dạy học đã có sự chuyển biến so với đầu năm
học, chất lượng học tập bộ môn đã được nâng cao. Cụ thể là kết quả bài kiểm
tra 1 tiết (Tuần 30, tiết ppct 40). Kết quả như sau:

Lớp: 9A7

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

Sĩ số: 41

8 – 10

6.5 - 8

5 – 6.5

3.5 - 5

0 – 3.5

Số lượng

10

15


12

3

0

Tỉ lệ (%)

24.4

36.6

29.3

9.7

Như vậy, qua bài kiểm tra, số lượng học sinh đạt điểm trên trung bình
đạt trên 90%. Điều đó chứng tỏ các em đã có ý thức hơn trong học tập, góp
phần làm cho chất lượng học tập được tăng lên. Tuy nhiên vẫn còn một số học
sinh vẫn đạt điểm kém là do khả năng nhận thức bị hạn chế và học sinh cần
phải cố gắng trong thời gian còn lại của năm học.

Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 18


III. KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp
Việc “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo
khoa lịch sử 9” là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó góp phần rất
lớn vào thành cộng trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay: Giúp
người dạy có điều kiện thêm để đổi mới phương pháp dạy học- lấy người học
là trung tâm. Người học tiếp thu lịch sử một cách đầy đủ, chính xác, khoa học,
thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa kênh hình và kênh chữ trong sách giáo
khoa. Không những thế mà từ đó thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như: sách, báo cho các em có thể tìm hiểu, suy nghĩ và thấy được mối
quan hệ giữa hình ảnh và sự kiện, có một cách nhìn đúng đắn về một vấn đề
nào đó. Đều này cũng đã trang bị cho các em học sinh yêu thích lịch sử biết
cách để sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh lịch sử liên quan đến bài học của
mình, phân tích và tìm hiểu chúng. Có như vậy thì giờ học Lịch sử ở trường
phổ thông càng trở nên sinh động hơn.
2. Phạm vi áp dụng
Với việc rèn kĩ năng sử dụng lược đồ như trên, tôi đã áp dụng thành
công ở khối 9 của trường THCS Võ Duy Dương và tôi nghĩ rằng đó cũng là
một phương pháp có thể áp dụng trong quá trình giảng dạy lịch sử ở các đơn
vị trường THCS, tùy vào tình hình thực tế và đối tượng học sinh để có
phương pháp hướng dẫn phù hợp.
3. Đề xuất kiến nghị
Trong quá trình giảng dạy môn lịch sử lớp 9 nói riêng, bậc THCS nói
chung, việc sử dụng các phương pháp phù hợp từng loại bài là rất cần thiết,
giúp học sinh học tập tích cực, nắm vững kiến thức của bài. Tuy nhiên, đối
với phương pháp rèn kĩ năng sử dụng lược đồ cho học sinh lại gặp nhiều khó
khăn, lúng túng vì tên địa danh xưa và nay cũng có nhiều điểm khác. Do đó,
tôi có một số kiến nghị sau:
Bổ sung thêm kênh hình, rút gọn nội dung sách giáo khoa cho cô đọng

những nội dung chính.
Cần có sách giải thích các thuật ngữ khó
Kênh hình cần rõ ràng, có màu sắc phong phú
Rất mong các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện cung cấp đầy đủ các tài
liệu phù hợp để giúp giáo viên giảng dạy được tốt, học sinh học tập tích cực,
nắm được bài và biết vận dụng kiến thức trong học tập.
Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 19

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm – Nguyễn Thị Côi – Trường ĐHSP.
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử 9 – NXB Giáo dục
3. Sách Chuẩn kiến thức, kĩ năng Lịch sử THCS – NXB Giáo dục
4. Sách " Khai thác kênh hình trong SGK Lịch sử" Trịnh Đình Tùng - NXB
Giáo dục 2008
Sáng kiến hoàn thành ngày 25 tháng 4 năm 2016
Người viết

Phạm Văn Cường

Thi CSTĐ năm học 2015 – 2016

Giáo viên: Phạm Văn Cường




×