Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TRONG GÓC THIÊN NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG LÀM
VIỆC NHÓM CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TRONG
GÓC THIÊN NHIÊN

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60.14. 01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hoàng Thị Phương

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Hoàng Thị Phương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo trong
khoa Giáo dục mầm non, trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường mầm non
Những Ngón Tay Bay và các giáo viên đã cộng tác, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất
trong quá trình tiến hành điểu tra thực trạng cũng như thực nghiệm thành công.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên


giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Mai


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
LVN

: Làm việc nhóm

GTN

: Góc thiên nhiên

KN

: Kỹ năng

KNLVN

: Kỹ năng làm việc nhóm

TN

: Thực nghiệm

TTN


: Trước thực nghiệm

STN

: Sau thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng



: Mức độ



: Hoạt động

HĐVĐV

: Hoạt động với đồ vật


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ


MỤC LỤC.........................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA TRẺ 4 – 5 TUỔI TRONG GÓC
THIÊN NHIÊN..................................................................................................6
1.1 Cơ sở lý luận của việc hình thành kỹ năng LVN của trẻ 4 – 5 tuổi trong
góc thiên nhiên..................................................................................................6
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................6
1.1.2 Kỹ năng làm việc nhóm của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường MN.......................12
1.1.2.1 Khái niệm “Kỹ năng làm việc nhóm của trẻ 4 - 5 tuổi........................12
1.1.2.3 Quá trình hình thành kỹ năng LVN của trẻ 4-5 tuổi...........................19
1.1.3 Góc thiên nhiên và vai trò của nó đối với việc hình thành KNLVN cho
trẻ 4 – 5 tuổi.....................................................................................................23
1.1.3.1 Khái niệm “Góc thiên nhiên”..............................................................23
1.1.3.2 Đặc điểm hoạt động của trẻ 4 - 5 tuổi trong góc thiên nhiên ở trường
MN...................................................................................................................24
1.1.3.3Các kỹ năng làm việc nhóm của trẻ 4 – 5 tuổi trong GTN...................26
1.1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi
trong GTN.......................................................................................................31
1.1.3.5 Vai trò của của góc thiên nhiên đối với việc hình thành kỹ năng làm
việc nhóm cho trẻ 4 5 tuổi...............................................................................35


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm của trẻ 4 – 5
tuổi trong góc thiên nhiên................................................................................36
1.2.1 Mục đích nghiên cứu..............................................................................36
1.2.2 Nội dung nghiên cứu..............................................................................37
1.2.3 Cách tổ chức nghiên cứu........................................................................37
1.2.4.2. Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi trong
GTN.................................................................................................................45
Bảng 1.1 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính

%)....................................................................................................................45
Biểu đồ 1.1 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính
theo %)............................................................................................................45
Bảng 1.2 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4- 5 tuổi (Tính
theo tiêu chí)....................................................................................................46
Chương 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TRONG GÓC THIÊN NHIÊN 50
2.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4
– 5 tuổi trong góc thiên nhiên..........................................................................50
2.2 Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4 – 5
tuổi trong góc thiên nhiên................................................................................51
2.2.1 Biện pháp 1: Tạo môi trường thuận tiện kích thích hứng thú làm việc
theo nhóm cho trẻ 4-5 tuổi trong góc thiên nhiên...........................................51
d. Điều kiện thực hiện.....................................................................................57
2.2.2 Biện pháp 2: Hướng dẫn trẻ lựa chọn nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ
theo nhóm........................................................................................................58
- Giáo viên cần nắm được đặc điểm cá tính, năng lực, hứng thú và trình độ
của mỗi cá nhân để hướng dẫn trẻ lựa chọn nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ
theo nhóm........................................................................................................62


- Đưa ra nhiều nhiệm vụ theo nhiều mức độ khó dễ khác nhau để trẻ đễ lựa
chọn.................................................................................................................62
- Giáo viên là người hướng dẫn trẻ cách lựa chọn nhiệm vụ và thực hiện
nhiệm vụ chứ giáo viên không làm hộ trẻ hay can thiệp quá sâu vào công việc
của trẻ..............................................................................................................62
2.2.3 Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ tự lựa chọn và thực hiện nhiệm vụ LVN
62
2.2.4 Biện pháp 4: Kích thích trẻ tích cực tham gia đánh giá, tự đánh giá kết
quả làm việc nhóm..........................................................................................69

Chương 3: THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ
NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TRONG GÓC THIÊN
NHIÊN.............................................................................................................77
3.1 Mục đích thực nghiệm...............................................................................77
3.2 Nội dung thực nghiệm...............................................................................77
3.3 Cách tiến hành thực nghiệm......................................................................78
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................79
3.4.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi trước TN.......................79
Bảng 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Tính theo %) 79
Biểu đồ 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Tính theo %)
80
Bảng 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Theo tiêu chí)
81
Biểu đồ 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Theo tiêu
chí)...................................................................................................................82
3.4.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi trong GTN sau TN.......84
Bảng 3.3 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Tính theo %) 84


Biểu đồ 3.3 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Tính theo %)
84
Bảng 3.4 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Theo tiêu chí)
85
Biểu đồ 3.4 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi STN (Theo tiêu
chí)...................................................................................................................86
Bảng 3.5 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN(Tính theo %).........................................................................87
Biểu đồ 3.5 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN (Tính theo %)........................................................................88
Bảng 3.6 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN

trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................89
89
Biểu đồ 3.6 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................89
Bảng 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm ĐC
trước và sau TN (Tính %)................................................................................91
Biểu đồ 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm
ĐC trước và sau TN (Tính %).........................................................................91
Bảng 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm ĐC
trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................92
Biểu đồ 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm
ĐC trước và sau TN (Theo tiêu chí)................................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................95
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
2. Kiến nghị sư phạm.......................................................................................98
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
1. Bảng
Bảng 1.1 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính
%)....................................................................................................................45
Biểu đồ 1.1 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính
theo %)............................................................................................................45
Bảng 1.2 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4- 5 tuổi (Tính
theo tiêu chí)....................................................................................................46
Bảng 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Tính theo %) 79
Biểu đồ 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Tính theo %)
80
Bảng 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Theo tiêu chí)

81
Biểu đồ 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Theo tiêu
chí)...................................................................................................................82
Bảng 3.3 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Tính theo %) 84
Biểu đồ 3.3 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Tính theo %)
84
Bảng 3.4 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Theo tiêu chí)
85
Biểu đồ 3.4 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi STN (Theo tiêu
chí)...................................................................................................................86
Bảng 3.5 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN(Tính theo %).........................................................................87
Biểu đồ 3.5 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN (Tính theo %)........................................................................88


Bảng 3.6 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................89
Bảng 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm ĐC
trước và sau TN (Tính %)................................................................................91
Biểu đồ 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm
ĐC trước và sau TN (Tính %).........................................................................91
Bảng 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm ĐC
trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................92
Biểu đồ 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm
ĐC trước và sau TN (Theo tiêu chí)................................................................93


2. Biểu đồ
Bảng 1.1 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính

%)....................................................................................................................45
Biểu đồ 1.1 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi (tính
theo %)............................................................................................................45
Bảng 1.2 Thực trạng về mức độ hình thành KNLVN cho trẻ 4- 5 tuổi (Tính
theo tiêu chí)....................................................................................................46
Bảng 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Tính theo %) 79
Biểu đồ 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Tính theo %)
80
Bảng 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Theo tiêu chí)
81
Biểu đồ 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi TTN (Theo tiêu
chí)...................................................................................................................82
Bảng 3.3 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Tính theo %) 84
Biểu đồ 3.3 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Tính theo %)
84
Bảng 3.4 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi STN (Theo tiêu chí)
85
Biểu đồ 3.4 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi STN (Theo tiêu
chí)...................................................................................................................86
Bảng 3.5 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN(Tính theo %).........................................................................87
Biểu đồ 3.5 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN (Tính theo %)........................................................................88
Bảng 3.6 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4- 5 của nhóm TN
trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................89


Bảng 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm ĐC
trước và sau TN (Tính %)................................................................................91
Biểu đồ 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm

ĐC trước và sau TN (Tính %).........................................................................91
Bảng 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm ĐC
trước và sau TN (Theo tiêu chí)......................................................................92
Biểu đồ 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 - 5 tuổi của nhóm
ĐC trước và sau TN (Theo tiêu chí)................................................................93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Trong xã hội loài người, nhóm hình thành rất sớm. Từ thời tiền sử,
con người muốn tồn tại cần hình thành các nhóm như: nhóm để chống thú
dữ, nhóm để cùng săn bắn, xây dựng chỗ ở chống chọi với thiên nhiên…Từ
nhỏ chúng ta đã sống trong gia đình, nhóm bạn bè cùng xóm, cùng lớp học,
cùng lứa tuổi…Con người là một sinh vật xã hội, điều đó có nghĩa là chúng ta
không thể sống và làm việc một mình. Ngay từ khi sinh ra, chúng ta đã gắn
mình với một nhóm cơ bản nhất: Gia đình. Sau đó khi lớn hơn, bước vào nhà
trường chúng ta sẽ có những người bạn và nếu phù hợp sẽ tạo thành các nhóm
bạn. Bản thân chúng ta với năng lực và tính cách sẽ có những ảnh hưởng lên
nhóm, đồng thời cũng chịu những tác động của bạn bè cả về điều tốt lẫn xấu.
Nhờ các hoạt động và sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm, chúng ta
vừa phát triển những kỹ năng cá nhân, thu nạp những kiến thức, kinh nghiệm
cho bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt động đem lại những giá trị về
vật chất và tinh thần cho tập thể, cộng đồng.
1.2 Bắt đầu từ tuổi MG, HĐ chủ đạo của trẻ là vui chơi vì trẻ đã có nhu
cầu muốn chơi, làm việc cùng nhau và khả năng này sẽ phát triển tốt hơn ở
các lứa tuổi sau. Trong lớp, trẻ nhỏ hay được yêu cầu cùng bạn hoàn thành
một nhiệm vụ nào đó và kể cả khi chơi các trò chơi thì hầu hết các trò chơi
cũng cần đến sự hợp tác giữa các thành viên trong một đội. Là một thành viên
trong nhóm điều này sẽ giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội – biết lắng nghe
ý kiến của người khác, giải quyết mâu thuẫn trong nhóm, động viên đồng đội

và thậm chí là khích lệ tinh thần mọi người khi nhóm phạm sai lầm. Tất cả
những kỹ năng đó sẽ là công cụ hữu hiệu để trẻ dễ dàng kết bạn ở trường và ở
nhà. Những trẻ hòa đồng thường là những trẻ có nhiều thuận lợi trong giao

1


tiếp xã hội và hoạt động nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
lợi thế đó ở trẻ. Trong mỗi chúng ta đều hiểu được vai trò quan trọng của việc
hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mầm non. Nhưng một thực tế đặt
ra là làm sao để trẻ làm việc nhóm có hiệu quả? Bên cạnh đó, do đặc thù của
trẻ mầm non mong muốn chơi với bạn, giao lưu với bạn nếu trẻ không biết
cách làm việc nhóm, thiếu kỹ năng, thiếu kinh nghiệm, trẻ hoạt động mất
nhiều thời gian mà kết quả đạt được không cao. Mặt khác, nếu trẻ làm việc
theo nhóm mà không biết cùng nhau hợp tác, chia sẻ, thỏa thuận thì khi trẻ
làm việc nhóm cùng nhau sẽ gây lên những xung đột, bất hòa trong hoạt động
và không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.3 Hiện nay, giáo dục mầm non đang đặt mục tiêu chú trọng dạy ở trẻ
các kỹ năng. Nhưng trên thực tế kỹ năng của trẻ vẫn chưa đạt với mục tiêu, trong
đó có kỹ năng làm việc nhóm. Thực tế, ở trường mầm non giáo viên đã tổ chức
dạy học theo nhóm, trẻ cũng chơi theo nhóm ở các góc chơi riêng. Tại góc thiên
nhiên trẻ được hoạt động tự do, cùng nhau khám phá môi trường thiên nhiên.
Mặc dù trẻ được hoạt động cùng nhau trong nhóm, nhưng kỹ năng làm việc
nhóm của trẻ còn rất yếu. Trẻ 4 – 5 tuổi rất thích tìm hiểu về thế giới xung
quanh, thích chơi với các bạn khác, có nhu cầu giao lưu, thích thể hiện mình
trong nhóm bạn, dần dần trẻ ngày càng ý thức mình là một thành viên trong một
tập thể, chúng dành thời gian để tạo dựng và giữ vững vị trí với các trẻ đồng
trang lứa. Chúng cũng dễ dàng sử dụng vốn từ vựng của mình để khen, chê,
chỉnh những trẻ khác nhằm hướng sự chú ý của bạn vào khả năng của chúng và
thuyết phục các bạn trong nhóm chấp nhận ý tưởng của mình, tuy nhiên việc bất

đồng ý kiến giữa trẻ với trẻ vẫn xảy ra thường xuyên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên nên tôi chọn vấn đề nghiên cứu là
“Biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4 - 5 tuổi trong góc
thiên nhiên” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp hình thành
KNLVN cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua HĐ trong góc TN nhằm phát triển các kĩ
năng xã hội cho trẻ, góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể NC: Quá trình hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho trẻ
4 - 5 tuổi ở trường MN
3.2. Đối tượng NC: Một số biện pháp hình thành kĩ năng làm việc
nhóm cho trẻ 4 - 5 tuổi trong góc thiên nhiên
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng các biện pháp hình thành KNLVN cho trẻ 4 - 5 tuổi bằng cách
kích thích hứng thú làm việc cùng nhau của trẻ, làm phong phú nội dung hoạt
động nhóm dựa trên việc tận dụng sự đa dạng các đối tượng, vật liệu trong góc
thiên nhiên thì KNLVN của trẻ sẽ được hình thành và phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. 1 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng
làm việc nhóm cho trẻ 4 - 5 tuổi trong góc thiên nhiên
5.2 Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho trẻ
4 – 5 tuổi trong góc thiên nhiên
5.3 Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kĩ năng làm việc nhóm
cho trẻ 4 – 5 tuổi trong góc thiên nhiên và rút ra những kết luận cần thiết
6. Phạm vi nghiên cứu

6.1 Về đối tượng
- NC trên 15 trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Những ngón tay bay,
81Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội
- Điều tra 50 giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi.
6.2. Về nội dung.

3


Nghiên cứu việc hình thành KNLVN trong hoạt động vui chơi (tại khu
vực thiên nhiên) và trong thời gian diễn ra chủ đề “Thực vật”, “Nước và hiện
tượng thiên nhiên”.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài
liệu trong nước và ngoài nước liên quan đến quá trình hình thành kỹ năng làm
việc nhóm trong góc thiên nhiên để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong hoạt động ở góc thiên nhiên để
làm rõ đặc điểm kỹ năng làm việc nhóm của trẻ và biểu hiện của chúng.
Quan sát quá trình giáo viên tổ chức hoạt động cho trẻ trong góc thiên
nhiên nhằm làm rõ cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên và đặc biệt là
biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm.
7.2.2 Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (Anket) đối với giáo viên để tìm hiểu nhận thức,
biện pháp, kinh nghiệm, khó khăn của giáo viên trong việc hình thành kỹ
năng làm việc nhóm cho trẻ 4 – 5 tuổi trong góc thiên nhiên.
7.2.3 Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, đàm thoại với giáo viên nhằm hiểu biết về nhận thức, thái độ của

họ đối với việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4 – 5 tuổi trong góc
thiên nhiên.
Đàm thoại với trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non để tìm hiểu kinh nghiệm
cũng như sự hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm của trẻ 4 – 5 tuổi trong quá
trình tham gia hoạt động ở góc thiên nhiên.
7.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

4


Tiến hành tổng kết kinh nghiệm của giáo viên mầm non về việc sử
dụng các biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4 – 5 tuổi trong
góc thiên nhiên.
7.2.5 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, các nhà giáo dục hoạt động trong
ngành mầm non về những vấn đề liên quan đến việc hình thành kỹ năng làm
việc nhóm cho trẻ 4 – 5 tuổi trong góc thiên nhiên.
7.2.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm một số biện pháp hình thành KNLVN ở lớp mẫu giáo 4-5
tuổi ở trường mầm non Những Ngón Tay Bay, Thanh Xuân, Hà Nội để xác
định hiệu quả của nó.
7.2.7 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng một số phép tính thống kê để sử lý thông tin thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
Xây dựng cơ sở lý luận của việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho
trẻ 4 – 5 tuổi trong góc thiên nhiên.
Đánh giá thực trạng mức độ hình thành KNLVN của trẻ 4 – 5 tuổi và
biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4 – 5 tuổi trong góc
thiên nhiên.

Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 4
– 5 tuổi trong góc thiên nhiên.

5


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA TRẺ 4
– 5 TUỔI TRONG GÓC THIÊN NHIÊN
1.1 Cơ sở lý luận của việc hình thành kỹ năng LVN của trẻ 4 – 5
tuổi trong góc thiên nhiên
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1 Những nghiên cứu trên thế giới
* Những nghiên cứu hoạt động nhóm:
Trước hết ta sơ qua vài nét về “Team work”, hình thức teamwork được
hiểu là làm việc nhóm. Đây là một quà trình lâu dài mà một tổ chức, tập thể thực
hiện để gắn kết các thành viên lại với nhau, để các thành viên phối hợp, đoàn kết
tạo ra hiệu quả công việc cao hơn. “Team Work” xuất hiện trên thế giới từ lâu,
vào khoảng cuối những năm 20 và đầu những năm 30 của thế kỷ XX.
Nhà tâm lý học, triết học Elton Mayo (1880 – 1949), ông là người đưa ra
học thuyết quản lý nhóm, chính là người đầu tiên nghiên cứu những hoạt động
này, ông đã khai sáng ra “hoạt động tương quan giữa người và người” (Human
Relations Movement), với những chuỗi hoạt động thử thách trong những điều
kiện nhất định, nhằm thử khả năng làm việc của nhóm công nhân [12].
Theo David G. Myers thì có một yếu tố làm cho các thành viên tập hợp
lại thành nhóm đó là, sự cần thiết phải gặp gỡ trong một thời gian dài, cùng
chung các mục đích, sự chuẩn bị thông tin. Ông cũng chỉ ra có một số tập hợp
các cá nhân không tạo thành nhóm. Ví dụ: Các hành khách trên một chuyến
bay. Theo ông, đây chỉ là tập hợp các cá nhân chứ không có sự tương tác lẫn

nhau. Theo David G. Myers cho rằng nhóm là một tập hợp gồm có hai hoặc
nhiều người, có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.

6


* Những nghiên cứu hoạt động nhóm trong giáo dục:
Từ những năm cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, Joseph Lancaster và
Andrew Bell đã đưa ra hình thức dạy học hợp tác ở nước Anh. Với hình thức
này, họ chia người học thành từng nhóm hoạt động. Thông qua hoạt động
nhóm, người học được giáo viên tạo điều kiện cùng nhau trao đổi, đàm thoại,
hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu, khám phá đối tượng nhận thức nhằm
hình thành kĩ năng học hợp tác cho người học và nâng cao hiệu quả dạy học.
Ý tưởng này nhanh chóng du nhập sang Mỹ khi một trường học của người
Lancaso được mở ra ở New York vào năm 1806 [35].
Trong quá trình hoạt động, giáo viên đưa ra những tình huống trẻ phải
cùng nhau suy ngẫm đưa ra kết quả một cách tốt nhất [48].
Đầu thế kỉ XIX, R.Cousinet, một nhà giáo dục Pháp đã chú ý đến việc
hình thành kĩ năng HĐN cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy
học thích hợp. Theo ông, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn bạn
học nhóm và giải tán nhóm. Điều này giúp trẻ có những nhận định khi nhận
xét về các bạn và được nghe các bạn nhận xét về chính hoạt động của mình,
từ đó người học có thể tích lũy thêm những kinh nghiệm xã hội [31].
Theo quan điểm Tâm lý học lịch sử, L. X. Vưgôtxki cho rằng các chức
năng tâm lý cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá
nhân, trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì vậy, theo
ông, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự
khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho trẻ học
tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp trẻ lĩnh hội
kiến thức tốt hơn.

Jean Piaget (1896 – 1980) với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã
cho rằng: Trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất
hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh

7


luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong quá trình đó, những lý lẽ, lập
luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh [29]. Như vậy, con người học
là một quá trình xã hội, trong quá trình đó, con người liên tục đấu tranh giải
quyết các mâu thuẫn nhận thức. Lý thuyết kiến tạo ra đời những năm 80 của
thế kỷ XX cũng là một cơ sở khoa học của dạy học hiện đại [39].
Nội dung của lý thuyết này đề cập đến một số điểm: Thứ nhất, hoạt
động nhận thức ở người là quá trình tiếp nhận thông tin từ ngoài vào, được
chọn lọc trên cơ sở nhu cầu và lợi ích cá nhân. Đây là một quá trình thu nhận
tích cực. Như vậy học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức
cho chính mình. Điểm thứ hai, hoạt động nhận thức diễn ra trong thế giới hiện
thực, gắn với một hoàn cảnh cụ thể, với cá nhân cụ thể vì vậy khi nghiên cứu
hoạt động học, cần gắn với một hoàn cảnh cụ thể. Điểm thứ ba, học là quá
trình mang tính xã hội, văn hóa và liên nhân cách do vậy, học không chỉ chịu
sự tác động của các tác nhân nhận thức, mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố xã hội và sự tương tác giữa các cá nhân; Học là quá trình người học thể
hiện ra bên ngoài những đặc điểm tâm lý bên trong của mình do vậy, nghiên
cứu hoạt động học phải trong mối quan hệ với các yếu tố xã hội và sự hợp tác
giữa các cá nhân
Năm 1975, hai tác giả D.Johnson và R.Johnson đã xuất bản cuốn “Học
cùng nhau và học độc lập. Hai ông cũng đã phân tích được vai trò của mối
quan hệ giữa ba mô hình học tập: hợp tác, tranh đua, cá nhân và họ đã thấy
được chỉ có thông qua hoạt động nhóm thì sự tương tác, hợp tác giữa trẻ mới
đạt được hiệu quả. Quá trình hoạt động nhóm đạt được hiệu quả cần dựa trên

những liên hệ cốt yếu sau:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực trong nhóm, tức là mỗi người chỉ có
thể thành công khi mội người trong nhóm cùng thành công.
- Trong quá trình LVN trẻ phải giúp đỡ lẫn nhau.

8


- Mỗi thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm với công việc của mình.
- Trong quá trình HĐ, giáo viên đưa ra những tình huống trẻ phải cùng
nhau suy ngẫm đưa ra kết quả một cách tốt nhất.
* Những nghiên cứu hoạt động nhóm trong giáo dục mầm non:
“Làm việc nhóm” ngày nay đã trở thành một đối tượng của khoa học
và người ta được đào tạo không phải chỉ để hiểu nó mà còn là tác động vào
để biến nó thành một công cụ giáo dục và phát triển cá nhân và xã hội. Các
nhóm nhỏ trở thành đối tượng nghiên cứu khoa học. Rất nhiều tổ chức,
doanh nghiệp và lớn hơn nữa là nhiều quốc gia đã thực sự quan tâm và thúc
đẩy việc đào tạo kỹ năng làm việc nhóm. Ở Nhật Bản, các em học sinh nhỏ
tuổi đã sớm được định hướng và rèn luyện tinh thần hợp tác, tương hỗ với
những người khác.
Theo nhà tâm lý học người Ý, Dr. Maria Montessori (1870 – 1952) cho
rằng trẻ chơi chính là trẻ “làm việc”. Đồ chơi và các dụng cụ học tập của
Montessori được bày trong lớp để trẻ có thể nhìn thấy và có lựa chọn cho
riêng mình rồi quyết định một hoạt động - được gọi là "công việc" – theo sở
thích của mình. Những sự lựa chọn bao gồm sách, xếp hình, tạo hình, phân
vai... Sau khi trẻ làm xong "công việc", chúng sẽ cất đồ chơi vào giá và
chuyển sang "công việc" khác. Lịch sinh hoạt hàng ngày cho phép trẻ có thời
gian chơi một mình hoặc theo nhóm. Khi hướng dẫn trẻ thì giáo viên có thể
hướng dẫn từng trẻ một hoặc theo nhóm, nhưng hầu hết tất cả các trao đổi về
"công việc" thì là do các trẻ với nhau. Trong các trường áp dụng phương pháp

Montessori, giáo viên không phải là người hướng dẫn duy nhất. Trẻ lớn hơn
có thể giúp trẻ bé hơn làm thuần thục một kỹ năng mới. Đó là lý do mà mỗi
lớp học đều bao gồm 2 - 3 độ tuổi khác nhau.
Như vậy, trong lịch sử giáo dục thế giới, những tư tưởng mang tính
LVN xuất hiện rất sớm. Và hiện nay, LVN được nghiên cứu và ứng dụng

9


rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền giáo dục
phát triển. Tuy còn nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, song các
công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò hết sức to lớn của KNLVN và
sự cần thiết phải giáo dục KNLVN trong dạy học.
1.1.1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
* Những nghiên cứu về họat động nhóm trong giáo dục:
Tâm lý học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lý người đã chỉ ra
rằng tâm lý hình thành trong hoạt động. Từ đó, Phạm Minh Hạc nhấn mạnh:
"Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương pháp
hoạt động… Thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao"
[14]. "Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt học sinh tự xây dựng
công cụ làm trẻ thay đổi từ bên trong… Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp
tác giữa thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn"
[13] . Từ đó có thể rút ra kết luận: "cần kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt
động nhóm"; Dạy học theo nhóm là một cách thức tổ chức dạng hoạt động
học tập cho học sinh; Dạy học cần thay đổi phương thức cũ chuyển sang cách
học tập bằng phương thức học tập hợp tác, làm việc cùng nhau.
Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
việc học hợp tác và hình thành kĩ năng hợp tác cho người học thông qua tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo phương thức học hợp tác nhóm [3].
Hay như Nguyễn Hữu Châu khái quát quá trình trẻ học, làm việc nhóm là

quá trình cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức
thông qua tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ đó
mà quan niệm về học, về phương pháp giảng dạy cũng thay đổi [6].
Theo Nguyễn Văn Cường cũng đưa ra những bàn luận khá sâu sắc về
vấn đề nhóm hợp tác và dạy học hợp tác cho trẻ nhỏ. Trong tài liệu này, tác giả

10


đã đề cập đến đặc điểm của nhóm hợp tác, so sánh nhóm hợp tác với nhóm cạnh
tranh và nhóm học kiểu cá nhân, các nguyên tắc, kĩ thuật dạy học nhóm nhỏ [8].
Nguyễn Ngọc Bảo và Tô Hiệu bàn về dạy học theo nhóm tại lớp như là
một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân mà trong đó,
học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên, trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến
thức, giúp đỡ hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng,
kỹ xảo, từng học viên không chỉ có trách nhiệm với học tập của mình mà còn
có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn khác trong nhóm [2].
* Những nghiên cứu về hoạt động nhóm trong giáo dục mầm non:
Tác giả Nguyễn Thị Hòa, trong quá trình tổ chức học tập cho trẻ có hai
hình thức HĐ học của trẻ được thực hiện theo cá nhân và theo nhóm (nhóm
lớn, nhóm nhỏ) tùy thuộc vào mục đích của giáo viên [18, tr.256]. Khi tổ chức
cho trẻ HĐ theo nhóm thì khi giới thiệu các kiến thức thức sẽ tạo ra được sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa trẻ, đặc biệt trẻ có thể trao đổi ý tưởng, ý kiến của
chúng với nhau. Mặt khác, khi trẻ LVN cho phép trẻ chia sẻ các trải nghiệm
và kinh nghiệm, tập cho trẻ kỹ năng hợp tác, thực hiện chia sẻ công việc với
nhau và hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao.
Tác giả Hoàng Thị Phương cho rằng HĐN là cách thức tổ chức HĐ
có hiệu quả trong hoạt động khám phá môi trường xung quanh. Đồng thời
đã khẳng định các ưu thế của nó là giúp trẻ dễ tiếp xúc với đối tượng, tác
động và khảo sát đối tượng, tạo điều kiện cho giáo viên hoặc tự trẻ dễ

dàng đặt ra nhiệm vụ nhận thức phù hợp, dễ kiểm tra đánh giá, có điều
kiện hình thành kỹ năng nhận thức, kỹ năng lao động, thể hiện sự sáng tạo
…[tr.119, 32].
Theo tác giả Phạm Hương Giang: “Làm việc nhóm là một trong những
cách giúp trẻ chia sẻ công việc với người khác. Đồng thời, trong quá trình là
việc nhóm sẽ tạo cho trẻ hứng thú hơn trong công việc. Được rèn luyện kỹ
năng làm việc nhóm từ khi còn nhỏ, trẻ sẽ có thể hòa nhập với nhiều môi
trường khác nhau hơn khi đã trưởng thành”.

11


Tác giả Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Những kĩ năng cần thiết
giúp trẻ 5 - 6 tuổi làm việc theo nhóm”, tác giả đã khẳng định vai trò của
HĐN đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ đồng thời tác giả đã đưa ra
một số những kĩ năng cần thiết giúp trẻ 5 - 6 tuổi làm việc theo nhóm [46].
Tóm lại, giáo dục KNLVN cho người học là một vấn đề đã được quan
tâm nghiên cứu ở Việt nam cũng như trên thế giới trong vài thế kỉ trở lại
đây. Song bàn về việc hình thành KNLVN cho trẻ 4 – 5 tuổi thì ít có công
trình nghiên cứu đề cập đến.
1.1.2 Kỹ năng làm việc nhóm của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường MN
1.1.2.1 Khái niệm “Kỹ năng làm việc nhóm của trẻ 4 - 5 tuổi
a) Khái niệm “Kỹ năng”
Gần đây chúng ta nghe nói rất nhiều về thuật ngữ “kỹ năng” (Skill )
như là kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên môn, trung tâm huấn
luyện kỹ năng… Còn có rất nhiều người chưa hiểu rõ kỹ năng là gì? Bằng
cách nào để tạo ra kỹ năng? Và cần phải học kỹ năng ở đâu? Có nhiều cách
định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này thường bắt nguồn từ
góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Cho đến nay, tâm
lý học tồn tại một số quan niệm khác nhau về kỹ năng.

Quan niệm thứ nhất cho rằng kỹ năng là phương thức thực hiện
hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động mà con người
đã nắm vững. Đại diện cho quan niệm này là tác giả V.A. Crutetxki, V.
X. Cuzin, A. G. Kovaliov, Trần Trọng Thủy, V. V. Tsebưseve, J. P.
Chaplin, P. A. Rudic …
A. V. Cruchetxki đã nhấn mạnh rằng, kỹ năng là phương thức thức thực
hiện hoạt động – những cái mà con người đã nắm vững. Theo ông, chỉ cần
nắm vững phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, không cần tính
đến kết quả của hành động [15].

12


A. G. Covaliov quan niệm kỹ năng là phương thức thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Ông cũng không đề cập
tới kết quả hành động, theo ông kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó quan trọng hơn là năng lực của con người chứ không đơn thuần chỉ
là nắm vững cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng [20].
Trần Trọng Thủy cũng cho rằng, kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động và có
kỹ năng [40].
Theo Hà Nhật Thăng: “Kỹ năng là kỹ thuật của hành động thể hiện các
thao tác hành động [38].
Như vậy, theo các tác giả trên thì kỹ năng là nhấn mạnh phương thức
của hành động, xem kỹ năng trong mối liên hệ với hành động và khía cạnh kỹ
thuật của hành động.
Quan niệm thứ hai cho rằng kỹ năng chính là một biểu hiện năng lực
của con người. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả G. G. Golubev, X. I.
Kixegof, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn, …
X.I.Kiegop cho rằng: “kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống

các hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện của hệ thống này” [23].
Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm kỹ năng là biểu hiện của năng lực
con người, là sự thực hiện có kết quả một công việc. Nói cách khác chính là
khả năng sử dụng tri thức vào hành động một cách có hiệu quả.
Mỗi quan niệm đều có những hạt nhân hợp lý. Theo quan niệm thứ
nhất, muốn thực hiện hành động con người cần phải có các tri thức về hành
động đó như tri thức về mục đích hành động, cách thức và điều kiện thực hiện
hành động. Khi con người nắm được những yếu tố đó và thực hiện được hành
động theo đúng yêu cầu đặt ra thì nghĩa là con người đã có KN hành động.
Nếu con người chỉ biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có theo đúng yêu

13


cầu đặt ra thôi thì chưa đủ để cho hành động có kết quả. Muốn hành động có
kết quả thì phải biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có phù hợp với điều
kiện cho phép. Khi con người đã biết hành động có kết quả trong điều kiện
này, thì điều kiện khác cũng có kết quả tương tự. Việc vận dụng những tri
thức, những kinh nghiệm đã có vào hành động thực và có kết quả phần nào đó
thể hiện năng lực của con người. Vì vậy theo quan niệm thứ hai cũng hoàn
toàn hợp lý.
Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương
pháp…) để giải quyết một nhiệm vụ mới
VD: KN làm toán, sử dụng vi tính…
Trong các từ điển, kỹ năng được định nghĩa như sau: “Kỹ năng là cách
thức thực hiện hành động đã được chủ thể tiếp thu, được đảm bảo bằng tập hợp
các tri thức và kỹ xảo đã được lĩnh hội” [34]; “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [43]; “
Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập
hợp những kiến thức đã thu lượm được và những thói quen, kinh nghiệm” [1].

Để hình thành KN các tác giả đã chỉ ra rằng: Khi tiến hành một hoạt
động nào đó, lúc đầu phải xác định mục đích của nó, sau đó chỉ ra và giúp
người học hiểu được cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực hiện các
hoạt động và cung cấp các biểu tượng về kỹ thuật hoàn thành chúng [5].
Người có kỹ năng về hành động nào đó phải có tri thức về hành động đó.
Hành động đúng yêu cầu và đath kết quả trong mọi điều kiện khác nhau. Theo
K. I. Platonov và G. G. Golubev kỹ năng là năng lực của người thực hiện
công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới
và những khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm
trong đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, sự tự kiểm tra, điều chỉnh quá
trình hoạt động.

14


×