Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÁO CÁO THỰC ĐỊA CƠ SỞ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN KHU VỰC THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 21 trang )

BÁO CÁO THỰC ĐỊA CƠ SỞ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
KHU VỰC THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
PHẦN MỞ ĐẦU
1: Mục đích, yêu cầu
1.1: Mục đích
- Rèn luyện kĩ năng khảo sát nghiên cứu ngoài thực địa, củng cố hoàn thiện kiến
thức đã học trên lớp.
- Bổ sung kiến thức mới, mở rộng các kiến thức liên quan tới địa lý tự nhiên.
Giúp sinh viên nắm rõ đặc điểm, mối quan hệ và biểu hiện của các quy luật địa lý tự
nhiên trên địa bàn thực địa, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cách thức
tổ chức, hướng dẫn các đợt tham quan, thực tế trong các quá trình công tác sau này.
1.2: Yêu cầu
-Sinh viên thực hiện nghiêm túc các buổi học thực địa và nắm rõ các kiến
thức do giảng viên hướng dẫn truyền đạt trong suốt quá trình thực địa.
-Vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề thực tế.
-Bảo quản, giữ gìn tốt các trang thiết bị phục vụ quá trình thực địa.
-Có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật và tinh thần đoàn kết.
2: Các tuyến, điểm thực địa
2.1: Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề địa chất-địa hình
-Tuyến thực địa: Nhị Thanh-Thác Nghiệt
-Các điểm thực địa: động Nhất Thanh, Nhị Thanh; trạm biến áp Lạng Sơn,
bãi bồi sông Kỳ Cùng (đoạn phía Tây tỉnh Lạng Sơn)…
2.2: Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề khí hậu-thủy văn
- Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề khí hậu:
+Tuyến thực địa: Ngã Sáu-Mai Pha
+Điểm thực địa: Trạm khí tượng Mai Pha, thành phố Lạng Sơn (Đài khí
tượng thủy văn khu vực Đông Bắc)
Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề thủy văn
+Tuyến thực địa: Mai Pha-Đông Kinh

1



1


+Điểm thực địa: Trạm thủy văn thành phố Lạng Sơn (Đài khí tượng thủy văn
khu vực Đông Bắc)
2.3: Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề thổ nhưỡng-sinh vật
- Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề thổ nhưỡng:
+Các tuyến thực địa: Nhị Thanh-Văn Vỉ, Nhị Thanh-thác Nghiệt
+ Các điểm thực địa: đồi Văn Vỉ, dọc tuyến Nhị Thanh-thác Nghiệt
- Các tuyến, điểm thực địa chuyên đề sinh vật:
+ Các tuyến thực địa: Ngã Sáu-đồi Văn Vỉ
+Các điểm thực địa: đồi Văn Vỉ
3: Thời gian thực hiện
-Thời gian thực địa: 9-11/5/2016:
+9/5/2016: thực địa địa chất-địa hình
+10/5/2016: thực địa thổ nhưỡng
+11/5/2016: thực địa khí hậu-thủy văn
-Thời gian hoàn thành báo cáo thực địa: 13-31/5/2016
4: Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuẩn bị trong phòng: chuẩn bị nội dung, tài liệu,... liên quan đến
tuyến, điểm và lãnh thổ nghiên cứu; chuẩn bị đề cương báo cáo thu hoạch.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát tại tuyến, điểm nghiên cứu.
-Phương pháp vẽ bản đồ, biểu đồ.
PHẦN NỘI DUNG
1: Khái quát các điều kiện kinh tế-xã hội khu vực thành phố Lạng Sơn:
1.1: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
-Thành phố Lạng Sơn là thành phố trực thuộc tỉnh Lạng Sơn, có diện tích khoảng
79 km2. Thành phố nằm bên quốc lộ 1A và cách biên giới Việt Nam-Trung Quốc 18km,

cách cửa khẩu Hữu Nghị 15km và Đồng Đăng 13km về phía Đông Bắc.
-Thành phố Lạng Sơn nằm giữa một lòng chảo lớn, có dòng sông Kỳ Cùng
chảy qua trung tâm Thành phố đây là dòng sông chảy ngược. Nó bắt nguồn từ
huyện Đình Lập của Lạng Sơn và chảy theo hướng Nam - Bắc về huyện Quảng Tây
- Trung Quốc. Thành phố cách thủ đô Hà Nội 154 km, cách biên giới Việt Trung 18
2

2


km. Nằm trên trục đường quốc lộ 1A, đường sắt liên vận quốc tế Việt Nam – Trung
Quốc, đường quốc lộ 1B đi Thái Nguyên, đường quốc lộ 4B đi Quảng Ninh, đường
quốc Lộ 4A đi Cao Bằng. Thành phố nằm trên nền đá cổ, có độ cao trung bình 250
m so với mực nước biển, gồm các kiểu địa hình: xâm thục bóc mòn, cacxtơ và đá
vôi, tích tụ.Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn được quy hoạch thành một
nút trên tuyến Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, thành
một động lực kinh tế của tỉnh Lạng Sơn, vùng Đông Bắc Việt Nam, và sau năm
2010 trở thành một cực của Tứ giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Lạng Sơn-Hà NộiHải Phòng-Quảng Ninh).
-Theo Nghị định 82/2002/NĐ-CP, ranh giới thành phố Lạng Sơn được xác
định như sau:
+Phía Bắc giáp xã Thạch Đạn, Thụy Hùng – huyện Cao Lộc.
+Phía Nam giáp xã Tân Thành, Yên Trạch – huyện Cao Lộc và xã Vân Thủy
- huyện Chi Lăng
+Phía Đông giáp thị trấn Cao Lộc và các xã Gia Cát, Hợp Thành, Tân Liên –
huyện Cao Lộc.
+Phía Tây giáp xã Xuân Long – huyện Cao Lộc và xã Đồng Giáp – huyện
Văn Quan.
1.2: Các điều kiện kinh tế-xã hội
1.2.1: Tài nguyên thiên nhiên
-Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 7.918,5 ha, trong đó đất sử

dụng cho nông nghiệp là 1.240,56 ha, chiếm 15,66% diện tích đất tự nhiên. Diện
tích đất lâm nghiệp đã sử dụng 1.803,7 ha, chiếm 22,78% diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất chuyên dùng 631,37 ha, chiếm 7,9% diện tích đất tự nhiên.
-Tài nguyên nước: Thành phố Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng chảy qua địa phận
Thành phố dài 19 km, lưu lượng trung bình là 2.300 m³/s, có suối Lao Ly chảy từ
thị trấn Cao Lộc qua khu Kỳ Lừa ra sông Kỳ Cùng và suối Quảng Lạc dài 97 km,
rộng 6 – 8 m. Ngoài ra, trong vùng còn có một số hồ đập vừa và nhỏ như hồ Nà
Tâm, hồ Thẩm Sỉnh, Bó Diêm, Lẩu Xá, Bá Chủng, Pò Luông.
-Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản ở Lạng Sơn chủ yếu là đá vôi, đất sét,
cát, đá cuội, sỏi... Có 2 mỏ đá vôi chưa xác định được trữ lượng, nhưng chất lượng
3

3


đá vôi có hàm lượng Cacbonac canxi rất cao đủ điều kiện để sản xuất xi măng. Mỏ
đất sét có trữ lượng trên 22 triệu tấn, dùng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây
dựng. Ngoài ra còn có một trữ lượng nhỏ vàng sa khoáng, kim loại đen (Mangan),
bôxit...
1.2.2: Cơ sở kinh tế khác
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố: GDP ước tăng 15,2% so với năm
2005. Cơ cấu nhóm ngành trong GDP: Thương mại - dịch vụ chiếm 62,84%; Công
nghiệp - xây dựng chiếm 32,71%; Nông nghiệp chiếm 4,45%. GDP bình quân đầu
người đạt 1.300USD/người. Thành phố Lạng Sơn là trung tâm thương mại của vùng
núi Đông Bắc của Việt Nam. Năm 2006, thành phố đón 1 triệu 180 nghìn lượt
khách du lịch, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ thực hiền được 4.048 tỷ đồng,
đạt 99,6% kế hoạch, tăng 21,3%.
-Cơ sở hạ tầng:
+Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn Thành phố khá hoàn chỉnh,
có đường quốc lộ 1A, 4A, 4B, đường sắt liên vận quốc tế... chạy qua. Hiện nay, trên

địa bàn Thành phố có khoảng 40 km đường quốc lộ với bề mặt rộng từ 10-20 m, 60
km đường tỉnh lộ với mặt đường rộng từ 5–11 m. Tuyến cao tốc Hà Nội - Hữu Nghị
Quan với 6 làn xe sẽ được xây dựng với tổng vốn đầu tư dự kiến 1,4 tỷ USD vào
năm năm 2010. Việt Nam hợp tác với Trung Quốc xây dựng tuyến đường sắt liên
vận quốc tế cho Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh. Sẽ được đầu tư xây dựng cảng Phả Lại thành cảng đầu mối quan trọng
trong tuyến đường thủy của hành lang.
+Thủy lợi và cấp nước: Trên địa bàn Thành phố hiện có 8 hồ đập lớn nhỏ,
với năng lực thiết kế 600 ha và 20 trạm bơm có khả năng tưới cho 300 ha; 10 giếng
khoan với công suất 500-600 m³/h và 50 km đường ống phi 50-300 mm, cung cấp
nước cho trên 8.000 hộ và hơn 300 cơ quan, trường học. Hiện nay, Thành phố có
khoảng 8 km đường ống thoát nước và hơn 5 km đường mương thoát nước.
+Hệ thống điện: Hệ thống điện lưới quốc gia trên địa bàn Thành phố có
khoảng 15 km đường dây cao thế 10 KV, 70 km đường dây 6 KV, 350 km đường
dây 0,4 KV... trên 200 trạm biến áp các loại có dung lượng từ 30-5.600 KVA cung
cấp cho hơn 15.00 điểm công tơ. Sản lượng điện thương phẩm trên địa bàn Thành
4

4


phố ngày càng tăng từ 21 triệu KWh năm 1998 lên 25,8 triệu KWh năm 2002, bình
quân hàng năm tăng 5,3%, các trục đường chính, các ngã ba, ngã tư đều đã được
trang bị hệ thống đèn báo hiệu.
+Mạng lưới thông tin - liên lạc: Năm 1997 lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ
thống truyền dẫn vi ba số từ trung tâm Thành phố đến 11 huyện, các cửa khẩu.
Tổng các kênh vi ba số nội Tỉnh là 400 kênh, dung lượng tổng đài TDX - 1B 8.000
số. Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 15.000 máy thuê bao và hàng nghìn máy di
động,...
1.2.3: Các điều kiện xã hội
-Dân số của thành phố năm 2009 là 87.278 người, với nhiều dân tộc khác nhau

như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa và các nhóm người Dao, Mường, Sán Dìu, Sán Chỉ,...
-Giữ tốc độ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,9%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
còn 14,2%, giảm 0,99% so với năm 2005. Triển khai Quyết định số 134/2004/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, đã tổ chức xét duyệt, cấp kinh phí hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa nhà cho 60 hộ, với kinh phí hỗ trợ 300 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch.
-Về giáo dục đào tạo, y tế:
+Có 110 trường, cơ sở mầm non, 221 trường tiểu học, 175 trường trung học
cơ sở, 44 trường phổ thông cơ sở, 23 trường trung học phổ thông, 12 trung tâm giáo
dục thường xuyên, 02 trường cao đẳng, 04 trường trung cấp đào tạo nghề, trong đó
Trường trung cấp nghề cơ điện và kỹ thuật nông lâm Đông Bắc đào tạo trung bình
mỗi năm 2.700 học sinh và Trường Trung cấp nghề Việt - Đức đào tạo 1.200 học
sinh/năm. Tỉnh đang xây dựng đề án Trường Đại học Lạng Sơn theo hướng đào tạo
tổng hợp đa ngành, với năng lực đào tạo từ 1.500 - 1.800 sinh viên/năm.
+Có 04 bệnh viện tuyến tỉnh, 10 bệnh viện tuyến huyện và 01 trung tâm y tế
tại thành phố và 24 phòng khám đa khoa khu vực, có 226/226 xã, phường trạm y tế.
Tổng số cán bộ y tế 2.398 người, tỷ lệ bác sỹ đạt: 9,5 bác sĩ/vạn dân.
-Hệ thống đô thị, cửa khẩu
+Toàn tỉnh có 10 huyện và 1 thành phố loại 3, với 212 xã, phường và 14 thị
trấn; có 5 huyện biên giới là: Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập,
5 huyện nội địa là Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng. Thành phố
Lạng Sơn là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh.
5

5


+Có 2 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, cửa khẩu đường sắt
Đồng Đăng), 2 cửa khẩu quốc gia
-Thành phố Lạng Sơn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh;
hiện nay đang tiến hành nâng cấp thành phố Lạng Sơn thành đô thị loại II (diện tích
115 km2, dân số đến năm 2010 đạt khoảng 120 ngàn người), nâng cấp thị trấn Đồng

Đăng thành thị xã.và 7 điểm chợ biên giới.
2: Đặc điểm các thành phần tự nhiên khu vực thành phố Lạng Sơn
2.1: Đặc điểm địa chất-địa hình
2.1.1: Đặc điểm địa chất
-Địa chất khu vực thực địa trải qua ba vận động kiến tạo, đó là: Vận động
kiến tạo Hecxini, Induxini, Anpo-Himalaya
-Điểm thực địa động Nhất Thanh, Nhị Thanh:
+Diện tích: 600m2
+Sông ngòi: Có suối Ngọc Tuyền là suối nước ngầm chảy qua
+Tuổi: 350-250 triệu năm, tuổi pecmi
+Hệ tầng: Bắc Sơn
+Đặc điểm địa chất: cấu tạo bởi đá vôi dạng khối, màu xám xanh, màu sắc
mắt quan sát thực tế thấy là màu đen (do lớp phong hóa và bụi bẩn).
+Quá trình thành tạo hang động: nhờ vào vận động kiến tạo Hecxini làm cho
khu vực này chìm trong nước biển (căn cứ vào tìm thấy các hóa thạch: huệ biển, cúc
đá) hình thành đá vôi trầm tích sinh hóa. Sau đó, vận động Induxini nâng khu vực
này lên, các quá trình phong hóa diễn ra mạnh, nước ngầm dâng lên cao. Mực nước
ngầm dâng cao làm cho thể địa chất bị ăn mòn, làm rỗng địa hình, từ đó tạo ra các
hang động. Trong Đệ tứ, có ba pha nâng lên, vì vậy làm cho mực nước ngầm tại khu
vực hạ xuống, hang ướt trở thành hang khô. Ngày nay, vận động tạo núi AnpoHimalaya vẫn đang tiếp diễn. Khu vực thực địa có hang khô là đến Đệ tứ (Động
Nhất Thanh).
-Điểm thực địa trạm biến áp Lạng Sơn:
+Tuổi: cổ nhất trong các đá ở khu vực thực địa
+Hệ tầng: Bắc Sơn
+Đặc điểm:
6

6





Núi cao khoảng 50-60m, các núi sót cao khoảng 300m so với mực nước biển. Chân

núi so với sông Kỳ Cùng cao khoảng 10m.
• Màu sắc: màu vàng (do đá vôi và tạp chất kim loại bị phong hóa), màu đen (do bị
sỉn màu, có rêu mốc, và bị bụi bẩn bám vào).
+Quá trình thành tạo địa hình: Thung lũng caxto (khu vực đoàn thực địa
đứng quan sát, đối diện trạm biến áp) do vận động kiến tạo Đệ tứ làm cho khu vực
bị nước ngầm ăn mòn những lòng đá vôi tạo ra các địa hình rỗng bên trong (trong
đó có hai động Nhất Thanh, Nhị Thanh). Khu vực núi phía sau trạm biến áp (theo
hướng qua sát) nâng lên là do vận động kiến tạo Anpo-Himalaya nâng lên theo ba
đợt khác nhau.
-Điểm thực địa quan sát ba ngọn núi liền nhau:
+Độ dốc núi: 60˚
+Phân lớp: cát kết, bột kết, cát, sét liên kết với nhau
+Cấu tạo lớp: rất mỏng đến cực mỏng (đá trầm tích lục nguyên phân lớp
mỏng, đan xen nhau).
+Nguồn gốc: lục nguyên, được vận chuyển ra và lắng đọng ở biển
-Điểm thực địa bãi chế tạo gạch:
+Lịch sử: Trước đây điểm thực địa này là một ngọn núi đá vôi, nay đã được
khai thác và san lấp phục vụ mục đích kinh tế (làm gạch- 1 sản phẩm phổ biến và có
giá trị nhất Lạng Sơn)
+Hệ tầng: Lạng Sơn
+Nguồn gốc: trầm tích lục nguyên
+Đặc điểm:



Vỏ phong hóa: dày từ 0,5-1m, mỏng, không cứng

Màu sắc: màu vàng đặc trưng
+Giai đoạn hình thành: cuối đại cổ sinh (cạnh pecmi), điều kiện tạo núi
Hécxini làm cho toàn bộ Lạng Sơn hạ thấp xuống dưới mực nước biển, đây là quá
trình sinh vật (san hô bốn tia, huệ biển) phát triển mạnh mẽ. Đây chính là nguồn vật
liệu trầm tích cho quá trình phong hóa và hình thành đất, đây là đá trầm tích sinh
hoá. Đến đầu pecmi, nguồn vật liệu từ lục địa đưa ra ngày càng nhiều, các đá trầm
tích nằm chỉnh hợp, liên tục nhau (T1, T2).
-Điểm thực địa bãi bồi sông Kỳ Cùng đoạn phía Tây thành phố Lạng Sơn:
7

7


+Hệ tầng Bắc Sơn (T1)
+Nguồn gốc: trầm tích lục nguyên
+Đặc điểm:






Phân lớp: phân lớp dày, mỏng đan xen nhau
Vật liệu: cát kết, bột kết, sét kết (tầng dày: cát kết, tầng mỏng: bột kết, sét kết)
Phong hóa bóc vỏ tác động đến lớp vỏ phong hóa
Thế nằm của đá: hướng dốc 175, góc dốc 21˚
Đá dưới lòng sông chủ yếu là cát kết, chịu tác động của phong hóa cơ học và phong
hóa hóa học. Sông ở Lạng Sơn mặc dù là sông ở miền núi nhưng cũng có bên lở,

bên bồi

• Có hiện tượng trượt đất
+Quá trình hình thành: nhờ ba pha trong vận động kiến tạo Đệ tứ tạo ra ba
bậc thềm sông.
-Điểm thực địa bãi đất ven đường cách điểm thực địa bãi bồi sông Kỳ Cùng
đoạn phía Tây thành phố Lạng Sơn dưới 1km. bên trái (hướng quan sát):
+Cấu tạo: Bên dưới: cát kết, sét kết (màu xám đen). Bên trên: tầng phong
hóa màu vàng.
+Quá trình thành tạo địa hình: Vận động kiến tạo Induxini (khoảng T1-T2)
làm cho toàn bộ Lạng Sơn nâng lên trên, quá trình chủ yếu: phong hóa, bóc mòn,
xâm thực làm đá bị phong hóa, bóc mòn. Lực kiến tạo làm đá bị vò nhàu tạo ra các
nếp uốn (đá mền) và đứt gãy (đá cứng).
-Điểm thực địa số 7:
+Hệ tầng Lạng Sơn
+Nguồn gốc trầm tích biển
+Loại đá: đây là đá vôi không phải đá trầm tích nhưng đá vôi tại khu vực này khác
với đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn (động Nhất Thanh, Nhị Thanh), ở đây có các thấu kính đá
vôi. Đá gốc khác với hệ tầng Lạng Sơn: hàm lượng sét cao, bở rời, làm gạch được
+Thế nằm: Nằm chỉnh hợp trên và dưới trầm tích lục nguyên.
+Thành tạo khác với thành tạo Bắc Sơn: thành tạo từ sét, vôi ven biển được
dòng đục đem đến
+Thành phần đá vôi: sét vôi, màu đậm hơn và có các mảng đen, trắng rõ ràng
+Vỏ phong hóa dày hàng chục mét, có màu da cam đỏ
-Điểm thực địa số 8: Thác Nghiệt:
8

8


+Đá hốc màu xám xanh, rất cứng, cứng nhất trong các loại đá ở khu vực thực địa
+Vỏ phong hóa màu đỏ vàng do đá magma phun trào axit (riolit) (phun trào

trên lục địa, dạng vòm) thường có cấu trúc ẩn tinh đến poocfia (ban tinh màu trắng,
ẩn tinh màu xám).
+Đất đỏ rất thích hợp trồng các loại cây đặc sản Lạng Sơn: hồi, quế, cam, quýt.
2.1.2: Đặc điểm địa hình
-Địa hình tại khu vực Lạng Sơn có hình dạng lòng chảo: Lạng Sơn được bao
quanh bởi các dãy núi có độ cao khác nhau, trong đó cao nhất là đỉnh Mẫu Sơn cao
hơn 1500m so với mực nước biển, ở đây có thể có tuyết rơi vào mùa đông.
-Khu vực thực địa cũng chủ yếu là đồi núi thấp bao quanh khu vực thung
lũng. Tuy nhiên, nhiều ngọn núi tại khu vực thực địa đã bị san bằng để phục vụ mục
đích kinh tế: khai thác đã vôi dùng làm nguyên liệu để sản xuất gạch mang thương
hiệu Lạng Sơn.
-Có sông Kỳ Cùng chảy qua, dòng sông có đặc điểm là một trong số ít những
con sông chảy ngược ở Việt Nam. Sông Kỳ Cùng tuy là sông ở miền núi nhưng lại
mang những đặc điểm của một con sông vùng đồng bằng, đó là bị uốn khúc và có
bên lở, bên bồi. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng này là do địa hình tại Lạng
Sơn (nhiều đồi núi bao quanh làm sông buộc phải uốn khúc).
2.2: Đặc điểm khí hậu
-Khí hậu của Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền
Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố
không đồng đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng
của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây nên
những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng.
-Đặc điểm:
+Nhiệt độ trung bình năm: 17-22 °C
+Lượng mưa trung bình hàng năm: 1200–1600 mm
+Hệ số ẩm ướt khá cao: Độ ẩm tương đối trung bình năm: 80-85%
+Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ
+Hướng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố
hoàn lưu, vừa bị biến tính bởi địa hình. Mùa lạnh thịnh hành gió Bắc, mùa nóng
9


9


thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió nói chung không lớn, trung bình
0,8–2 m/s song phân hoá không đều giữa các vùng trong tỉnh.
-Khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến các yếu tố địa lí tự nhiên khác trong khu
vực thực địa nói riêng và toàn tỉnh Lạng Sơn nói chung: cảnh quan, các quá trình
phong hóa đá và hình thàn đất,…
2.3: Đặc điểm thủy văn
- Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trung bình đến khá dày, qua địa
phận có các sông chính là:
+Sông Kỳ Cùng: Độ dài: 243 km, Diện tích lưu vực: 6660 km², bắt nguồn từ
vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập, sông Kỳ Cùng thuộc lưu vực
sông Tây Giang Trung Quốc. Đây là con sông duy nhất ở miền Bắc Việt Nam chảy
theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, do vậy mảnh đất xứ Lạng còn được gọi là "nơi
dòng sông chảy ngược".
+Sông Bản Thí, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 52 km, Diện tích lưu
vực: 320 km², bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc Quảng Tây (Trung Quốc) đổ vào bờ
phải sông Kỳ Cùng ở xã Khuất Xá huyện Lộc Bình.
+Sông Bắc Giang, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 114 km, Diện tích lưu
vực: 2670 km²,
+Sông Bắc Khê, phụ lưu của sông Kỳ Cùng, Độ dài: 54 km, Diện tích lưu
vực: 801 km²
+Sông Thương là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguồn từ dãy núi Na Pa
Phước (huyện Chi Lăng) chảy trong máng trũng Mai Sao - Chi Lăng và chảy vào
địa phận tỉnh Bắc Giang, Độ dài: 157 km, Diện tích lưu vực: 6640 km²
+Sông Hoá, Độ dài: 47 km, Diện tích lưu vực: 385 km²
+Sông Trung, Độ dài: 35 km, Diện tích lưu vực: 1270 km²
-Thủy văn có mối quan hệ mật thiết và có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố địa

lí tự nhiên khác: khí hậu, cảnh quan, các quá trình phong hóa đá và hình thàn đất,…

10

10


2.4: Đăc điểm lớp phủ thổ nhưỡng
-Thổ nhưỡng gồm 3 loại đất chính: đất feralit của các miền đồi và núi thấp
(dưới 700 m), chiếm trên 90% diện tích tự nhiên, đất feralit mùn trên núi cao (700 1.500 m) và đất phù sa.
-Trong khu vực thực địa chủ yếu quan sát thấy đất feralit với màu vàng đặc trưng.
2.5: Đặc điểm sinh vật
-Khu vực thực địa chủ yếu là thực vật thuộc đới khí hậu cận nhiệt đới ẩm gió
mùa với cả các loài thực vật nhiệt đới và ôn đới: thông, mận, bắp cải, su hào, cải
mèo…
-Thảm thực vật: Trước đây Lạng Sơn có diện tích rừng há lớn nhưng khoảng
hơn 10 năm trở lại đây, diện tích rừng ở Lạng Sơn liên tục giảm do chặt phá rừng
bừa bãi làm nương rẫy và chặt cây rừng lấy gỗ,…
3: Hiện trạng khai thác và vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi
trường khu vực thành phố Lạng Sơn
3.1: Tài nguyên khoáng sản
-Lạng Sơn có một số loại khoáng sản như: đá vôi, đát sét, cát, đá cuội…Phổ
biến và có giá trị nhất là đá vôi.
-Đá vôi ở Lạng Sơn được sử dụng với mục đích chủ yếu là làm vật liệu xây
dựng: làm gạch. Do Lạng Sơn có 80% diện tích là đồi núi, chủ yếu là núi đá vôi nên
nguyền nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng rất lớn. Tuy nhiên, tỉnh Lạng
Sơn chưa có biện pháp khai thác hiệu quả và hợp lí tài nguyên này. Tại nhiều địa
điểm thực địa, qaun sát thấy các núi đá vôi bị khai thác quá mức và không hợp lí.
Điều này đã làm hao hụt lượng lớn tài nguyên này, gây ảnh hưởng đến các yếu tố tự
nhiên khác, đặt ra câu hỏi lớn đối với cơ quan quản lí tài nguyên của Lạng Sơn.

3.2: Tài nguyên đất
-Do Lạng Sơn chủ yếu là đất Feralit trên núi nên có thể phát triển các loại
cây công nghiệp và cây đặc sản như: quế, hồi, cam…
-Diện tích đất phù sa không lớn nhưng có thể giúp người dân trong khu vực
thâm canh lúa nước và trồng các loại rau màu, kết hợp với điều kiện thời tiết cận
nhiệt có thể trồng các vụ màu mùa đông như trồng rau cải bắp, su hào…

11

11


-Tỉnh cần lưu ý đến diện tích đất đồi bị bỏ hoang gây lãng phí đất và có thể
gây suy thoái, biến tính đất. Đồng thời một số khu vực hiện tại đất đang bị ô nhiễm
cần được chăm sóc và cải tạo để tăng hiệu quả sử dụng đất.
3.3: Tài nguyên nước
-Khu vực này có khá nhiều sông chảy qua nhưng tổng lưu lượng nước không
nhiều nên cần có biện pháp sử dụng hợp lí để tránh tình trạng thiếu nước cho sản
xuất và sinh hoạt.
-Lạng Sơn có thể sử dụng nguồn nước ngầm nhưng cần lưu ý tình trạng ô
nhiễm nước ngầm do nước thải từ hoạt động sản xuất. Có thể khai thác nước ngầm
vào sản xuất nhưng cần lưu ý không khai thác quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng sụt
lụt đất đá, gây ảnh hưởng lớn đến cấu trúc địa chất, đồng thời lưu ý đến việc cải tạo
môi trường nước tại đây.

12

12



PHẦN KẾT LUẬN
Kết thúc 9 ngày thực địa, chuyến đi của chúng tôi đã thành công hơn cả
mong đợi. Tất cả mọi người đều khỏe mạnh là thành công lớn nhất mà đoàn chúng
tôi đã giành được.
Đây là một chuyến đi đầy ý nghĩa với đối với tất cả sinh viên của K65 khoa
Địa lý. Chúng tôi đã biết thêm được nhiều điều bổ ích sau chuyến đi. Đối với học
phần thực địa địa lí tự nhiên tổng hợp, không chỉ nắm chắc được các lí thuyết
chuyên ngành đã được học trên giảng đường, chúng tôi còn “mang về” cho mình
những kĩ năng chuyên môn mà không phải chỉ ngồi trên bàn giấy mà có được. Một
“tấm bản đồ” về tự nhiên tổng hợp khu vực thực địa, một cái nhìn khách quan về
những gì được học trên sách vở, một thực nghiệm khoa học đầy thú vị là những sản
phẩm mà tôi thu nhận được sau chuyến thực địa chưa đầy 10 ngày đó. Những sản
phẩm này có thể chưa thật đẹp về hình thức, chưa thật hoàn hảo về nội dung nhưng
đây là thành quả của quá trình làm việc nghiêm túc và say mê của cả cá nhân tôi và
các bạn đồng hành trong nhóm. Mặc dù đã có những khó khăn, những trở ngại cả
khách quan lẫn chủ quan nhưng các thành viên trong đoàn đã đoàn kết, nỗ lực giải
quyết những khó khăn đó, phát huy tối đa tinh thần không ngại khó, ngại khổ, tinh
thần quyết tâm theo đuổi đam mê của sinh viên khoa Địa lý.
Thực địa địa lý, đúng như tên gọi của nó, đã đem lại nhiều điều bổ ích cho
sinh viên khoa Địa lý. Đúng như câu nói “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.
Không chỉ có ích về mặt tri thức, chuyến thực địa còn là một kỉ niệm đẹp của sinh
viên khoa Địa. 9 ngày cùng ăn, cùng sinh sống, cùng học tập, cùng vui chơi. 9 ngày
cùng chia sẻ ngọt bùi, khó khăn, cùng nhau thức khuya ôn thi, cùng nhau dậy sớm
đi thực tế. Không phải lúc nào cơ hội tuyệt vời ấy cũng đến vì vậy quả không sai
khi sinh viên của khoa lại mong chờ mỗi chuyến thực địa như vậy.

13

13



PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
1: Trạm thủy văn Lạng Sơn

14

14


2: Trạm khí tượng Mai Pha

15

15


3: Thảm thực vật

16

16


4: Địa chất

17

17



18

18


5: Hóa thạch

19

19


6: Thổ nhưỡng

20

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> />%E1%BB%91)

21

21



×