Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thị trường chứng khoán cổ phiếu VNM, VMD, VFG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.11 KB, 30 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

1


MỤC LỤC

2


MỤ C A: MỞ ĐẦ U
1.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường chứng khoán và biến động giá chứng khoán trong một thời gian
để quyết định đầu tư một danh mục gồm 3 chứng khoán với mục đích sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi để thu lợi nhuận thông qua sự chênh lệch giá nhưng quan trọng là phải đảm bảo an
toàn vốn đầu tư.
1.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đầu tư danh mục đầu tư gồm ba loại cổ phiếu: VNM (Công ty
cổ phần sữa Việt Nam), VFG (Công ty cổ phần khử trùng Việt Nam), VMD (Công ty cổ phần
y dược phẩm Vimedimex).
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp số liệu mẫu để ước lượng lợi nhuận kì vọng và rủi ro của các cổ
phiếu trong danh mục đầu tư. Phân tích tình hình biến động của nền kinh tế vĩ mô. Phân tích
biến động của ngành chứng khoán. Phân tích các công ty trong danh mục đầu tư để xác định
lợi nhuận kì vọng và rủi ro cũng như tỷ trọng đầu tư vào các cổ phiếu.
1.4 Giới hạn báo cáo
Thời gian từ ngày 3/4/2015 tới ngày 22/4/2015.
1.5 Các giả định ( nếu có)
Nền kinh tế trong ngắn hạn không có nhiều biến động, giá các chứng khoán cũng không
biến động lớn. Các chỉ số, báo cáo tài chính là chính xác theo các trang web tìm hiều. Các
công ty hoạt động liên tục, sẽ chi trả cổ tức trong tương lai; đặt mục tiêu là tối đa hóa giá trị


doanh nghiệp và lợi nhuận, không ngừng phát triển. Các công ty chịu ảnh hưởng của các yếu
tố vĩ mô và điều kiện ngành.

3


MỤ C B: NỘ I DUNG
2.1 Mục tiêu đầu tư

 Lợi nhuận, tỷ trọng và rủi ro
Bảng 1: bảng danh mục đầu tư ước tính
STT
1
2
3

Cổ phiếu

Tỷ trọng

VMD
15%
VFG
35%
VNM
50%
Danh mục đầu tư

0.3803
Benchmark


Lợi nhuận kỳ vọng
(%/ngày)

Rủi ro
(%)

Hệ số tương quan

0.083
0.730
0.231

2.001
3.482
0.888

-0.0008
0.0021
-0.0048

0.383

1.304

-0.184

0.721

1&2

1&3
2&3

2.2 Phân tích môi trường đầu tư hiện tại
2.2.1 Các vấn đề vĩ mô
2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP
Theo số liệu ngày 30/3 của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý
I/2015 ước tính tăng 6,03% so với cùng kỳ năm 2014. Đây là mức tăng cao nhất của quý I
trong vòng 5 năm qua.
Con số trên cho thấy, sự nỗ lực trong tái cơ cấu kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng
tạo, tranh thủ và tận dụng mọi cơ hội nên hoạt động sản xuất kinh doanh quý I năm nay của
hầu hết các ngành, lĩnh vực đạt kết quả khả quan. Trong mức tăng 6,03% của toàn nền kinh
tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,14%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
8,35%; khu vực dịch vụ tăng 5,82%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,47%.
Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện tỉ lệ tăng trưởng theo quý của GDP,GDP theo ngành
kinh tế năm 2014

4


Điểm đáng chú ý, trong khu vực công nghiệp và xây dựng, thì ngành công nghiệp tăng
9,01% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ của một số năm trước
(năm 2012 tăng 7,86%; năm 2013 tăng 4,43%; năm 2014 tăng 4,17%). Trong đó, công nghiệp
chế biến, chế tạo đạt mức tăng khá cao với 9,51%, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng
chung; ngành khai khoáng tăng 6,70%. Ngành xây dựng chỉ tăng 4,40%, thấp hơn mức tăng
5,93% của cùng kỳ năm 2014.
Trong khu vực dịch vụ, mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn như bán buôn và bán
lẻ tăng 7,11% so với cùng kỳ năm trước. Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,90%. Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,65%. Hoạt động kinh doanh bất động sản có cải thiện
hơn, đạt mức tăng 2,55%, cao hơn mức tăng 2,38% của cùng kỳ năm trước với những tín hiệu

khả quan: Thị trường bất động sản bước đầu ấm lên, tỷ lệ giao dịch bất động sản thành công
tăng, lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm, các điều kiện cho vay mua nhà được nới lỏng.
Xét về góc độ sử dụng GDP quý I năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 8,67% so với cùng
kỳ năm 2014, đóng góp 8,48 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng
6,70%, đóng góp 1,60 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm
giảm 4,05 điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung.
Nhìn chung, kinh tế nước ta quý I có những chuyển biến rõ nét về phục hồi tăng trưởng.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Sản xuất công nghiệp tăng cao. Môi trường kinh doanh có
những dấu hiệu được cải thiện…
2.2.1.2 Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2015 tăng 0,15% so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu
dùng tháng 3 tăng chủ yếu do ảnh hưởng từ nhu cầu tiêu dùng dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi và
các ngày lễ hội đầu năm nên giá nhiều loại hàng hóa tăng, mặt khác giá gas và giá xăng, dầu
5


trong nước được điều chỉnh tăng cũng tác động vào mức tăng chung của CPI (Mức tăng giá
xăng, dầu trong tháng đóng góp 0,04% vào mức tăng chung).
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với mức
0,36% (Lương thực giảm 0,24%; thực phẩm tăng 0,31%); văn hóa, giải trí và du lịch tăng
0,18%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,16%. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ khác có chỉ số giá
tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; thuốc và
dịch vụ y tế tăng 0,04%; giáo dục tăng 0,01%; giao thông giảm 0,31%; đồ uống và thuốc lá
giảm 0,11%; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,04%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2015 giảm 0,1% so với tháng 12/2014 và tăng 0,93% so
với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 0,74% so với bình
quân cùng kỳ năm 2014, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Biến động giá
tiêu dùng tháng Ba năm nay so với tháng 12/2014 do tác động của một số yếu tố chủ yếu sau:
* Giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm 03 đợt vào các thời điểm: 22/12/2014; 06/01/2015;
21/01/2015 và điều chỉnh tăng vào thời điểm 11/3/2015 làm giá xăng, dầu bình quân quý I giảm

21,49% so với tháng 12/2014, tác động làm chỉ số giá nhóm giao thông tháng Ba giảm 8,48% và
đóng góp 0,75% vào mức giảm chung của CPI tháng Ba so với tháng 12/2014
* Các ngành chức năng và địa phương thực hiện tốt việc dự trữ hàng hóa, bình ổn giá
thị trường, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp Tết Nguyên đán của dân cư nên
không xảy ra hiện tượng tăng giá đột biến như một số năm trước. Chỉ số giá nhóm hàng ăn và
dịch vụ ăn uống tháng Ba (nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 11 nhóm hàng chính) chỉ tăng
nhẹ với mức 1,17% so với tháng 12/2014, thấp hơn mức tăng cùng kỳ của một số năm trước.
Biểu đồ 2: Diễn biến CPI của Việt Nam qua các tháng

6


2.2.1.3 Lãi suất
Chỉ trong vòng 10 ngày đầu tháng 3/2015, các ngân hàng “nhìn nhau” hạ lãi suất thêm
0,2-0,4%/năm.
Thuộc nhóm hạ lãi suất tiết kiệm xuống thấp nhất là Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn (Agribank), mức điều chỉnh giảm nhẹ 0,1-0,2%/năm tùy kỳ hạn gửi. Cụ thể,
lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng được Agribank giảm từ 4,3%/năm xuống còn 4%/năm. Kỳ
hạn gửi 12-18 tháng tại ngân hàng này được điều chỉnh giảm 0,1%/năm, xuống còn
6,2%/năm. Kỳ hạn trên 18 tháng giảm thêm 0,2%/năm, xuống còn 6,3%/năm.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đã 2 lần điều chỉnh giảm lãi
suất, tổng cộng với mức giảm 0,2-0,4%/năm. Eximbank cũng là ngân hàng có mức giảm lãi
suất ở các kỳ hạn mạnh nhất trên thị trường hiện nay.
Cụ thể, với khoản tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng, lãi suất huy động kỳ hạn 2
tháng tại ngân hàng này là 4,5%/năm, 3 – 5 tháng là 4,7%/năm; 6 tháng là 5,3%/năm và 12
tháng là 5,9%/năm. Tuy nhiên, cùng khoản tiền gửi này, nhưng nếu khách hàng lĩnh lãi cuối
kỳ mức lãi suất sẽ cao hơn khoảng 0,2%/năm.
Hiện nay Vietcombank và Agribank là 2 ngân hàng đang giữ “kỷ lục” về niêm yết mức
lãi suất kỳ hạn gửi huy động 1 tháng, chỉ 4%/năm. Tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank), các mức lãi suất huy động có kỳ hạn cũng được điều chỉnh giảm 0,2 –

0,3%/năm. Cụ thể, từ ngày 4/3, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng này được điều
chỉnh giảm từ mức 4,6%/năm xuống còn 4,4%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm từ mức 4,85%/năm
còn 4,55%/năm; 6 tháng giảm còn 5,02%/năm từ mức 5,25%/năm.
Lãi suất huy động giảm chắc chắn sẽ kéo giảm lãi suất vay của các khoản vay mới thời
gian tới. Hiện “margin” (chênh lệch) giữa lãi suất huy động – cho vay tại ngân hàng này dao
động 3,5-3,7%/năm. Ít nhất phải sau 15 ngày hoặc 1 tháng nữa, khi các khoản vay mới được
ký kết thì người vay mới được hưởng lãi suất vay giảm hơn so với hiện tại.
“Nguyên tắc kinh doanh ngân hàng không thể lấy khoản huy động cao để cho vay thấp. Do
vậy phải đến khi các khoản huy động giá rẻ hơn vào hệ thống và hợp đồng vay mới được ký, thì
chắc chắn người vay, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức lãi suất cho vay mới với giá mềm hơn”
Tuy nhiên, theo phân tích của công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
(BIDV), lãi suất vẫn còn dư địa để giảm thêm, nhưng vẫn cần cân nhắc nhiều yếu tố. Trước
hết là lạm phát dù đang ở mức thấp do giá xăng dầu giảm nhưng có thể tăng trở lại vào cuối
năm. Số liệu lạm phát bình quân 12 tháng năm ngoái trên 4%, trong khi mục tiêu Chính phủ
đặt ra năm nay không quá 5%.
Bảng 2 : Bảng Tỷ số ( Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn) của các công ty là
7


VNM

VMD

VFG

23%

97%

52%


2.2.1.4 Tỷ giá
Tại ngân hàng thương mại, tỷ giá Đôla Mỹ đầu tháng 3 được niêm yết ở mức mua
vào/bán ra là: 21.335-21.385 đồng/USD, đến cuối tháng, tỷ giá có xu hướng tăng lên mức
21.530-21.590 đồng/USD.
Trong nước, tỷ giá bình quân liên ngân hàng tháng 3 tiếp tục ổn định ở mức 21.458
đồng/USD, trong khi tỷ giá tại các sở giao dịch của Ngân hàng Nhà nước là 21.350-21.600
đồng/USD, so với trần tỷ giá là 21.673 đồng/USD.
Từ trung tuần tháng 3/2015, tỷ giá Đôla Mỹ tại các ngân hàng biến động mạnh, giá bán
ra tại các ngân hàng đều vượt mức 21.500 đồng/USD.Tuần cuối cùng của tháng, tỷ giá Đôla
Mỹ đồng loạt tăng lên sát trần, gần 21.600 đồng/USD.
Trước những biến động trên thị trường ngoại hối theo thông tin của Ngân hàng Nhà
nước, trong tháng 3/2015 có những ngày trên thị trường ngoại hối, tỷ giá có diễn biến tăng,
nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố tâm lý trước xu hướng tăng giá mạnh của đồng Đôla Mỹ
trên thị trường thế giới. Các yếu tố cung cầu ngoại tệ về cơ bản không có biến động lớn và
đáng quan ngại.
VNM : Với quy mô sản xuất rộng lớn đòi hỏi VNM phải nhập hầu hết nguyên liệu bởi
các nguồn cung cấp trong nước và nhập khẩu ngoài nước .Như vậy, việc phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập ngoại sẽ khiến cho VNM khó có thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của các rủi ro
biến động tỉ giá.
VMD, VFG : Đối với ngành dược nói chung và VMD, VFG nói riêng, hiện nay nguồn
nguyên liêu đang phải nhập khẩu gần như 90%. Giá thuốc bị ảnh hưởng rất lớn bởi biến động
của tỷ giá. Do sủ dụng nhiều nguyên liệu Đông dược nên ảnh hưởng lớn nhất là sự biến động
của đồng nhân dân tệ (CNY)
2.2.1.5 Lạm phát
Theo đánh giá của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, kinh tế Việt Nam trong năm
2014 khả quan hơn 2013 với ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh
tế phục hồi rõ nét và đồng đều, thị trường tài chính có những chuyển biến tích cực, cân đối
ngân sách được cải thiện. Khó khăn của của doanh nghiệp và hộ gia đình cũng giảm bớt.
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia cho biết, năm 2014 lạm phát ở mức 1,84% (4,09%

nếu tính bình quân 12 tháng) và lạm phát cơ bản ở mức 3%. Mức lạm phát 1,84% là mức thấp
nhất trong vòng hơn 10 năm trở lại đây.
8


Lạm phát thấp trong năm 2014 do những nguyên nhân sau: Giá hàng hóa và năng lượng
thế giới giảm, góp phần cắt giảm chi phí đầu vào của sản xuất, giảm thiểu tác động đến lạm
phát của yếu tố chi phí đẩy (mặt hàng xăng A92 giảm tổng cộng hơn 30% trong năm). Dựa
trên bảng IO 2007, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia ước tính mặt hàng xăng dầu và các
sản phẩm hóa dầu chiếm 14,6% chi phí trung gian của nền kinh tế, tương đương 8,8% tổng
giá trị sản xuất của nền kinh tế; tổng cầu thấp; tâm lý lạm phát của dân chúng ổn định nhờ lạm
phát được kiểm soát trong 2 năm liên tiếp (2012 và 2013).
Tỷ giá USD/VND chỉ tăng 1% trong cả năm, trước hết do thực thi chính sách tiền tệ
hướng mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng VND.Khoảngcách giữa lãi suất đồng
ngoại tệ và nội tệ được duy trì khá rộng tạo tính hấp dẫn của tiền gửi nội tệ, khắc phục tình
trạng đô la hóa. Bên cạnh đó, tỷ giá được hỗ trợ bởi: Thặng dư thương mại ước đạt 2 tỷ USD;
nguồn FDI, ODA, kiều hối tăng khá ; lãi suất thế giới duy trì ở mức thấp, thậm chí là thấp kỷ
lục tại nhiều khu vực và nền kinh tế (EU, Mỹ) đã tạo điều kiện duy trì mức lãi suất ngoại tệ
thấp trong nước, tăng tính hấp dẫn của đồng nội tệ.
Vốn hóa thị trường năm 2014 đạt 31,5% GDP. Huy động vốn thông qua phát hành cổ
phiếu và cổ phần hóa đạt 25.100 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2013. Tổng tài sản hệ thống
Công ty Chứng khoán tăng trở lại lần đầu tiên từ 2011, đạt xấp xỉ 75.500 tỷ đồng, tăng 20%
so với cuối năm 2013. Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng toàn hệ thống đạt 350% (cao hơn chuẩn an
toàn 180%). Chất lượng tài sản của các công ty chứng khoán, công ty quản lí quỹ được cải
thiện đáng kể một phần do các công ty chủ động cơ cấu lại danh mục đầu tư, một phần do giá
chứng khoán cải thiện (Tính đến 25/12/2014, chỉ số VN index tăng 5,5%).
Tổng kim ngạch xuất khẩu 2014 ước đạt trên 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013.
Trong đó, tốc độ tăng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 13%, cao hơn nhiều mức
3,5% năm 2013. Xuất khẩu năm 2014 đánh dấu sự phục hồi của nhóm hàng nông sảnvới tổng
kim ngạch xuất khẩuước đạt 30,8 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013 (năm 2013 tăng 0,7%).

Kết quả trên là do năng suất và sản lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi tăng cao hơn so
với các năm trước nên mặc dù giá các mặt hàng nông sản thế giới đang có xu hướng giảm
nhưng giá trị các mặt hàng xuất khẩu nông sản vẫn tăng. Theo tính toán của Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia dựa trên 8 mặt hàng nông sản xuất khẩu thì tăng về lượng đóng góp
khoảng 56% trong tăngkim ngạch xuất khẩu.

 Dự báo kinh tế Việt Nam 2015
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia nhận định, tăng trưởng thuận lợi hơn chủ yếu nhờ
yếu tố bên trong như: Tổng cầu sẽ hồi phục trong năm 2015 do những nguyên nhân sau: tiêu
dùng phục hồi nhờ lạm phát thấp trong năm 2014 sẽ giúp cải thiện sức mua của dân chúng;
9


đầu tư tư nhân cải thiện do môi trường kinh tế vĩ mô cùng với những cải cách thể chế sẽ tạo
dựng niềm tin của doanh nghiệp và hộ gia đình; khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cao hơn
với triển vọng TPP được kí kết trong năm 2015...
Bên cạnh đó, tổng cung cũng được cải thiện nhờ quá trình tái cơ cấu dần phát huy tác
dụng đối với năng suất của nền kinh tế.Hơn nữa, giá hàng hóa thế giới tiếp tục giảm sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy tổng cung trong nước. Trên cơ
sở tính toán ở trên của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia về tỷ trọng của xăng dầu và các
sản phẩm hóa dầu trong tổng giá trị công nghiệp, với dự báo giá dầu thế giới trong năm 2015
giảm 33% và giả định giá xăng dầu trong nước giảm tương ứng thì giá thành sản phẩm sản
xuất trong nước sẽ giảm 3%.
Tuy nhiên, năm 2015, kinh tế Việt Nam sẽ đối mặt với những khó khăn như: Giá dầu
giảm ảnh hưởng đến thu ngân sách và cân đối ngân sách. Theo Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia, với dự báo giá dầu thanh toán trung bình năm 2015 là 60USD/ thùng , thì thu ngân
sách từ xuất khẩu dầu thô sẽ hụt 37 nghìn tỷ đồng so với dự toán (tương đương với 4% tổng
thu NSNN), và giảm 47% so với ước thực hiện của năm 2014 . Bên cạnh đó, giả định các mức
thuế nhập khẩu và phí xăng dầu giữ nguyên như đầu năm 2014, thì với giá dầu như trên, thu
ngân sách sẽ hụt thêm khoảng 6.000 tỷ đồng . Do vậy, tổng mức hụt thu ngân sách nhà nước

từ xuất khẩu dầu và thuế, phí nhập khẩu dầu vào khoảng 43.000 tỷ đồng, bằng 4,6% tổng thu
NSNN năm 2015.
Kinh tế thế giới mặc dù phục hồi nhưng chậm và còn không ít bất trắc. Giá hàng hóa thế
giới được dự báo giảm không chỉ trong năm 2015 mà thậm chí ở những năm tiếp theo phần
nào sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam.
Do đó, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia dự báo tốc độ tăng trưởng quý 1/2015 sẽ là
5,4%, cao hơn cùng kì 2014. Xu hướng này sẽ tiếp tục trong các quý tiếp theo và mục tiêu
tăng trưởng 6,2% cả năm 2015 là khả thi.
Lạm phát sẽ không có biến động lớn do tổng cầu trong năm 2015 mặc dù cải thiện so
với năm 2014, nhưng ở mức độ vừa phải và không gây áp lực lên lạm phát. Trong khi đó, giá
hàng hóa thế giới được dự báo sẽ giảm trong năm 2015, tạo điều kiện cắt giảm chi phí sản
xuất và không tạo ra yếu tố lạm phát chi phí đẩy. Đồng thời, lạm phát tâm lí sẽ tiếp tục ổn
định nhờ ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2014. Do đó, lạm phát trong năm 2015 phụ thuộc
chủ yếu vào chính sách quản lý giá các mặt hàng cơ bản.
2.2.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán và ngành

 Thị trường chứng khoán
10


Trong năm 2014, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế được dự báo đạt trên 5.9% (cao hơn so với mục tiêu 5,8% và mức 5,42% trong
năm 2013) nhờ vào gia tăng trong lĩnh vực xuất khẩu. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2014 tăng
2,08% so với tháng 12/2013. Lạm phát và tỷ giá được kiểm soát tốt.Mặt bằng lãi suất đã
giảm. Các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh tế đã được Chính phủ triển
khai đồng bộ. Mặc dù xen kẽ trong năm có những yếu tố vĩ mô bất lợi ảnh hưởng đến sự phát
triển của TTCK như tình hình Biển Đông, giá dầu quốc tế giảm mạnh và một số điều chỉnh
của chính sách tiền tệ, tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được một số kết quả
trong năm 2014 với một số điểm nổi bật như sau:


11


 Thị trường chứng khoán có sự tăng trưởng và xác lập mặt bằng vững chắc
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 có diễn biến rất khả quan xét về các
phương diện tốc độ tăng chỉ số, mức độ ổn định, khối lượng giao dịch và phản ánh khá rõ nét
những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế. Thị trường phát triển theo chiều hướng tăng
trưởng, mặc dù xen kẽ những khoảng điều chỉnh giảm. Chỉ số VN-Index đã lập đỉnh tại mức
điểm 640,75 (ngày 3/9) sau gần 6 năm đạt được. Tính đến ngày 08/12/2014, chỉ số VN-Index
đạt 571,68 điểm tăng 13,3% so với cuối năm 2013.Tính đến ngày 08/12/2014, tổng giá trị
giao dịch toàn thị trường đạt 1.164 nghìn tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2013; giá trị giao dịch
bình quân mỗi phiên đạt 5.448 tỷ đồng, trong đó giá trị giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
bình quân mỗi phiên đạt 2.971 tỷ đồng, cao gấp 2,2 lần so với năm 2013.
 Huy động vốn qua thị trường chứng khoán tiếp tục duy trì ở mức cao
Tính đến ngày 08/12/2014, toàn bộ thị trường đã có 1.240 loại chứng khoán niêm yết,
trong đó bao gồm 671 doanh nghiệp niêm yết, 1 chứng chỉ quỹ đóng niêm yết, 01 chứng chỉ
quỹ ETF và 567 trái phiếu niêm yết. Tổng giá trị niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ là 425
nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2013; trong đó giá trị niêm yết trên SGDCK Tp.Hồ Chí
Minh chiếm 78,19%. Mức vốn hóa thị trường tính đến ngày 8/12/2014 đạt khoảng 1.156
nghìn tỷ đồng, tăng 21,77% so với năm 2013 và tương đương 32,24% GDP.
Tổng giá trị huy động vốn qua TTCK năm 2014 ước đạt 237 nghìn tỷ đồng, tăng 6% so
với cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 27,1% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó tổng giá trị
huy động qua phát hành Trái phiếu Chính phủ ước đạt 214 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90%
tổng giá trị vốn huy động và gần tương đương với mức huy động vốn kỷ lục trong năm 2013.
 Các sản phẩm mới bước đầu triển khai
Bên cạnh việc triển khai sản phẩm ETF (hai quỹ sẽ vận hành trong năm 2014), cơ quan
quản lý cũng đang tích cực nghiên cứu để có thể sớm triển khai thí điểm quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ hưu trí bổ sung. Bên cạnh đó, trên cơ sở Đề án về xây dựng và phát triển thị
trường chứng khoán phái sinh đã được TTCP phê duyệt tại Quyết định 366/QĐ-TTg ngày
11/03/2014, Bộ Tài chính đã hoàn thiện dự thảo Nghị định về chứng khoán phái sinh và thị

trường chứng khoán phái sinh để trình Chính phủ trong tháng 12/2014. Đây là bước tiến quan
trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý cho việc triển khai các sản phẩm mới, tạo ra công cụ
phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư, tăng sức hấp dẫn cũng như góp phần đưa thị trường chứng
khoán Việt Nam phát triển ở một tầm cao mới.
 Tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán đạt kết quả tốt

12


Việc tái cấu trúc tổ chức kinh doanh chứng khoán dựa trên các chỉ tiêu an toàn tài chính
để tiến hành rà soát, đánh giá phân loại CTCK, trên cơ sở đó tiến hành xử lý theo hướng hợp
nhất, sáp nhập, giải thể CTCK. Tính đến tháng 09/2014 đã có 20 CTCK chấm dứt và đình chỉ
hoạt động, giải thể, hợp nhất, giảm số CTCK thua lỗ từ 60% xuống còn dưới 20%. Ngoài ra,
UBCK cũng đã thực hiện đánh giá, xếp loại các CTCK dựa trên quy chế CAMEL. Theo đó,
đã phân loại các CTCK thành các nhóm A, B, C, D, E để từ đó có phương án theo dõi, xử lý
đối với từng nhóm và tiến hành kiểm tra đối với các CTCK nằm trong nhóm D, E để tiếp tục
tái cấu trúc trong thời gian tới.
 Đẩy mạnh quá trình CPH, thoái vốn nhà nước gắn với niêm yết
Năm 2014, với việc TTCP ban hành Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 về
CPH DNNN, thoái vốn gắn với niêm yết, đồng thời cho phép cơ chế DNNN được thoái vốn
dưới mệnh giá và giá trị sổ sách đã tạo sự linh hoạt trong việc cải cách sắp xếp DNNN, góp
phần hỗ trợ công tác huy động vốn, nâng cao sức cạnh tranh, tạo sự minh bạch của doanh
nghiệp.
2.3 Phân tích ngành
 Ngành dược phẩm ( VFG, VMD)

- Đối thủ tiềm ẩn
- - Sức hấp dẫn của ngành: Ngành thực phẩm có tỉ suất sinh lợi cao, số lượng khách hàng
-


lớn nhưng số doanh nghiệp đủ điều kiện cung ứng sản phẩm ít.
- Những rào cản gia nhập ngành:
+ Kỹ thuật hiện đại
+ Vốn lớn
Các yếu tố khác: cần phải sự cấp phép sản xuất và kiểm định của cơ quan chức năng (Bộ
Y Tế)

Nhà cung ứng

Cạnh tranh nội bộ nành

Khách hàng

- Số lượng và quy mô nhà
cung cấp:

Các doanh nghiệp đang
kinh doanhtrong ngành sẽ
cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại
lên ngành tạo nên một
cường độ cạnh tranh.

+ Quy mô: thị truờng
khách hàng rộng lớn

Có ít nhà cung cấp trên thị
trường, thị phần lớn.
- Khả năng thay thế sản
phẩm của nhà cungcấp:

sản phẩm thay thế trên thị
trường là hạn chế.
- Thông tin về nhà cung
13

+
Tình trạng ngành: ít
nhà sản xuất nhưng lại có
số lượng nhà cung ứng và
phân phối sản phẩm khá

+

Tầm quan trọng:

+
Thông tin khách
hàng : Có đầy đủ thông tin
về khách hàng, thị hiếu của
khách hàng đã dạng và
thay đổi.


cấp: Thông tin về nhà
cung cấp cụ thể, rõ ràng

cao.
+
Cấu trúc của ngành:
ngành tập trung


Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế lànhững sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với
các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng,các yếu tố khác
của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm thay thế.

 Ngành thực phẩm ( VNM)
- Đối thủ tiềm ẩn
- - Sức hấp dẫn của ngành: Ngành thực phẩm có tỉ suất sinh lợi cao,, số lượng khách hàng
-

và doanh nghiệp của ngành lớn làm cho áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành với các
nhà bán lẻ nước ngoài khá cao.
- Những rào cản gia nhập ngành:
+ Kỹ thuật hiện đại
+ Vốn lớn
+ Các yếu tốthương mại: kênh phân phối rộng lớn, doanh nghiệp phải có uy tín và
thương hiệu trên thị trường

Nhà cung ứng

Cạnh tranh nội bộ ngành

Khách hàng

- Có nhiều nhà cung cấp trên
thị trường


Các doanh nghiệp đang kinh
doanhtrong ngành sẽ cạnh
tranh trực tiếp với nhau tạo
ra sức ép trở lại lên ngành
tạo nên một cường độ cạnh
tranh.

+ Quy mô: thị truờng khách
hàng rộng lớn

Dẫn đến áp lực cạnh tranh
giữa các doanhnghiệp lớn.
- Nguồn nguyên liệu ngày
càng thu hẹp do ảnh hưởng
của việc thu hẹp diện tích
trồng trọt và sự biến đổi khí
hậu.
- Thông tin về nhà cung cấp:
14

+Tình trạng ngành: Nhu cầu
thực phẩm cao , tốc độ tăng
trưởng nhanh và có nhiều
đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành:

+ Tầm quan trọng: khác
hàng tạo nên thương hiệu
sản phẩm, Nhu cầu ngày
càng tăng, đòi hỏi cao về

giá trị dinh dưỡng.
+ Chi phí chuyển đổ
+ Thông tin khách hàng :
Thị hiếu


Trong thời đại hiện tại thông
tin luôn là nhân tố thúc đẩy
sự phát triển của thương
mại.

Ngành thực phẩm là ngành
phân tán

ngày càng đa dạng.

Có đầy đủ thông tin về nhà
cung cấp

Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản
phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào
nữa là các nhân tố về giá, chất lượng,các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính
trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm thay thế.

2.4 Chiến lược đầu tư
2.4.1 Tăng trưởng vốn:

 Lựa chọn chiến lược đầu tư giá trị kết hợp với đầu tư tăng trưởng.

Trong đầu tư, việc bán cổ phiếu cần được cân nhắc kỹ lưỡng, hội tụ nhiều yếu tố. Các
yếu tố quan trọng cần phân tích: Phân tích vĩ mô nền kinh tế, triển vọng tăng trưởng của thị
trường, triển vọng kinh doanh của công ty, so sánh giá cả và giá trị. Phân tích bối cảnh vĩ mô:
lạm phát,tốc độ tăng trưởng,tỷ giá, lãi suất.....
 Đánh giá lại công ty mà mình đang đầu tư mua cổ phiếu, làm rõ các tiêu chí sau: Lợi thế cạnh
tranh, quản trị công ty, hoạt động kinh doanh tốt, tăng trưởng bền vững, phát triển ổn định,
xác định giá trị doanh nghiệp. Phân tích xác định giá trị nội tại của công ty đang đầu tư. Tăng
số lượng cổ phiếu trong 3 loại chứng khoán VMD, VFG, VNM sau khi xem xét, đánh giá lại
công ty đó.
 Định vị ngành chiến lược và những mục tiêu trung hạn: Chọn đúng loại tài sản để đầu tư luôn
là nền tảng quan trọng nhất để thành công trong dài hạn. Dựa trên những dự báo về triển vọng
vĩ mô và ngành kinh doanh, công ty sẽ xác định những ngành nghề kinh doanh chiến lược có
lợi thế cạnh tranh và có triển vọng phát triển tốt. Việc tiếp theo là xác định mục tiêu cần đạt
được trong trung hạn. Việc xác định mục tiêu trung hạn là rất quan trọng vì từ đó nó giúp tổng

15


công ty xác định được mức độ cần huy động nguồn lực tập trung vào ngành kinh doanh chiến
lược.
2.4.2 Bảo toàn vốn
Bảo toàn vốn là cần thiết khi mới tham gia TTCK.Những nhà đầu tư đi theo chiến lược
này tin rằng họ bảo vệ được tài sản đầu tư trước những biến động chớp nhoáng trên thị
trường. Trong giai đoạn khó khăn, đầu cơ sẽ lỗ lớn, trong khi đầu tư theo cơ bản sẽ bảo toàn
được vốn và vẫn có khả năng tạo lợi nhuận. Vì thế, phải xem xét chiến lược đầu tư cơ bản vào
chứng khoán (giá thấp, công ty có tăng trưởng tốt và ổn định, tài sản có giá trị, có khả năng
trả cổ tức) và áp dụng cho phù hợp, đúng thời điểm.
2.5 Xây dựng danh mục đầu tư
Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số cổ phiếu niêm yết và đăng ký giao
dịch ngày càng nhiều. Rất khó để một nhà đầu tư nào có đủ thời gian quan tâm và hiểu biết

hết được đến tất cả các cổ phiếu được đăng ký giao dịch và niêm yết đó, vì vậy cần sử dụng
những căn cứ khác nhau để lựa chọn và thanh lọc cổ phiếu
2.5.1 Chọn cổ phiếu VMD
2.5.1.1 Tổng quan về công ty
Công ty Cổ Phần Y Dược phẩm VIMEDIMEX được thành lập năm 1984. Trải qua hơn
hai mươi năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được vị trí, thương hiệu của mình trên thị
trường trong lĩnh vực Sản xuất, Xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc, sinh phẩm,
mỹ phẩm và thực phẩm chức năng, trang thiết bị Y tế và hóa chất xét nghiệm. Năm 2006,
Công ty được đánh giá là một trong những công ty Dược phẩm hàng đầu, nằm trong tốp 3 của
những doanh nghiệp Xuất nhập khẩu dược phẩm tại Việt Nam
Năm 2008 được nhận chứng chỉ VNR 500 - 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.Hiện
nay Công ty đang là đối tác chiến lược phân phối của hơn 70 hãng dược phẩm danh tiếng trên
thế giới.Thị trường chính của Công ty là Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam
Bộ, chiếm đến 70% thị phần.
Công ty có trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Đà Lạt, thường xuyên nghiên cứu các
đề tại khoa học công nghệ cấp cơ sở, Bộ và cấp Nhà nước. Trung tâm đang bảo tồn nhiều gen
thuộc giống dược liệu quý hiếm có trong sách đỏ của thế giới.
Từ năm 2009 đến nay công ty đã mỡ rộng quy mô và nhiều chi nhánh khắp cả nước, đa
dạng hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường, và chiếm lĩnh thị phần cao trong
ngành dược phẩm hiện nay, được coi là công ty ổn định và tăng trưởng đều qua các năm.
2.5.1.2 Dự đoán giá cổ phiếu
16


Biểu đồ 3: Biến động giá cổ phiếu VMD trong giai đoạn 1/2015 – 4/2015

Biểu đồ chỉ thể hiện giá cổ phiếu trong vòng các tháng gần đây trước khi mua (tháng 4),
giá cổ phiếu tuy không cao và có sự biến động cao. Trong khoảng thời gian này giá biến động
theo xu hướng chung là tăng rồi giảm,chênh lệch khá cao. Nhìn vào biểu đồ trong giai đoạn
tiếp theo hi vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Nhưng đây chỉ là dự đoán theo suy nghĩ chủ quan.

Trong dài hạn sử dụng phương pháp phân tích khoa học hơn.
2.5.1.3 Phân tích tình hình tài chính
Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận VMD giai đoạn 2011-2014

 Doanh thu và lợi nhuận
Bảng 3:Bảng Doanh thu thuần của cổ phiếu VMD giai đoạn 2011-2014
Năm
2012
2013
2014

17

Doanh thu (ĐV: tỷ VNĐ)
8940.04
10485.19
11367.37


 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở năm 2012 là 15.29 tỷ vnđ, năm 2013 là 21.51 tỷ vnđ và năm
2014 là 30.28 vnđ, đều này cho thấy được công ty đang ở giai đoạn phát triển và các nhà đầu
tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào TAC với lợi nhuận kì vọng sẽ tiếp tục tang.
 Hệ số beta:Hệ số bằng 0.23 điều đó cho thấy đây là một cổ phiếu an toàn rủi ro thấp hơn rủi
ro thị trường, lợi nhuận thấp nhưng đảm bảo độ an toàn.
 Chỉ số P/E:P/E bằng 5.7 cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả hơn 5 đồng cho một đồng lợi
nhuận. Đánh giá chỉ số P/E có nhiều quan điểm khác nhau thậm chỉ trái ngược nhau, tuy
nhiên theo Warren Buffett P/E<20, được coi là hợp lý, theo quan điểm trên với P/E = 5.7 là lý
do để lựa chọn cổ phiếu này.
 Chỉ số ROE và ROA
Bảng 4:Bảng Chỉ số ROA và ROE của công ty năm 2013, 2014

Năm

2013

2014

ROA

0%

1%

ROE

12%

16%

ROA và ROE khá thấp, nhưng so với 2013 thì năm 2014 đã tăng lên, sẽ hứa hẹn
trong tương lai tăng lên mức cao hơn.
2.5.2 Chọn cổ phiếu VFG
2.5.2.1 Tổng quan về công ty

 VFG- Công ty cổ phần khử trùng Việt Nam hiện là một trong những công ty hàng đầu trong
lĩnh vực kinh doanh nông dược và dịch vụ khử trùng, kiểm soát dịch hại cùng với các Công ty
khác như Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, Công ty TNHH ADC,…
Với trên 30 năm kinh nghiệm, là một trong những công ty kinh doanh nông dược và dịch vụ
khử trùng đầu tiên của Việt Nam, VFG luôn được khách hàng tin tưởng.
 Ngành nghề kinh doanh chính:
- KInh doanh, sản xuất, gia công thuốc bảo vệ thực vật.

- Khử trùng hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Kiểm soát dịch hại, trừ mối….
2.5.2.2 Dự đoán giá cổ phiếu
Biểu đồ 5: Biểu đồ Biến động giá cổ phiếu VFG trong giai đoạn 1/2015 – 4/2015

18


Biểu đồ chỉ thể hiện giá cổ phiếu trong vòng các tháng gần đây trước khi mua (tháng 4),
giá cổ phiếu tuy không cao và có sự biến động cao. Trong khoảng thời gian từ tháng 1/2015
đến tháng cuối tháng 2/2015, giá cổ phiếu biến động theo xu hướng chung là tăng nhẹ hoặc có
xu hướng không đổi rồi giảm mạnh, chênh lệch khá cao. Từ tháng 3/2015 đến tháng 4/2015,
giá cổ phiếu khá ổn định và duy trì ở mức cao. Nhìn vào biểu đồ trong giai đoạn tiếp theo, dự
đoán giá cổ phiếu sẽ giảm nhẹ sau đó tăng lên và duy trì ở mức ổn định. Nhưng đây chỉ là dự
đoán theo suy nghĩ chủ quan. Trong dài hạn sử dụng phương pháp phân tích khoa học hơn.
2.5.2.3 Phân tích tình hình tài chính
Biểu đồ 6: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận VFG giai đoạn 2011-2014

 Doanh thu và lợi nhuận
Bảng 5:Bảng Doanh thu thuần của cổ phiếu VFG giai đoạn 2012-2014

19

Năm

Doanh thu (ĐV: tỷ VNĐ)

2012

1622,24


2013

1629,71

2014

1883,35


• Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 là 91.217 tỷ VNĐ, năm 2013 là 66.757 tỷ VNĐ và
năm 2014 là 101.478 tỷ VNĐ. Tuy giai đoạn 2012-2013 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm
xuống nhưng với tình hình khả quan năm 2014, lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng mạnh
trở lại. Công ty đang trong giai đoạn phát triển nên các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư
vào VFG với lợi nhuận kì vọng tiếp tục tăng.
• Hệ số beta: Hệ số bằng 0.52 điều đó cho thấy đây là một cổ phiếu an toàn rủi ro thấp hơn rủi
ro thị trường, lợi nhuận thấp nhưng đảm bảo độ an toàn
• Chỉ số P/E: P/E bằng 6.7 cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả hơn 6 đồng cho một đồng lợi
nhuận. Đánh giá chỉ số P/E có nhiều quan điểm khác nhau thậm chí trái ngược nhau, tuy
nhiên theo Warren Buffett P/E<20, được coi là hợp lý, theo quan điểm trên với P/E = 6.7 là lý
do để lựa chọn cổ phiếu này.

20


 Chỉ số ROE và ROA
Bảng 6:Bảng Chỉ số ROA và ROE của công ty năm 2013, 2014
Năm

2013


2014

ROA

6%

8%

ROE

12%

17%

ROA và ROE khá thấp, nhưng so với 2013 thì năm 2014 đã tăng lên, sẽ hứa hẹn trong
tương lai tăng lên mức cao hơn.
2.5.3 Chọn cổ phiếu VNM
2.5.3.1 Tổng quan về công ty

-

Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần là hơn 50% trong ngành sữa Việt
Nam. Công ty có giá trị vốn hóa trên thị trường vào thời điểm 31/12/2014 là hơn 95.600
tỷ đồng và lọt vào top 100 doanh nghiệp lớn nhất Asean về vốn hóa do Standard&Poors bình
chọn. Năm 2014, Vinamilk được vinh danh là 1 trong 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
và lọt vào danh sách 122 công ty hàng đầu khu vực Đông Nam Á theo tạp chí Nikkei Asian

-


Review.
Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ
tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản
phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu

-

nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Hiện Vinamilk sở hữu 5 trang trại lớn trên cả nước và sắp tới đầu tư thêm nhiều trang trại
mới với quy mô hiện đại, đưa Vinamilk trở thành đơn vị tiên phong trong ngành chăn nuôi bò

-

sữa.Tại Đông Nam Á, chỉ có duy nhất trang trại bò sữa Vinamilk đạt tiêu chuẩn Global GAP.
Công ty có hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp cả nước.Công ty có 268 nhà phân phối độc

-

quyền, bao phủ hơn 215.000 điểm bán lẻ và bán trực tiếp cho hơn 650 siêu thị trên cả nước.
+ Các sản phẩm của công ty được chia thành các nhóm: sữa nước, sữa bột, sữa đặc, sữa chua
ăn và uống, kem, phai, nước trái cây và cà phê.
+ Trong giai đoạn 2010 - 2014, tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu và lợi nhuận trước
thuế bình quân lần lượt là 22% và 16%.

21


2.5.3.2 Dự đoán giá cổ phiếu
Biểu đồ 7: Biểu đồ Biến động giá cổ phiếu VFG trong giai đoạn 1/2015 – 4/2015


Biểu đồ chỉ thể hiện giá cổ phiếu trong tháng gần đây, trong tháng trước khi mua, giá
cổ phiếu không biến động mạnh nhưng có biến động là giảm ở đầu tháng 4 và nhưng đến
giữa tháng 4 thì giá dần dần có sự ổn trở lại. Trong khoảng thời gian này giá biến động theo
xu hướng chung là tăng rồi giảm,chênh lệch khá cao. Nhìn vào biểu đồ trong giai đoạn tiếp
theo hi vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Nhưng đây chỉ là dự đoán theo suy nghĩ chủ quan.
Trong dài hạn sử dụng phương pháp phân tích khoa học hơn

22


2.5.3.3 Phân tích tình hình tài chính
- Doanh thu và lợi nhuận
Biểu đồ 8: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận VNM giai đoạn 2011-2014

Bảng 7:Bảng Doanh thu thuần của cổ phiếu VNM giai đoạn 2011-2014
Năm
2012
2013
2014

Doanh thu (ĐV: tỷ VNĐ)
26561.57
30948.60
34976.93

- Năm 2014, công ty đạt 34976,93 tỷ đồng tổng doanh thu - tăng 13% so với năm 2013
nhưng chỉ hoàn thành 98,4% kế hoạch. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế thì ngược lại, giảm 7,1%
so với năm 2013 nhưng vượt kế hoạch 1,3%, đạt 6.068 tỷ đồng.
- Kế hoạch doanh thu năm 2015: VNM đặt kế hoạch là 39077 tỷ đồng .Lợi nhuận sau
thuế kế hoạch là 6.830 tỷ đồng.

Chỉ số ROA, ROE
Bảng 8:Bảng Chỉ số ROA và ROE của công ty năm 2013, 2014
Năm

2013

2014

ROA (%)

31%

25%

ROE (%)

40%

33%

Theo Warren Buffett ROE, ROA> 20% được coi là hợp lý.Qua bảng biểu ta thấy
ROE,ROA giảm qua 2 năm.Tuy nhiên, vẫn hi vọng sẽ tăng trong tương lai.
23


- Hệ số beta:Hệ số bằng 0.74 điều đó cho thấy đây là một cổ phiếu an toàn rủi ro thấp hơn rủi
-

ro thị trường, lợi nhuận thấp nhưng đảm bảo độ an toàn.
Chỉ số P/E:P/E bằng 18 cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả hơn 18 đồng cho một đồng lợi

nhuận. Đánh giá chỉ số P/E có nhiều quan điểm khác nhau thậm chỉ trái ngược nhau, tuy
nhiên theo Warren Buffett P/E<20, được coi là hợp lý, theo quan điểm trên với P/E = 18 là lý
do để lựa chọn cổ phiếu này.
2.6 Dựa vào chỉ số VN-Index lựa chọn
Cần so sánh tốc độ tăng giá của các cổ phiếu nói trên so với VNIndex. Theo căn cứ này,
xét trong một khoảng thời gian những cổ phiếu mà lúc thị trường giảm giảm ít hơn thì khi thị
trường tăng thì nó sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn.
Biểu đồ 9: Biểu đồ % thay đổi vn index và giá cổ phiếu

VMD

VFG
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy Chỉ có
VNM biến động ở mức thấp hơn so
với chỉ số VN-index.Còn VFG, VMD
biến động cao hơn so với chỉ số VNindex

VNM
 Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Đa dạng hóa danh mục nhằm hạn chế tối đa rủi ro đầu tư. Đa dạng hoá danh mục đầu tư
chứng khoán tuy không hoàn toàn xoá bỏ hết rủi ro, nhưng nó có thể làm giảm bớt mức rủi ro
theo một nguyên tắc đầu tư "không nên để tất cả trứng vào cùng một rổ". Đa dạng hóa sẽ đảm
bảo sự hoạt động ổn định hơn, ít rủi ro hơn cho nhà đầu tư. Đối với 3 cổ phiếu nhóm chọn để
24


đầu tư là 3 cổ phiếu thuộc 2 nhóm ngành khác nhau. Cổ phiếu VNM thuộc nhóm ngành thực
phẩm, cổ phiếu VFG, VMD thuộc nhóm ngành dược phẩm. Cùng với tỷ trọng của cổ phiếu
VNM là lớn nhất, 2 cổ phiếu VFG và VMD với một tỷ lệ ít hơn đã tối đa hóa danh mục về lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro.

2.7 Đánh giá danh mục đầu tư
Đầu tư theo từng ngày để xem mức chênh lệch giá và lợi nhuận
Bảng 9: Bảng theo dõi sự thay đổi giá cả cổ phiếu trong 5 ngày

25


×