Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Điều tra đánh giá thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi đông bắc, tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.56 KB, 66 trang )

Uỷ ban dân tộc

Báo cáo tổng hợp dự án
điều tra, đánh giá thực trạng phát triển
bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Đông Bắc, Tây Bắc
Cơ quan quản lý : Uỷ ban Dân tộc
Đơn vị chủ trì dự án : Vụ Kế hoạch Tài chính
Chủ nhiệm dự án
: TS. Lê Kim Khôi

7195
19/3/2009

Hà Nội 2007

1


Phần mở đầu
I. Tính cấp thiết của dự án
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trờng.
Để Nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống, ngày 17/8/2004 Thủ tớng
Chính phủ đã ký Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Định
hớng chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chơng trình Nghị sự
21 của Việt nam), với nội dung quan trọng hàng đầu là đánh giá thực trạng
phát triển dới góc độ bền vững. Ngày 24/7/2006 Bộ trởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân tộc đã ký Quyết định số 184/QĐ-UBDT, thành lập Ban Chỉ đạo
định hớng chiến lợc phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền


núi. Ngày 15/12/2006 Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t đã ban hành Quyết
định số 1345/QĐ-BKH về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội năm
2007, trong đó chỉ tiêu về kinh tế xã hội của Uỷ ban Dân tộc có dự án
Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Đông Bắc, Tây Bắc.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam chiếm hơn 3/4 diện
tích tự nhiên của cả nớc, có vị trí đặc biệt quan trọng về môi trờng sinh
thái đối với cả nớc nhng nhiều nơi môi trờng đang bị suy thoái nghiêm
trọng, nơi có trình độ phát triển kinh tế còn rất thấp so với các vùng khác và
là nơi còn nhiều vấn đề bức xúc về xã hội cha đợc giải quyết. Vì vậy để
đạt đợc mục tiêu phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
góp phần vào sự phát triển bền vững của cả nớc, việc thực hiện Dự án
Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Đông Bắc, Tây Bắc là rất cần thiết, nhằm tìm ra cơ sở để xác định
2


những lĩnh vực u tiên để phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi
trờng vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
II. Mục tiêu của dự án
1. Điều tra, đánh giá thực trạng về phát triển bền vững vùng dân tộc
thiểu số và miền núi Đông Bắc, Tây Bắc.
2. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Đông Bắc, Tây Bắc.
III. Thời gian và địa bàn nghiên cứu
1. Dự án đợc thực hiện trong năm 2007.
2. Địa bàn nghiên cứu
- Vùng Đông Bắc: Tỉnh Bắc Kạn ( huyện Na Rì, huyện Ba Bể) ; tỉnh
Lạng Sơn (huyện Tràng Định, huyện Lộc Bình).
- Vùng Tây Bắc: Tỉnh Sơn La ( huyện Mộc Châu, huyện Mai Sơn);

Tỉnh Hoà Bình ( huyện Đà Bắc, huyện Tân Lạc).
IV. Nội dung điều tra
- Lĩnh vực kinh tế: Khoảng 5- 7 chỉ tiêu
- Lĩnh vực xã hội: Khoảng 15-17 chỉ tiêu
- Lĩnh vực về tài nguyên và môi trờng: Khoảng 5- 7 chỉ tiêu
- Lĩnh vực về thể chế: khoảng 2- 3 chỉ tiêu.
Phỏng vấn các cán bộ tỉnh, huyện, xã và một số các ban, ngành liên
quan để thu thập thông tin về lĩnh vực kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi
trờng và thể chế, với mẫu phiếu phù hợp để thu thập đợc số liệu về các
lĩnh vực trên.
- Gửi theo đờng công văn mẫu phiếu điều tra lấy thông tin: ( 10 tỉnh
có Ban Dân tộc): 10 tỉnh x 3 mẫu phiếu = 30 phiếu (1)
- Đi khảo sát:(2)
+ Vùng Đông Bắc:
3


.Tỉnh: 2 tỉnh x (10 ban ngành x 2 ngời/ban) x 3 mẫu phiếu = 120
phiếu
. Huyện: 4 huyện x (10 phòng, ban ngành x 2ngời/phòng) x 3 mẫu
phiếu = 240 phiếu
+ Vùng Tây Bắc: Tỉnh: 120 phiếu; Huyện: 240 phiếu
* Tổng cộng (1) +(2): 30 phiếu + 720 phiếu = 750 phiếu
V. Phơng pháp điều tra nghiên cứu
- Phơng pháp điều tra bằng mẫu thống kê, gửi phiếu điều tra tới các
tỉnh liên quan xin cung cấp số liệu thứ cấp ( Cục Thống kê).
- Điều tra bằng phiếu tại các tỉnh vùng dân tộc thiểu số và miền núi
thuộc phạm vi điều tra của dự án.
- Thành lập các đoàn xuống cơ sở khảo sát (quan sát, phỏng vấn, thảo
luận nhóm, nghiên cứu điểm, thu thập số liệu, tài liệu).

- Xin ý kiến chuyên gia ( đặt các chuyên đề).
- Tổ chức hội thảo liên ngành.
- Phơng pháp kế thừa.
VI. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia thực
hiện dự án
1. Đơn vị chủ trì dự án: Vụ Kế hoạch Tài chính, Uỷ ban Dân tộc
2. Ban Chủ nhiệm dự án:
- Chủ nhiệm dự án: TS Lê Kim Khôi, Vụ trởng Vu Kế hoạch Tài
chính- Uỷ viên Thơng trực Ban Chỉ đạo định hớng chiến lợc phát triển
bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phó Chủ nhiệm dự án: KS. Ma Trung Tỷ
- Th ký dự án: Nguyễn Thị Đức Hạnh
- KTS. Nguyễn Huy Tờng, PVT Vụ KHTC, thành viên
- TS. Nguyễn Văn Trọng, PVT Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
4


- CN. Triệu Kim Dung, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Nguyễn Thị Kim Dung, CVC Vụ KHTC, thành viên
- CN. Nguyễn Văn Duẩn, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Hồ Văn Thành, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- KTS. Nguyễn Trọng Trung, CVC Vụ KHTC, thành viên
- CN. Vũ Hoàng Anh, CV Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Phạm Hồng Nhung, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Hoàng Đức Cơng, CV Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Phạm Bình Sơn, CV Vụ Hợp tác Quốc tế, thành viên
- CN. Vũ Tuyết Nga, CV Vụ Hợp tác Quốc tế, thành viên
- CN. Lê Thị Hờng, CV Vụ Hợp tác Quốc tế, thành viên
- CN. Phạm Văn kê, Thanh tra viên, Thanh tra Uỷ ban DT
3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp

- Văn phòng Phát triển bền vững quốc gia
- Tổng Cục Thống kê
- Ban Chỉ đạo định hớng chiến lợc PTBV Uỷ ban Dân tộc
- Các Ban Dân tộc và các Ban, ngành các tỉnh thuộc địa bàn nghiên
cứu của dự án
- Một số Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc

5


Phần I
Những vấn đề chung về phát triển bền vững

I. Phát triển bền vững
1. Khái niệm: Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về phát triển bền
vững ( PTBV) và mỗi khái niệm đều có nội hàm riêng của nó.
- Năm 1980 lần đầu tiên thuật ngữ PTBV do Hiệp hội bảo tồn thiên
nhiên thế giới ( IUCN) đề xuất trong bản Chiến lợc bảo tồn thế giới với
mục tiêu tổng thể là đạt đợc sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên
sinh vật.
- Năm 1987, Uỷ ban Quốc tế về Môi trờng và Phát triển (WCED)
trong báo cáo Tơng lai của chúng ta đã đa ra định nghĩa tơng đối đầy
đủ về PTBV là Sự phát triển đáp ứng đợc nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn thơng khả năng của các thế hệ tơng lai trong việc thoả mãn các
nhu cầu của chính họ.
- Một định nghĩa khác đã đợc đề cập trong cuốn sách hãy cứu lấy
trái đất do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, Chơng trình phát triển
Liên hợp quốc và Quỹ hoang dã Thế giới xuất bản ( IUCN, UNDP, WWF,
1991) trong đó định nghĩa PTBV là sự nâng cao chất lợng đời sống của
con ngời trong lúc đang tồn tại, trong khuôn khổ đảm bảo của các hệ sinh

thái, còn tính bền vững là một đặc điểm đặc trng của một quá trình hoặc
một trạng thái có thể duy trì mãi mãi.
- Nội hàm về PTBV đợc tái khẳng định tại Hội nghị Thợng đỉnh trái
đất về Môi trờng và Phát triển ở Rio de Janero, Braxin năm 1992 và đợc
bổ sung hoàn chỉnh tại Hội nghị Thợng đỉnh về PTBV tại Johannesburg,
6


Nam Phi năm 2002: PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: Phát triển kinh tế,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng.
Từ các định nghĩa trên có thể nói một cách khái quát: PTBV là sự phát
triển hài hoà cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trờng nhằm không ngừng
nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời không những cho thế hệ hiện
tại mà còn cho thế hệ mai sau.
2. Sơ đồ phát triển bền vững
Bảo vệ
môi trờng

Tăng trởng
Kinh tế
PTBV

Công bằng xã hội

Từ sơ đồ PTBV cho thấy một vấn đề quan trọng là làm thế nào để
tam giác PTBV phần giao nhau của ba mặt tăng trởng kinh tế, bảo vệ
môi trờng và công bằng xã hội ngày càng lớn lên và vững chắc trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung, của một vùng lãnh
thổ nói riêng.

3. Phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trờng
a/ PTBV về kinh tế: Là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế thể
hiện ở quá trình tăng trởng kinh tế ổn định và sự thay đổi về chất của nền
kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao động, quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế xã hội và bảo vệ môi trờng theo hớng tiến bộ. Mục tiêu của sự
PTBV về kinh tế là đạt đợc sự tăng trởng ổn định với cơ cấu hợp lý, đáp
7


ứng đợc yêu cầu nâng cao đời sống của ngời dân, tránh đợc sự suy thoái
hoặc đình trệ trong tơng lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ
mai sau.
Để đạt đợc sự PTBV về kinh tế, điều kiện tiên quyết phải có là:
-Tăng trởng kinh tế cao và ổn định.
-Tăng trởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng tiến bộ.
-Tăng trởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và
phải làm tăng năng lực nội sinh.
b/ PTBV về x hội: Là quá trình phát triển đạt đợc kết quả ngày
càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chế độ
dinh dỡng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân, mọi ngời đều có cơ hội
trong giáo dục, có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ
văn minh về đời sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên của xã hội.
Để PTBV về xã hội, các vấn đề phải đợc chú trọng là:
- Tăng trởng kinh tế phải đi đôi với giải quyết việc làm cho ngời lao
động.
- Tăng trởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
- Tăng trởng kinh tế phải đảm bảo ổn định xã hội và nâng cao chất
lợng cuộc sống của ngời dân.
c/ PTBV về môi trờng: Là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và

hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát
có hiệu quả ô nhiễm môi trờng.
Trong PTBV ngời ta còn đề cập tới khía cạnh đạo đức của vấn đề:
Đó là mọi ngời đều có quyền cơ bản nh nhau nh quyền đợc sống,
quyền đợc tự do, quyền đợc hởng tài nguyên và môi trờng của Trái đất.
Các thế hệ đều có quyền nh nhau trong việc thoả mãn các nhu cầu phát
8


triển của mình. Các loại sinh vật tạo nên sinh quyển nằm trong khối thống
nhất của các hệ tự nhiên Trái đất phải đợc đảm bảo quyền tồn tại cho dù nó
có ý nghĩa nh thế nào đối với con ngời. Mọi ngời đều có quyền lợi và
nghĩa vụ nh nhau trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trờng Trái đất,
cũng nh việc bảo vệ con ngời vợt lên trên mọi ranh giới địa lý, xã hội, t
tởng, văn hoá.
4. Mục tiêu của phát triển bền vững
Tại hội nghị Thợng đỉnh Trái đất về Môi trờng và Phát triển năm
1992 tại Rio de Janerio Braxin, các nhà hoạt động kinh tế, xã hội, môi
trờng cùng với các nhà chính trị đã thống nhất về quan điểm PTBV và nhất
trí với 8 mục tiêu sẽ đợc thực hiện đến trớc năm 2015 là:
- Xoá tình trạng nghèo đói cùng cực;
- Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học;
- Khuyến khích bình đẳng về giới và nâng cao địa vị của phụ nữ;
- Giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em;
- Nâng cao sức khoẻ sinh sản;
- Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác;
- Bảo đảm bền vững về môi trờng;
- Phát triển quan hệ đối tác toàn cầu phục vụ hoạt động phát triển.
Để thực hiện đợc các mục tiêu này, 18 chỉ tiêu đã đợc đề xuất với
các tiêu chí đánh giá cụ thể. Trong đó chỉ tiêu quan trọng nhất là sẽ giảm

một nửa số ngời sống trong tình trạng nghèo đói cùng cực đến trớc năm
2015. Đồng thời để đạt đợc mục tiêu PTBV 9 nhóm xã hội chính cần tham
gia một cách tích cực nhất vào quá trình phát triển, đó là:
- Giới doanh nhân: Đây là đối tợng tác động tích cực vào tăng
trởng, phát triển kinh tế, nhng đồng thời cũng gây tác động tiêu cực góp
phần dẫn tới hậu quả làm cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trờng.
9


- Nông dân: Lực lợng đông đảo tham gia tích cực vào quá trình sản
xuất nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế, nhng cũng đồng thời gây tác hại
tàn phá môi trờng. Chỉ vì sinh kế mà họ đã khai thác bừa bãi các tài
nguyên thiên nhiên.
- Chính quyền địa phơng: Là các cấp trực tiếp xây dựng, quản lý và
chỉ đạo triển khai thực hiện Chơng trình PTBV trên địa bàn địa phơng.
- Cộng đồng các nhà khoa học: Là lực lợng có vai trò quyết định về
chất lợng và hiệu quả của việc thực hiện Chơng trình PTBV.
- Các dân tộc ít ngời: Đây là những ngời bản xứ đã đợc hình thành
và sống lâu năm ở những khu vực nhất đinh. Họ có các phong tục tập quán
hàng ngàn đời về sử dụng tài nguyên một cách hài hoà ( kiến thức bản địa).
Mặt khác, hiện nay do sức ép về dân số và phát triển kinh tế, ở nhiều nơi họ
lại là những ngời khai thác tài nguyên ( nhất là rừng) một cách bừa bãi.
Trong PTBV, cả hai mặt trái ngợc này cần phải đợc chú ý một cách thoả
đáng.
- Phụ nữ: Phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Có hai khía cạnh
quan trọng nhất trong mối quan hệ của phụ nữ và PTBV. Một là, phụ nữ là
ngời chịu ảnh hởng trớc tiên của các tác động tiêu cực của sự phát triển
không bền vững. Thứ hai là họ có vai trò rất lớn trong tái tạo dân c nhân
loại, giáo dục thế hệ tơng lai hớng tới PTBV, tạo ra và quản lý các nhu
cầu sử dụng tài nguyên Trái đất.

- Các tổ chức phi chính phủ ( NGO) ở nhiều nớc: Thông thờng các
tổ chức NGO có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện các dự án thuộc các
lĩnh vực quyền con ngời, giảm nghèo và quản lý tài nguyên. So với các tổ
chức Chính phủ, NGO ít bị những quyền lợi chính trị quốc tế, thơng mại,
ngoại giao chi phối. Các NGO thờng hiểu biết sâu sắc hơn về các vấn đề

10


địa phơng, vì vậy họ dễ dàng thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển
cộng đồng.
Đây là 9 nhóm xã hội có vai trò rất quan trọng cần đợc huy động
tham gia vào các hoạt động của tiến trình PTBV.
5. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững
Bộ chỉ tiêu PTBV thờng đợc phân loại theo lĩnh vực kinh tế, xã hội,
môi trờng và thể chế.
a/Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc
Năm 1996 Hội đồng PTBV của Liên Hợp Quốc ( UNCSD) công bố
dự thảo 134 chỉ tiêu cho các nớc sử dụng để báo cáo cho thế giới về sự
PTBV. Năm 2001 UNCSD công bố khuôn khổ mới với 15 chủ đề và 58 chỉ
tiêu cốt lõi PTBV nhằm hỗ trợ các nớc trong việc đo lờng bớc tiến triển
hớng tới sự PTBV, trong đó lĩnh vực kinh tế có 14 chỉ tiêu, lĩnh vực xã hội
có 22 chỉ tiêu, lĩnh vực môi trờng có 16 chỉ tiêu; và lĩnh vực thể chế có 6
chỉ tiêu ( xem bảng 1).
Bảng 1. Chủ đề và bộ chỉ tiêu

Chủ đề
1. Cơ cấu kinh
tế


I. Lĩnh vực kinh tế
Chỉ tiêu
1. GDP bình quân

2. Tỉ lệ đầu t trong GDP
3. Cán cân thơng mại, hàng hoá và dịch vụ
4. Tỉ lệ nợ trong GNP
5. Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với
GNP
6. Mức độ sử dụng vật chất
7. Tiêu thụ năng lợng bình quân đầu ngời hàng năm
8. Tỉ lệ tiêu dùng nguồn năng lợng có thể tái sinh
9. Mức độ sử dụng năng lợng
2. Mẫu hình sản 10. Xả thải rắn của công nghiệp và đô thị
11


xuất và tiêu
dùng
11. Chất thải nguy hiểm
12. Chất thải phóng xạ
13. Chất thải tái sinh
14. Khoảng cách vận chuyển theo đầu ngời theo một
cách thức vận chuyển.
II. Lĩnh vực x hội
3. Công bằng 15. Phần trăm dân số sống dới mứ nghèo khổ
16. Chỉ số Gini về bất cân đối thu nhập
17. Tỉ lệ thất nghiệp
18. Tỉ lệ trung bình của nữ so với nam
19. Tình trạng dinh dỡng của trẻ em

4. Y tế
20. Tỉ lệ chết dới 5 tuổi
21. Kỳ vọng sống của trẻ em mới sinh
22. Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp
23. Dân số đợc sử dụng nớc sạch
24. Phần trăm dân số tiếp cận đợc các dịch vụ y tế ban
đầu
25. Tiêm chủng cho trẻ em
26. Tỉ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
27. Phổ cập tiểu học đối với trẻ em
5. Giáo dục
28. Tỉ lệ ngời trởng thành đạt mức giáo dục cấp II
29. Tỉ lệ biết chữ của ngời trởng thành
30. Diện tích nhà ở bình quân đầu ngời
6. Nhà ở
31. Số tội phạm trong 100.000 dân số
7. An ninh
32. Tỉ lệ tăng dân số
8. Dân số
33. Dân số thành thị chính thức và c trú không chính thức
9. Không khí 34. Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
35. Mức độ tàn phá tầng ozon
36. Mức độ tập trung của chất thải khí ở khu vực thành thị
III. Lĩnh vực môi trờng
10. Đất

37. Đất canh tác và diện tích cây lâu năm
38. Sử dụng phân hoá học
39. Sử dụng thuốc trừ sâu
40. Tỉ lệ che phủ rừng

41. Cờng độ khai thác gỗ
12


11. Đại dơng, biển và
bờ biển

12. Nớc sạch

13. Đa dạng sinh học

42. Đất bị hoang hoá
43. Diện tích thành thị chính thức và phi chính
thức
44. Mức độ tập trung của tảo trong nớc biển
45. Phần trăm dân số sống ở khu vực bờ biển
46. Loài hải sản chính bị bắt hàng năm
47. Mức độ cạn kiệt của nguồn nớc ngầm và
nớc mặt so với tổng nguồn nớc.
48. BOD trong khối nớc
49. Mức tập trung của Faecal Coliform trong
nớc sạch
50. Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đợc lựa chọn
51. Diện tích đợc bảo vệ so với tổng diện tích
52. Sự đa dạng của các loài đợc lựa chọn
IV. Lĩnh vực thể chế

14. Khung khổ thể chế
15. Năng lực thể chế


53. Chiến lực Phát triển bền vững quốc gia
54. Thực thi các Công ớc quốc tế đã ký kết
55. Số lợng ngời truy cập Internet/1000 dân
56. Đờng điện thoại chính/1000 dân
57. Đầu t cho nghiên cứu và phát triển tính
theo % của GDP
58. Thiệt hại về ngời và của do các thảm họa
thiên nhiên

b/ Bộ chỉ tiêu PTBV của một số nớc
Dựa trên bộ chỉ tiêu do UNCSD công bố, mỗi quốc gia dựa vào nhu
cầu và điều kiện cụ thể của từng quốc gia để xây dựng một bộ chỉ tiêu thích
hợp. Vì vậy mỗi quốc gia có bộ chỉ tiêu về PTBV riêng, khác nhau cả về số
lợng và chủ đề, cụ thể:
- Indonesia: 21 chỉ tiêu
- Phillippine: 43 chỉ tiêu
- Trung Quốc: 80 chỉ tiêu
- Thái Lan: 16 chỉ tiêu
13


- Thuỵ Điển: 30 chỉ tiêu
- Hoa Kỳ: 32 chỉ tiêu
c/ Bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam
- Lĩnh vực kinh tế: gồm 12 chỉ tiêu
(1) GDP bình quân đầu ngời, tính theo VND ( giá hiện hành) hoặc
USD ( giá hiện hành)
(2) Tăng trởng GDP, tính theo phần trăm (%)
(3) Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân: Nông, lâm, ng nghiệp Công
nghiệp, xây dựng- Dịch vụ; đợc tính bằng tỉ trọng (%) đóng góp của 3

ngành trên vào GDP.
(4) Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động, tính theo phần
trăm (%).
(5) Tỉ lệ đầu t so với GDP, tính theo phần trăm (%)
(6) Tỉ lệ vốn ODA và FDI trong vốn đầu t toàn xã hội, tính theo phần
trăm (%).
(7) tỉ lệ đầu t cho nghiên cứu và triển khai so với GDP, tính theo
phần trăm (%)
(8) Tỉ lệ đầu t cho giáo dục so với GDP, tính theo phần trăm(%)
(9) Cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá, tính theo USD giá hiện hành
hoặc qui đổi ra VND theo tỉ giá chính thức.
(10) Tỉ lệ nợ so với GDP, tính theo phần trăm (%)
(11) Tiêu thụ năng lợng/GDP hàng năm
(12) Tỉ lệ tái chế và tái sử dụng rác thải.
- Lĩnh vực xã hội: Gồm 17 chỉ tiêu
(13) Tổng dân số, tính theo triệu ngời
(14) Tỉ lệ dân số sống dới ngỡng nghèo, tính theo phần trăm (%)
(15) Chỉ số Gini về chênh lệch thu nhập
14


(16) Tỉ lệ tiền lơng của nam so với nữ, tính theo phần trăm (%)
(17) Tỉ lệ tử vong của các bà mẹ lúc sinh nở, tính theo phần trăm (%)
(18) Tỉ lệ trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi, tính theo phần trăm(%)
(19) Tỉ lệ thất nghiệp thành thị, tính theo phần trăm (%)
(20) Tuổi thọ ( kỳ vọng sống), tính hàng năm
(21) Dân số đợc sử dụng nớc sạch, tính theo phần trăm (%)
(22) Tỉ lệ biết chữ của ngời lớn, tính theo phần trăm (%)
(23) Tỉ lệ phổ cập THCS đối với trẻ em trong độ tuổi, tính theo phần
trăm (%)

(24) Tỉ lệ sinh viên đại học và cao đẳng trên 1000 dân, tính theo phần
trăm (%)
(25) Tỉ lệ lao động qua đào tạo, tính theo phần trăm (%)
(26) Tỉ lệ dân số tiếp cận các phơng tiện truyền thông hiện đại, tính
theo phần trăm (%)
(27) Diện tích nhà ở bình quân đầu ngời ở thành phố, tính theo
m2/ngời
(28) Số lợng tội phạm trong năm trên 100.000 dân
(29) Số tai nạn giao thông trong năm trên 100.000 dân
- Lĩnh vực tài nguyên môi trờng: Gồm 12 chỉ tiêu
(30) Tỉ lệ che phủ rừng, tính theo phần trăm (%)
(31) Tỉ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên,
tính theo phần trăm (%)
(32) Tỉ lệ nông nghiệp đợc tới, tiêu, tính theo phần trăm (%)
(33) Tỉ lệ đất bị suy thoái hàng năm, tính theo phần trăm (%)
(34) Tỉ lệ khai khoáng ( khoáng sản chính)
(35) tỉ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nớc thải/ rác
thải rắn, tính theo phần trăm (%)
15


(36) Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001
(37) Phát thải các khí nhà kính, tính theo tấn/năm
(38) Tỉ lệ các vùng đô thị có mức ô nhiễm không khí vợt quá tiêu
chuẩn cho phép.
(39) Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng,
tính bằng số lợng.
(40) Sản lợng cá đánh bắt hàng năm, tính bằng nghìn tấn
(41) Tổn thất về kinh tế do thiên tai, qui đổi ra tiền.
- Lĩnh vực thể chế: Gồm 3 chỉ tiêu

(42) Số địa phơng có Chơng trình nghị sự 21
(43) Công cụ PTBV: Số lợng các văn phòng, cán bộ hoạt động trong
các Văn phòng PTBV
(44) Huy động nguồn tài chính cho việc xoá đói giảm nghèo: Vốn
ODA huy động cho xoá đói giảm nghèo các năm theo hớng PTBV.
d/ Bộ chỉ tiêu PTBV của các địa phơng ở Việt Nam
Bộ chỉ tiêu PTBV đợc lựa chọn cho các địa phơng thông qua việc
phát phiếu thăm dò ý kiến các chuyên gia các địa phơng ( bao gồm các nhà
kinh tế, các nhà quản lý, các nhà khoa học, các doanh nghiệp)
- Lĩnh vực kinh tế: Gồm 7 chỉ tiêu
(1) GDP bình quân đầu ngời, tính theo VND ( giá hiện hành), lấy từ
Niên giám thống kê của địa phơng.
(2) Tăng trởng GDP, tính theo phần trăm (%), lấy từ Niên giám
thống kê của địa phơng
(3) Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân: Nông, lâm, ng nghiệp công
nghiệp, xây dựng- dịch vụ, tính bằng tỉ trọng đóng góp của 3 ngành trên vào
GDP, lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.

16


(4) Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động, tính theo phần
trăm (%), lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(5) Tỉ lệ thu/chi ngân sách, tính theo phần trăm (%), tính từ số liệu
trong Niên giám thông kê của địa phơng.
(6) Kim ngạch xuất khẩu, tính theo USD ( giá hiện hành) hoặc qui đổi
ra VND theo tỉ giá chính thức, lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(7) Tỉ trọng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) trên địa phơng so
với cả nớc, tính theo phần trăm (%), lấy từ Niên giám thống kê của địa
phơng.

- Lĩnh vực xã hội: Gồm 14 chỉ tiêu
(8) Tổng dân số, tính theo triệu ngời, lấy từ Niên giám thông kê của
địa phơng.
(9) Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên, tính theo phần trăm, lấy từ Niên giám
thông kê của địa phơng.
(10) Tỉ lệ dân số sống dới ngỡng nghèo, tính bằng (%),lấy từ công
bố kết quả của các cuộc điều tra mức sống.
(11) Tỉ lệ trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi hoặc tỉ lệ trẻ em tử vong
dới 5 tuổi, hoặc tỉ lệ trẻ em đợc tiêm chủng, tính theo phần trăm (%),lấy
từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(12) Tỉ lệ thất nghiệp thành thị, tỉ lệ thời gian làm việc đợc sử dụng
của lao động ở nông thôn, lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(13) Tuổi thọ bình quân, tính bằng năm, lấy theo kết quả tổng điều tra
dân số.
(14) Dân số đợc sử dụng nớc sạch, tính bằng phần trăm (%),lấy từ
Niên giám thông kê của địa phơng.
(15) Tỉ lệ dân số đợc tiếp cận hệ thống vệ sinh, tính bằng phần trăm
(%), lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
17


(16) Tỉ lệ biết chữ ở ngời lớn, tính theo phần trăm (%), lấy từ kết quả
tổng điều tra dân số.
(17) Tỉ lệ phổ cập THCS đối với trẻ em trong độ tuổi, tính theo tỉ lệ
phần trăm (%), lấy theo thống kê ngành giáo dục địa phơng.
(18) Tỉ lệ lao động đợc đào tạo, tính theo phần trăm (%), lấy theo số
liệu thống kê của địa phơng.
(19) Tỉ lệ dân số tiếp cận các phơng tiện truyền thông hiện đại, tính
theo phần trăm (%), lấy theo số liệu thống kê của địa phơng
(20) Số ngời phạm pháp trong năm trên 100.000 dân, lấy theo thống

kê ngành công an địa phơng
(21) Số tại nạn giao thông trong năm trên 100.000 dân, lấy theo thống
kê ngành công an địa phơng.
- Lĩnh vực tài nguyên môi trờng: Gồm 6 chỉ tiêu
(22) Tỉ lệ che phủ rừng, tính theo phần trăm (%),lấy từ Niên giám
thông kê của địa phơng.
(23) Tỉ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên,
tính theo phần trăm (%).
(24) Tỉ lệ đất nông nghiệp dới tới, tiêu, tính theo phần trăm (%),lấy
từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(25) Tỉ lệ đất bị suy thoái hàng năm, tính theo phần trăm (%),lấy từ
Niên giám thông kê của địa phơng.
(26) Tỉ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nớc thải/ chất
thải rắn, tính bằng phần trăm (%), lấy từ Niên giám thống kê của Ban Quản
lý khu công nghiệp.
(27) Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001, lấy từ Niên giám
thống kê của Ban quản lý khu công nghiệp.
- Lĩnh vực thể chế: Gồm 2 chỉ tiêu
18


(28) Chiến lợc PTBV của địa phơng
(29) Công cụ PTBV
ii. ChƯơng trình nghị sự 21 của Việt Nam
Chơng trình Nghị sự 21 toàn cầu ( Agenda 21) đợc 179 nớc tham
dự Hội nghị Thợng đỉnh toàn cầu về môi trờng và phát triển năm 1992
cam kết thực hiện. Đó là một khung kế hoạch chung để thiết kế các chơng
trình hành động nhằm đạt đợc sự phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Tính
đến cuối năm 2003 đã có 70/191 nớc ( chiếm 36%) đã xây dựng, phê
duyệt và thực hiện Chơng trình Nghị sự 21 quốc gia, với nhiều tên gọi

khác nhau nhng đều nhằm mục đích để phát triển bền vững trong thế kỷ
21.
1. Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam
Ngày 17/8/2004 Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 153/2004/QĐTTg ban hành Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam (
Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam), bao gồm 4 nội dung chính: (1)
Đánh giá thực trạng phát triển dới góc độ bền vững; (2) Mục tiêu dài hạn,
những nguyên tắc chính của PTBV; (3) Những lĩnh vực hoạt động cần u
tiên nhằm tiến tới PTBV ( kinh tế, xã hội, môi trờng); và (4) Tổ chức thực
hiện PTBV.
Trong chính sách phát triển của Việt Nam có 19 lĩnh vực u tiên, đó
là:
(1) Duy trì tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững
(2) Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hớng thân thiện với
môi trờng
(3) Thực hiện quá trính công nghiệp hoá sạch
(4) Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
(5) Phát triển các vùng và địa phơng
19


(6) Xoá đói giảm nghèo
(7) Giảm mức tăng dân số và tạo việc làm
(8) Định hớng quá trình đô thị hoá và di dân
(9) Nâng cao chất lợng giáo dục
(10) Chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi
trờng
(11) Chống suy thoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
(12) Bảo vệ môi trờng nớc và sử dụng bền vững tài nguyên nớc
(13) Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên
khoáng sản

(14) Bảo vệ môi trờng biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài
nguyên biển
(15) Bảo vệ và phát triển rừng
(16) Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp
(17) Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
(18) Bảo tồn đa dạng sinh học
(19) Giảm nhẹ biến đổi khí hậu , phòng chống thiên tai
2. Tổ chức thực hiện Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam
a/ Cấp Trung ơng
- Thành lập Hội đồng Phát triển Bền vững Quốc gia ( Quyết định số
1032/QĐ-TTg ngày 27/9/2005). Hội đồng do Phó Thủ tớng Chính phủ làm
chủ tịch, Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t làm Phó Chủ tịch thờng trực,
đại diện Lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trờng và Bộ Khoa
học và Công nghệ làm Phó Chủ tịch, và 40 thành viên, đại diện cho các cơ
quan Đảng, Quốc hội, các Bộ, ngành, địa phơng, doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội. Hội đồng có nhiệm vụ giúp Thủ tớng Chính phủ trong việc
thực hiện Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam.
20


- Văn phòng Phát triển Bền vững đợc thành lập theo Quyết định số
685/QĐ-BKH, ngày 28/6/2004 của Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t, đạt
tại Bộ Kế hoạch và Đầu t, là cơ quan Thờng trực giúp việc cho Hội đồng
Phát triển Bền vững Quốc gia.
- Các bộ, ngành triển khai thực hiện Chơng trình Nghị sự 21. Uỷ ban
Dân tộc đã thành lập Ban Chỉ đạo Định hớng Chiến lợc Phát triển bền
vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi ( Quyết định số 184/QĐ-UBDT,
ngày 24/7/2006 của Bộ trởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) và ban hành
Quyết định số 55/QĐ-UBDT ngày 13/2/2007 về Qui chế hoạt động và tổ
chức của Ban Chỉ đạo, có văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Vụ Kế hoạch Tài

chính để giúp việc Ban Chỉ đạo.
b/ Cấp điạ phơng
Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam có nêu: Mỗi địa phơng (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng) cần xây dựng Định hớng chiến lợc phát
triển bền vững nhằm khẳng định những hoạt động cụ thể của địa phơng
mình để tiến tới PTBV trên cơ sở tham chiếu những định hớng lớn của
Chiến lợc Phát triển kinh tế xã hội và Định hớng Chiến lợc phát triển
bền vững ở Việt Nam.
Căn cứ Thông t số 01/2005/TT-BKH do Bộ Kế hoạch và Đầu t ban
hành để hớng dẫn thực hiện Định hớng Chiến lợc Phát triển bền vững ở
Việt Nam, các địa phơng xây dựng Chơng trình Nghị sự 21 của mình theo
các bớc.
- Bớc 1: Chuẩn bị:
+ Lập kế hoạch
+ Hình thành bộ máy
+ Xây dựng cơ chế
+ Dự tính nguồn lực
21


+ Lựa chọn thí điểm
- Bớc 2: Phân tích thực trạng
+ Kinh tế
+ Xã hội
+ Môi trờng
+ Thể chế
+ Những điểm mạnh, yếu, xung đột, nguyên nhân
- Bớc 3: Xây dựng các văn kiện
+ Mục tiêu
+ Quan điểm PTBV dài hạn

+ Lĩnh vực u tiên để xây dựng Định hớng Chiến lợc PTBV địa
phơng
+ Dự án thí điểm
- Bớc 4: Chỉ đạo thực hiện
+ Kế hoạch hành động
+ Chỉ tiêu giám sát
+ Báo cáo định kỳ
+ Cơ chế phối hợp liên ngành

22


Phần II
Thực trạng phát triển bền vững vùng
dân tộc thiểu số và miền núi đông bắc, tây bắc

I. Khái quát đặc điểm vùng Đông Bắc và Tây Bắc
1. Đặc điểm vùng Đông Bắc
a/ Đặc điểm tự nhiên
- Vùng Đông Bắc gồm 11 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên
Bái, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắk Kạn, Phú
Thọ và Bắc Giang; có đờng biên giới với Trung Quốc dài 1495 km; phía
Đông giáp Vịnh Bắc Bộ và thông ra biển Đông với chiều dài 250 km; phía
Nam giáp với vùng đồng bằng sông Hồng. Nh vậy Đông Bắc có vị trí hết
sức thuận lợi trong việc giao lu kinh tế, văn hoá với thủ đô Hà Nội và
với cả nớc; và là cầu nối giữa nớc ta với Trung Quốc. Nếu khai thác tốt vị
trí này sẽ mang lại nguồn lợi không nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội của
vùng, đặc biệt là giao lu hàng hoá nội địa và quốc tế, tiếp nhận vốn, tri
thức khoa học và công nghệ của thế giới.
- Phần lớn các tỉnh trong vùng có độ cao dới 1000 m ( so với mặt

nớc biển). Đó là vùng thợng nguồn sông Lô, sông Gấm, sông Chày.
Tuy nhiên trong vùng cũng có những đỉnh núi cao trên 2000 m ( Tây Côn
Lĩnh cao 2471m, Putala cao 2274m, có cao nguyên Đồng Văn cao từ
1300m 1600m. Địa hình phức tạp và bị chia cắt, gây nên nhiều khó khăn
cho sản xuất và giao lu hàng hoá.
- Vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hệ thống khí hậu 2 mùa khác
biệt; Mùa đồng là mùa khô hanh, ít ma, khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình
23


100C, có năm có băng giá và sơng muối. Nhiều vùng nh Đồng Văn, Mèo
Vạc ( Hà Giang) thiếu nớc cho sản xuất và sinh hoạt. Mùa hạ có nhiều
ma, lợng ma bình quân từ 1500mm trở lên, thờng ma tập trung vào 23 tháng. Vì vậy cờng độ ma lớn, do độ che phủ của rừng thấp nên hàng
năm thờng có lũ lụt, gây ảnh hởng đến sản xuất và giao lu hàng hoá, đặc
biệt ma lũ thờng phá hoại các công trình cơ sở hạ tầng ( cầu, đờng, các
công trình thuỷ lợi) gây ra những tổn thất lớn về vật chất của xã hội và
của nhân dân.
- Vùng Đông Bắc là nơi tập trung nhiều khoáng sản nhất nớc, đa
dạng phòng phú về loại hình và trữ lợng lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho
các tỉnh trong vùng phát triển mạnh sản xuất công nghiệp khai khoáng và
chế biến khoáng sản, thu hút đợc nhiều lao động vào các khu công nghiệp
tập trung. Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản nếu không quản lý tốt sẽ
phá vỡ cân bằng sinh thái và phá hoại cả những kết quả của sản xuất nông
nghiệp. Đất trong vùng ngoài việc trồng cây lơng thực, còn trồng các cây
công nghiệp ( mía, lạc, thuốc lá, chè, đậu tơng) và các loại cây ăn quả
(cam, xoài). Rừng và đất có rừng chiếm tỉ trọng nhỏ trong diện tích đất tự
nhiên ( khoảng 20%). Điều này chứng tỏ rừng đã bị thu hẹp và do đó việc
đẩy nhanh trồng cây lâm nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tăng
cờng bảo vệ rừng, tu bổ vốn rừng hiện có, phát triển nghề rừng đã trở nên
cấp bách đối với các địa phơng vùng này. ( Diện tích rừng năm 1943 là 87,

09%, năm 1983 là 16, 04%, năm 1995 là 19,11%, năm 2001 là 34,4%)
b/ Dân số, lao động
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, dân số Đông Bắc năm 2006 là
9.458.500 ngời chiếm 11,24% dân số cả nớc, trong đó dân tộc thiểu số là
3.726.649 ngời của 40 dân tộc cùng sinh sống, chiếm khoảng 39,40%.
Nhiều tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao so với dân số toàn
24


tỉnh nh Hà Giang: 89,19%; Lạng Sơn 83,95%; Bắc Kạn 80,33%; Cao Bằng
79,0%; Lào Cai 56,13%. Nhìn chung trình độ dân trí của đồng bào dân tộc
thiểu số còn thấp, có những bộ phận rất thấp so với mặt bằng dân trí trong
vùng; trình độ, năng lực tổ chức sản xuất, quản lý còn nhiều hạn chế; Lao
động toàn vùng là 4.989.358 ngời, chiếm 52,75% dân số, chất lợng dân
số và chất lợng lao động còn thấp.
c/ Trình độ phát triển
Theo kết quả phân định 3 khu vực theo trình độ phát triển năm 1997
và 1998 do Chính phủ uỷ quyền cho Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ( nay là
Uỷ ban Dân tộc) công bố vùng Đông Bắc có tổng số 1.834 xã, phờng, thị
trấn, trong đó khu vực I ( khu vực bớc đầu phát triển) có 349 xã, phờng,
thị trấn, chiếm 19%; khu vực II ( khu vực tạm ổn định) có 735 xã, chiếm
40%; khu vực III ( khu vực khó khăn) có 750 xã, chiếm 40,9%. Số xã khu
vực III đợc đầu t bằng Chơng trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa ( gọi tắt là Chơng trình 135).
Sau 7 năm đợc đầu t bằng Chơng trình 135, một số xã đã hoàn thành
mục tiêu của Chơng trình, nhng đến năm 2007 vẫn còn 657 xã đặc biệt
khó khăn trên tổng số 1.845 xã, phờng, thị trấn, chiếm tỉ lệ cao (35,61 %),
bao gồm cả các xã tách, thành lập mới và với số lợng thôn bản đặc biệt khó
khăn rất lớn là 5.091 thôn bản. Phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số sống ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có trình độ phát triển kinh

tế xã hội thấp nhất so với các vùng khác.
2. Đặc điểm vùng Tây Bắc
a/ Điều kiện tự nhiên
- Vùng Tây Bắc gồm 4 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hoà Bình,
tiếp giáp với hai nớc là Trung Quốc và Lào; có các cửa khẩu với hai nớc
là Tây Trang và Ma Lù Thàng; có Điện Biên Phủ, có nhiều cảnh đẹp và hấp
25


×