Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 119 trang )

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.4.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4.2 Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 5
2.1 Quy định nghèo ở Việt Nam .......................................................................... 7
2.2 Khái quát hiện trạng nghèo ............................................................................ 6
2.2.1 Hiện trạng nghèo ở Việt Nam ..................................................................... 6
2.2.2 Hiện trạng nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long ......................................... 7
2.2.3 Hiện trạng nghèo của tỉnh Hậu Giang ........................................................ 8
2.3 Các chương trình cho vay đối với hộ nghèo ................................................. 9
2.4 Các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu trước ........................ 11
2.5 Các nghiên cứu liên quan đến thu nhập của hộ nghèo ................................ 12
2.5.1 Các đặc điểm của hộ nghèo ....................................................................... 12
2.5.2 Kết quả các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và ảnh hưởng
của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nghèo............................................ 16

i



CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 19
3.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................. 19
3.1.1 Khái niệm về nghèo .................................................................................... 19
3.1.2 Các lý thuyết về nghèo và thu nhập ........................................................... 21
3.1.2 Lý thuyết về vòng xoáy nghèo và phá vở vòng xoáy nghèo ...................... 22
3.1.3 Khái niệm tín dụng và chức năng, vai trò của tín dụng ............................. 24
3.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn vay .......................................................................... 27
3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 28
3.2.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 28
3.2.2 Phương pháp phân tích ............................................................................... 29

CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH
TẾ XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG ....................................................................... 36
4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36
4.1.1 Về điều kiện tự nhiên .................................................................................. 36
4.1.2 Các đơn vị quản lý hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................... 36
4.1.3 Đất đai và thổ nhưỡng................................................................................. 37
4.1.4 Khí hậu ........................................................................................................ 38
4.1.5 Thủy văn ..................................................................................................... 38
4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu Giang .............................................. 38
4.2.1 Mục tiêu xây dựng kinh tế - xã hội và các giải pháp thực hiện của tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................................ 38
4.2.2 Các nhóm giải pháp chủ yếu............................................................................... 40
4.3 Đặc điểm về sản xuất của tỉnh Hậu Giang ..................................................... 41
4.4 Đặc điểm về dân tộc của tỉnh Hậu Giang ...................................................... 42
4.5 Đặc điểm của tín dụng trong sản xuất nông nghiệpcủa nông hộ - hộ nghèo
chủ yếu của Hậu Giang ....................................................................................... 43
4.6 Tình hình cấp tín dụng cho hộ nghèo và quản lý tín dụng của Ngân hàng

Chính sách Xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang ..................................................... 44
ii


4.7 Kết quả xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Hậu Giang và cho vay của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh tỉnh Hậu Giang ...................... 45
4.7.1 Kết quả xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Hậu Giang ......................... 45
4.7.2 Kết quả cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
tỉnh Hậu Giang ......................................................................................... 46

CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỘ NGHÈOVÀ ĐẶC ĐIỂM TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC ẢNH HƯỞNGĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO
CỦA TỈNH HẬU GIANG ................................................................................... 47
5.1. Mô tả đặc điểm hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang ............................................... 47
5.1.1. Đặc điểm của chủ hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ............................................. 48
5.1.2. Đặc điểm nhân khẩu của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang .................................. 50
5.1.3. Đặc điểm đất đai của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ........................................ 51
5.2 Thực trạng thu nhập của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang ................................ 53
5.2.1 Thu nhập từ hoạt động trồng trọt của các hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang ... 56
5.2.2 Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của các hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang .. 57
5.2.3 Thu nhập từ hoạt động buôn bán của các hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang ... 58
5.3 Đặc điểm chi tiêu của hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang ...................................... 63
5.4 Tình hình tham gia tín dụng chính thức của các hộ nghèo của tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................... 66
5.4.1 Tình hình vay vốn, kỳ hạn, lãi suất và sử dụng vốn của hộ nghèo có vay
vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang ....................................................... 67
5.4.2 Thực trạng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo chưa được vay vốn chính thức
của tỉnh Hậu Giang .............................................................................................. 68
5.4.3 Nguồn vốn cho vay và mục đích vay vốn của các hộ nghèo của tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................... 71

5.4.4 Các chi phí liên quan đến việc vay vốn ...................................................... 75
5.4.5 Những thuận lợi và khó khăn của hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang trong việc
sử dụng tín dụng chính thức ................................................................................ 75
5.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nghèo của tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................... 76

iii


5.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của hộ nghèo của tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................... 76
5.5.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và ảnh hưởng của tín dụng chính thức
đến thu nhập của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang .................................................. 82
5.3 Giải pháp để giảm nghèo ở Hậu Giang.......................................................... 84

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 86
6.1 Kết luận ................................................................................................. 86
6.2 Kiến nghị........................................................................................................ 87
6.2.1 Đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh tỉnh Hậu Giang............ 87
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương ................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 90
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 103
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 108
PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................... 112

iv


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tín dụng
chính thức, tài chính vi mô đến thu nhập của nông hộ, hộ nghèo .............. 18
Bảng 3.1: Thống kê hộ nghèo và mẫu phỏng vấn từng địa bàn .......................... 28
Bảng 3.2 Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong mô hình hồi quy............. 31
Bảng 4.1: Thống kê về diện tích, dân số, mật độ dân số tỉnh Hậu Giang
năm 2015 ..................................................................................................... 37
Bảng 4.2 Thống kê tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hậu Giang qua các năm.......... 40
Bảng 4.3: Thống kê số hộ nghèo tỉnh Hậu Giang qua từ năm 2010-2014 ......... 45
Bảng 4.4: Thống kê dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh tỉnh Hậu Giang qua các năm ..................................................... 46
Bảng 5.1: Thống kê số hộ nghèo tham gia phỏng vấn tại tỉnh Hậu Giang .......... 47
Bảng 5.2: Đặc điểm của chủ hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ...................................... 48
Bảng 5.3: Đặc điểm nhân khẩu của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ............................ 49
Bảng 5.4: Diện tích đất của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ........................................ 50
Bảng 5.5: Số hoạt động sản xuất tạo thu nhập của hộ nghèo của
tỉnh Hậu Giang ............................................................................................ 52
Bảng 5.6: Các hoạt động sản xuất của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ....................... 53
Bảng 5.7: Đặc điểm thu nhập của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang .............................. 54
Bảng 5.8: Thu nhập từ hoạt động trồng trọt của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang .. 55
Bảng 5.9: Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang . 57
Bảng 5.10: Thu nhập của từng hoạt động chăn nuôi của các hộ nghèo của tỉnh
Hậu Giang năm 2014 .................................................................................. 58
Bảng 5.11: Tổng thu nhập từ buôn bán và thu nhập của từng hoạt động buôn
bán của các hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang năm 2014 ................................. 59
Bảng 5.12: Tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ và từng loại hình dịch vụ của
hộ nghèo, hộ nghèo có vay vốn và không vay vốn tín dụng chính thức
của tỉnh Hậu Giang ..................................................................................... 59
Bảng 5.13: Thu nhập từ hoạt động làm thuê của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang . 60
Bảng 5.14: Thu nhập của từng hoạt động làm thuê của các hộ nghèo của

v


tỉnh Hậu Giang năm 2014 ........................................................................... 61
Bảng 5.15: Chi tiêu của các hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang năm 2014 ................ 63
Bảng 5.16: Thông tin vay vốn của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ............................. 64
Bảng 5.17: Thông tin về lượng vốn vay, kỳ hạn vay, tỷ lệ sử dụng vốn vay
và lãi vay của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ..................................................... 68
Bảng 5.18: Thống kê nhu cầu vay vốn của hộ nghèo chưa vay được vốn
tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang ..................................................... 69
Bảng 5.19: Thống kê hoạt động tạo thu nhập của hộ nghèo không có nhu cầu
vay vốn của tỉnh Hậu Giang ........................................................................ 69
Bảng 5.20 Thống kê thu nhập và thu nhập ròng của hộ nghèo có các
hoạt động tạo thu nhập nhưng không có nhu cầu vay vốn.......................... 70
Bảng 5.21: Thống kê mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của hộ nghèo
vay vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang ....................................... 70
Bảng 5.22 Thống kê tình hình vay vốn và sử dụng vốn vào các hoạt động tạo
thu nhập của hộ nghèo có vay vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu
Giang ........................................................................................................... 72
Bảng 5.23: Thống kê thuận lợi và khó khăn liên quan đến vay vốn của hộ
nghèo của tỉnh Hậu Giang ........................................................................... 76
Bảng 5.24: Thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của tổng số
hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang ...................................................................... 77
Bảng 5.25: Thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của hộ nghèo
có vay vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang .................................. 78
Bảng 5.26: Thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của hộ nghèo
không có vay vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang ....................... 79
Bảng 5.27: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng của hộ nghèo, hộ nghèo
có và không có vay vốn tín dụng chính thức tại tỉnh Hậu Giang ............... 80
Bảng 5.28 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vốn vay của hộ nghèo

của tỉnh Hậu Giang ..................................................................................... 82
Bảng 5.29 Kết quả ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập ròng của
hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang ...................................................................... 83
vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Mô tả vòng xoáy nghèo ........................................................................ 23
Hình 3.2 Phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng các khoản tín dụng ........................ 23
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang ..................................................... 36
Hình 5.1 Cơ cấu các loại hình tạo thu nhập của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang......... 56
Hình 5.2: Cơ cấu chi phí cho các hoạt động tạo thu nhập của hộ nghèo
có vay vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang ................................... 66
Hình 5.3: Cơ cấu chi phí cho các hoạt động tạo thu nhập của hộ nghèo
có vay vốn tín dụng chính thức của tỉnh Hậu Giang ................................... 66
Hình 5.4: Nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo tỉnh Hậu Giang ........................ 71
Hình 5.5: Mục đích vay vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo tỉnh Hậu Giang 73
Hình 5.6: Cơ cấu sử dụng vốn vay chính thức của hộ nghèo của tỉnh Hậu
Giang .................................................................................................................... 73
Hình 5.7: Tỷ lệ sử dụng vốn vay của hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang ................... 74

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. AAID

Australia Agency for International Development
Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia


2. Bộ LĐTBXH

Bộ Lao động và Thương binh xã hội

3. DID

Difference In Difference
Khác biệt trong khác biệt (khác biệt kép)

4. ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

5. IDS

Institute of Development Studies
Viện Nghiên cứu Phát triển

6. IFPRI

International Food Policy Research International
Viện Nghiên cứu chính sách Lương thực quốc tế

7. Ngân hàng CSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

8. Ngân hàng NoPTNT


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

9. PSM

Propensity Score Matching
Phương pháp đánh giá tác động của dự án bằng
cách ghép cặp đôi xác suất

10. UNDP

United Nations Development Programme
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

11. USD

United States dollars, Đồng đô la Mỹ

12. VHLSS 2004

Viet Nam Household Living Standard Survey
Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm
2004

13. VHLSS 2006

Viet Nam Household Living Standard Survey
Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm
2006

14. WB


World Bank, Ngân hàng thế giới

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Việt Nam được xem là một trong số ít nước có thành tựu đáng khích lệ
về xóa đói giảm nghèo. Qua hơn 25 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn về mặt kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, tình trạng nghèo tại nước
ta vẫn còn chưa được giải quyết triệt để, thu nhập đại đa số người dân còn
thấp, đặc biệt là người dân sống ở vùng nông thôn, sản xuất nông nghiệp.
Cùng chung các đặc điểm về nghèo của cả nước, sau khi được tách lập tỉnh
Hậu Giang, mặc dù chính quyền Trung ương, địa phương đã có nhiều chính
sách thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đời sống của người dân từng bước
được cải thiện. Do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, điều kiện giao thông
chưa hoàn chỉnh, thuận lợi, các ngành kinh tế còn rất hạn chế, chủ yếu là nông
nghiệp… nên vẫn còn một bộ phận dân cư có thu nhập bình quân thấp, sống ở
mức nghèo.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Hậu Giang, đến cuối năm
2014, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chiếm
khoảng 8,4% tổng số hộ dân trong toàn tỉnh, với 16.325 hộ. Đây là con số có
thể coi là đặc biệt cao vì tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước trong khoảng 5,8%.
Hộ nghèo của tỉnh Hậu Giangphân bố tương đối đồng đều giữa các huyện, thị
trong tỉnh. Trong đó, huyện Long Mỹ là địa bàn có số hộ nghèo đồng bào
Khmer chiếm tỷ lệ lớn, tập trung tại xã Xà Phiên và khu vực lân cận. Theo số
liệu của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hậu Giang, số dư cho vay đối
với hộ nghèo trên toàn tỉnh khoảng 400 tỷ đồng, với khoảng 65.000 hộ nghèo

được vay vốn (kết quả thống kê theo mục đích chương trình hộ nghèo tham
gia vay vốn), số tiền cho vay bình quân/hộ khoảng 6 triệu đồng. Từ số liệu
trên cho thấy, số lượng hộ nghèo trên địa bàn phần lớn đã được vay vốn. Tuy
nhiên, số tiền cho vay/hộ tương đối thấp, điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo.
Hộ nghèo thường thiếu phương tiện, kiến thức, khả năng quản lý, ứng
dụng các tiến bộ mới vào sản xuất,… Trong đó, vốn sản xuất là một vấn đề
khá nan giải. Do đó, cung cấp nguồn vốn phù hợp được xem là cách tốt nhất
để người nghèo tổ chức sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập và thoát
nghèo, đây là quan điểm phổ biến nhất về tín dụng cho người nghèo. Nhưng
cũng có quan điểm ngược lại cho rằng, tín dụng ưu đãi cho người nghèo
không phải là cách tốt để giảm nghèo mà thậm chí sẽ làm cho người nghèo lún
1


sâu vào nợ nần nếu họ không biết cách sử dụng vốn hiệu quả. Đối với các nhà
làm chính sách, họ luôn ưu tiên cung cấp vốn cho người nghèo thông qua kênh
tín dụng chính thức của các tổ chức tín dụng, mà vai trò của Ngân hàng Chính
sách Xã hội là chủ yếu. Nên có thể xem tín dụng chính thức là cơ sở để người
nghèo có được nguồn lực quan trọng nhất để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo
điều kiện gia tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho bản thân, gia đình, góp
phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước ta đang tập
trung thực hiện.
Có một sự thừa nhận rộng rãi từ các nghiên cứu trong và ngoài nước rằng
cung cấp tín dụng cho người nghèo là một cách để giúp người nghèo tăng
cường thế lực và nâng cao mức sống. Mối quan hệ tích cực giữa tín dụng và
giảm nghèo đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu: World Bank (2004),
Khandker (2006), Mordutch (2006), Nguyễn Trọng Hoài (2006). Các nghiên
cứu này cho thấy tín dụng làm tăng tín tự chủ cho hộ nghèo và giảm tác động
của những bất ổn kinh tế. Những nghiên cứu của Magaret Madajewicz (1999)

ở Banglades và Copestake, Blalotra (2000) ở Zambia nhận thấy việc cho
người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình, và có vốn để
thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ mà đây là cơ hội để họ thoát
nghèo.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của tín dụng đối với giảm
nghèo ở nhiều nước khác nhau nhưng cho đến nay chưa có một đánh giá đầy
đủ nào về ảnh hưởng của tín dụng đến thu nhập của hộ nghèo. Mặt khác, sự so
sánh những hộ có vay với hộ không vay vốn tại cùng một thời điểm nhất định
nào đó sẽ có những hạn chế nhất định, do có thể có sự khác nhau trong nội tại
năng lực sản xuất giữa các hộ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá
tác động của tín dụng đối với thu nhập dựa trên dữ liệu bảng và phương pháp
hồi quy OLS kết hợp với phương pháp PSM. Sự kết hợp giữa hai phương pháp
này cho phép xác định được các yếu tố ảnh hưởng chính đến thu nhập ròng, từ
đó tiến hành phân tích nhằm xác định xem có sự ảnh hưởng của tín dụng chính
thức lên thu nhập thông qua các yếu tố đã được xác định qua phương pháp
OLS, đó là sự khác biệt giữa hộ có và không có vay vốn tín dụng chính thức.
Mục tiêu của các nghiên cứu này là nhằm tìm ra mối quan hệ giữa tín
dụng và thu nhập của người nghèo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang dựa trên
những cơ sở và bằng chứng thuyết phục. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý
chính sách giúp cải thiện đời sống cho người nghèo ở nông thôn. Vì nghèo ở
Việt Nam chủ yếu tập trung ở nông thôn do đó đề tài chỉ nghiên cứu tác động
của tín dụng đến mức sống của hộ nghèo ở nông thôn.
2


Vậy, thực tế chính sách tín dụng có tác động như thế nào đến việc nâng
cao mức sống cho người nghèo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang? Tín dụng chính
thức ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập/mức sống của hộ nghèo? Vốn vay
chính thức có nhằm giải quyết vấn đề vốn sản xuất, kinh hàng ngày, góp phần
cải thiện kinh tế hộ nghèo? Để trả lời câu hỏi này, tôi thực hiện đề tài “Phân

tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nghèo tại
tỉnh Hậu Giang” để nghiên cứu, đánh giá và đưa ra giải pháp giúp hộ nghèo,
đơn vị cấp tín dụng lựa chọn phương án sử dụng vốn, mức vốn cho vay, thời
điểm, thời hạn cho vay phù hợp nhất.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nghèo
tại tỉnh Hậu Giang nhằm đề ra giải pháp giúp hộ nghèo sử dụng hiệu quả hơn
hình thức tín dụng này để hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang cải thiện thu nhập.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng thu nhập và tham gia tín dụng chính thức của hộ
nghèo tại tỉnh Hậu Giang.
- Phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ
nghèo tại tỉnh Hậu Giang.
- Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả sử dụng tín dụng chính thức của
hộ nghèo tại tỉnh Hậu Giang.
1.3Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo của địa phương nhưng
không vay vốn là do không có nhu cầu vay vốn hay không vay được vốn? Thu
nhập của người nghèo có và không có vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội có sự khác biệt hay không?
- Vốn vay được của hộ nghèo có phục vụ vào mục đích sản xuất, kinh
doanh tạo thu nhập không?
- Để nâng cao thu nhập cho hộ nghèo cần các biện pháp nào? Cho vay
vốn có phải là biện pháp hiệu quả để người nghèo tăng thu nhập?
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Các yếu tố về tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ,
dân tộc của chủ hộ, lượng nhân khẩu của hộ, lượng lao động tạo thu nhập của
3



hộ, diện tích đất canh tác của hộ, có vay vốn và không vay vốn, lượng vốn
vay, tỷ lệ sử dụng vốn vay vào mục đích sử dụng vốn của hộ, dạng kinh tế của
hộ gia đình có ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nghèo của tỉnh Hậu Giang.
- Tín dụng chính thức tại Ngân hàng Chính sách Xã hội mang lại ảnh
hưởng tích cực tới thu nhập của người nghèo của tỉnh Hậu Giang.
1.4Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là bốn huyện của tỉnh Hậu Giang, gồm
huyện Long Mỹ, Vị Thủy, Phụng Hiệp và Châu Thành A.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 5 năm 2015.
- Thời gian của số liệu thứ cấp từ 2010 đến 2014.
- Thời gian của số liệu sơ cấp là số liệu phát sinh về thu nhập, tín dụng
và các thông tin liên quan của các hộ nghèo năm 2014.
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 1 – 4 năm 2015.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Phân tích ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nghèo
ở vùng nghiên cứu.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chủ hộ của các hộ nghèo có tên trong
danh sách hộ nghèo do Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh Hậu Giang
quản lý.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Quy định nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghèo được xác định như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi
này Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày
21/9/2010, về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc. Cuộc tổng
điều tra hộ nghèo phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội
giai đoạn 2011 - 2015. Cuộc tổng điều tra hộ nghèo là cơ sở để đưa ra các tiêu
chí xác định người nghèo và chính sách cho người nghèo. Trên cơ sở các tiêu
chí xác định người nghèo, ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 – 2015. Theo quy định của hai văn bản nêu trên,
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 được phân thành 02 nhóm,
gồm 4 đối tượng: nghèo, cận nghèo ở nông thôn và nghèo, cận nghèo ở thành
thị. Việc phân chia hộ nghèo và hộ cận nghèo theo khu vực nông thôn và
thành thị cho phép xác định chính xác, đầy đủ hộ nghèo, tỷ lệ nghèo ở từng địa
phương và trên cả nước. Xác định đầy đủ, chính xác đối tượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo sẽ giúp cho việc xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách
phát triển kinh tế và an sinh xã hội phù hợp với tình hình chung, cụ thể:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Để tiến hành điều tra thu nhập của hộ nghèo theo Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ. Ngày 05/9/2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban
hành Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình điều tra, rà
soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm. Phương pháp điều tra, rà soát được kết
hợp với các phương pháp nhận dạng nhanh, điều tra định lượng, phương pháp

đánh giá có sự tham gia của người dân. Sử dụng công cụ nhận dạng nhanh về
tình trạng tài sản (sản xuất và sinh hoạt của hộ gia đình) để xác định chắc chắn
hộ không nghèo, cận nghèo. Cuộc điều tra năm 2011, theo công văn số
5


3461/LĐ-TBXH của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội, cho điểm hộ gia
đình theo số lượng tài sản và các mức điểm cho từng loại tài sản để xác định
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chưa thoát nghèo, hộ có khả năng tái nghèo, hộ
nghèo mới. Tiêu chí rà soát được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015 và chỉ tính thu
nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước khi điều tra, không tính khoản
trợ cấp an sinh xã hội từ ngân sách Nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
Cũng theo Quy định tại Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH thì việc xác
định hộ nghèo, hộ cận nghèo phải có sự tham gia đánh giá, bình xét của người
dân tại Hội nghị bình xét tổ chức ở thôn/ấp, tổ dân cư. Chủ trì Hội nghị là
Trưởng thôn/ấp, tổ dân cư, tham dự hội nghị gồm đại diện Đảng ủy, UBND
cấp xã, cán bộ giảm nghèo, bí thư chi bộ, chi hội trưởng các chi hội đoàn thể
thôn/ấp; các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét; đại diện các hộ gia
đình trong thôn/ấp, tổ dân cư (hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình
tham dự). Việc bình xét phải thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai,
khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết đối với từng hộ (theo hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín); kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự
đồng ý mới đưa vào danh sách đề nghị hộ thoát nghèo, cận nghèo, hộ nghèo,
cận nghèo mới.
2.2 Khái quát hiện trạng nghèo
2.2.1 Hiện trạng nghèo ở Việt Nam
Ngày 13/5/2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành
quyết định số 749/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo năm 2012. Theo kết quả điều tra năm 2012, tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước là 9,60% với 2.149.110 hộ, số hộ cận nghèo là 1.469.727
hộ tương đương 6,57%. Kết quả điều tra cho thấy, các khu vực có tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo cao là khu vực miền núi Đông Bắc, miền núi Tây Bắc,
Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Các khu vực này đều có
tỷ lệ hộ nghèo trên 10% dân số, đặc biệt khu vực miền núi Tây Bắc tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 28,55%, miền núi Đông Bắc chiếm 19,39% dân số.
Từ Báo cáo Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức của Viện
Khoa học và xã hội Việt Nam năm 2011, Việt Nam đã có những thành tựu ấn
tượng trong giảm nghèo nhưng chưa đồng đều và bền vững. Theo các tiêu chí
về nghèo của Liên Hiệp Quốc và của Tổng Cục thống kê cho thấy, nước ta
không những có những thành tựu nổi bật trong giảm nghèo (từ 58% năm 1993
xuống còn 14,5% năm 2008) mà chất lượng cuộc sống của người chưa thoát
6


nghèo cũng được nâng lên đáng kể. Bên cạnh đó, tình trạng tái nghèo, thoát
nghèo không bền vững (cận nghèo), tỷ lệ nghèo giữa các địa phương, các khu
vực có sự chênh lệch lớn. Tỷ lệ hộ nghèo ở đồng bào dân tộc thiểu số còn cao,
việc bình xét hộ nghèo ở một số địa phương chưa thật sự công bằng.
2.2.2 Hiện trạng nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là vực lúa của Việt Nam, là nơi sản xuất các mặt hàng nông sản
cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2012 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
kèm theo Quyết định số 749/QĐ-BLĐTBXH ngày 13/5/2011, tỷ lệ hộ nghèo ở
khu vực đồng bằng sông Cửu Long là 9,24% với 403.462 hộ, số hộ cận nghèo
là 284.456 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,51%. Theo kết quả điều tra, hộ nghèo ở
ĐBSCL hiện còn khá thấp. Đến cuối năm 2012, ĐBSCL xếp thứ 3 về tỷ lệ hộ
nghèo và xếp thứ 4 về tỷ lệ hộ cận nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đều
thấp hơn bình quân chung của cả nước.

Năm 2004, nhờ sự kết hợp của tổ chức Tầm nhìn thế giới và công ty
Adam Ford cùng với tài trợ của AusAID, Nhóm thực hiện Dự án phân tích
hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL (MDPA) đã tiến hành phân tích hiện trạng
nghèo ở ĐBSCL. Theo báo cáo phân tích, tình hình kinh, tế xã hội vùng đã
thay đổi nhanh chóng, sản lượng nông, thủy sản ngày càng tăng góp phần thiết
thực làm tăng thu nhập của người dân. Tự do và đa dạng hóa thị trường nông
san đã tạo cơ hội cho người nghèo trở thành nhà sản xuất và người tiêu thụ.
Tuy vậy ĐBSCL vẫn còn rất nhiều thách thức phải đối mặt. Việc phát triển
các doanh nghiệp còn hạn chế, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào khu
vực này thấp. Quá trình mở cửa phát triển kinh tế làm nổi cộm các vấn đề kinh
tế xã hội tác động đến cuộc sống của các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng
trong vùng.
Nghèo vẫn còn là một vấn đề nghiêm trọng đối với vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Mặc dù số người nghèo đã giảm đáng kể, nhưng vẫn còn chiếm tỷ
lệ cao. Tại khu vực này, số lượng người nghèo được xếp là cao nhất trong 7
vùng lãnh thổ của Việt Nam. Hơn nữa, ĐBSCL có số lượng người cao nhất dễ
lâm vào tình trạng tái nghèo khi có những biến động bất lợi về kinh tế.
ĐBSCL cũng là nơi thường xuyên bị thiên tai, đây là nguyên nhân dẫn đến
cuộc sống bấp bênh của người nghèo. Nghiên cứu cho thấy người dân khu vực
ĐBSCL dễ rơi vào cảnh nghèo hơn nếu không có đất hoặc có ít đất canh tác;
sống trong vùng nông thôn; lệ thuộc vào công việc không ổn định; hoặc thuộc
nhóm dân tộc Khmer và/hoặc nữ.

7


2.2.3 Hiện trạng nghèo của tỉnh Hậu Giang
Việt Nam đã có những tiến bộ đầy ấn tượng trong công tác xóa đói giảm
nghèo suốt các thập niên vừa qua. Nghèo hầu nhưđã giảm đi mộtnửa và
GDP/đầu ngườităng gấp đôi (tăng từ 200 USD vào cuối thập niên 1980 lên

400 USD vào năm 2000). Bên cạnh đó, các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội
tăng cao cho thấy nhiều ngườiđã cósống sống khá hơn. Mục tiêu giảm nghèo
luôn được xác định là chủ trương lớn, quan trọng, nhất quán của Đảng và Nhà
nước. Để thực hiện mục tiêu này, Đảng và Nhà nước đã huy động nhiều nguồn
lực, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho công tác giảm
nghèo. Việt Nam đã đạt những thành công to lớn về kinh tế, xã hội, được
World bank đánh giá là một trong những quốc gia thành công nhất về xóa đói,
giảm nghèo.
Đối với tỉnh Hậu Giang, từ khi chia tách tỉnh (01/01/2004), điều kiện cơ
sở hạ tầng thấp, tỉnh thuần nông, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận
dân cư thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo cao. Tuy
nhiên, sau 10 năm xây dựng, với sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên thoát nghèo của
bản thân các hộ nghèo, sự tham gia tích cực, đồng bộ của các cấp, các ngành,
sự quan tâm của các đoàn thể cùng với sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức
chính trị xã hội, các nhà hảo tâm, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã đạt
được những kết quả rất quan trọng. Đời sống của người dân nói chung, của hộ
nghèo nói riêng được cải thiện, mức thu nhập được nâng cao, đặc biệt là người
dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Kết
quả của công tác xoá đói, giảm nghèo đã góp phần quan trọng đảm bảo ổn
định xã hội, giữ vững an ninh chính trị.
Trong đó, quan trọng nhất là tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2015. Ngày
11/6/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang tổ chức hội nghị tổng kết 03 năm
thực hiện chương trình này. Theo báo cáo tại hội nghị, tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh
giảm từ 18,22% (năm 2011), 14,51% (năm 2012) còn 11,58% (năm 2013).
Trong 10 kể từ khi chia tách tỉnh, đã có 24.497 hộ thoát nghèo (trong đó: có
1.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo). Bên cạnh kết quả đạt được,
kết quả thực hiện Chương trình xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 vẫn
còn một số hạn chế như tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh vẫn còn cao (11,58 %), nhất
là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ sở

hạ tầng còn nhiều hạn chế. Hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo mới phát sinh, tái nghèo
còn rất cao (trong 03 năm có hơn 6.537 hộ nghèo phát sinh mới, tái nghèo).
Công tác phối hợp tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo còn bộc lộ nhiều
hạn chế, việc thực hiện hỗ trợ còn mang tính cào bằng, công tác giảm nghèo
8


chưa bền vững.
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về công tác giảm
nghèo năm 2014. Tỉnh Hậu Giang, thực hiện giảm nghèo đạt hiệu quả, toàn
tỉnh có 16.325 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,4% và có 14.368 hộ cận nghèo, chiếm
tỷ lệ 7,39% so với tổng số hộ dân cư trên toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
3,18%; tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 1,29% so với đầu năm 2014.
2.3 Các chương trình cho vay đối với hộ nghèo
Theo Luật các tổ chức tín dụng số Luật số: 47/2010/QH12: "Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác". Do mối quan hệ giữa các ngân hàng và
hộ nghèo, hộ chính sách nói chung là quan hệ vay mượn. Nên không xem xét
các thuật ngữ khác trong nội dung của nghiên cứu này, chỉ xét về hoạt động
cho vay của ngân hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng, "Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi".
- Đặc điểm tín dụng chính thức đối với người nghèo: Tín dụng đối với
người nghèo là chương trình tín dụng mà khoản tiền này các ngân hàng chỉ
dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, có ít hoặc không có
phương tiện sản xuất, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời
gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể

hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt
qua nghèo, vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo
hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại
hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố
cơ bản sau:
* Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh để nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, ngân hàng cấp tín dụng cho người
nghèo hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong
từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả
thuận.
9


* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp
với thực tế. Một trong những ưu đãi của hộ nghèo vay vốn so với các hộ dân
khác là không cần có tài sản bảo đảm tiền vay.
- Vai trò của tín dụng chính thức đối với hộ nghèo: Như đã xác định, các
nguyên nhân chủ yếu và cơ bản dẫn đến tình trạng nghèo là do thiếu vốn, thiếu
kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người
nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi
vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa
non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Nói
theo kiểu nông dân nam bộ, hộ nghèo “gạo ăn còn phải chạy từng bữa” thì lấy
đâu ra kiến thức, vốn để sản xuất. Mặt khác, do thiếu kiến thức làm ăn nên họ
chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ, không áp

dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra
kém hiệu quả, năng suất mang lại thấp hơn. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn
là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình
nghèo. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo, sẽ có tác động tích cực đến
thu nhập của người nghèo. Đây là cơ sở để thực hiện công cuộc xoá đói, giảm
nghèo, không có phương án xoá đói, giảm nghèo nào hiệu quả bằng việc tự
thân người nghèo tự vận động để nâng cao thu nhập, tự xoá đói, giảm nghèo
cho chính mính.
Một số chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với
người nghèo:
- Cho vay hộ nghèo: Hộ vay vốn phải có hộ khẩu thường trú địa phương
nơi vay vốn; hộ có có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn
theo chuẩn nghèo do Thủ tướng chính phủ ban hành trong từng thời kỳ; phải là
thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn. Mức cho vay tối đa với một hộ là 30
triệu đồng, gồm các chương trình sau:
+ Cho vay sửa chữa nhà ở, tối đa không quá 3 triệu đồng;
+ Cho vay thắp sáng, tối đa không quá 1,5 triệu đồng;
+ Cho vay nước sạch, tối đa không quá 4 triệu đồng;
+ Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập (học phí, tiền xây dựng
trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục) cho con, em hộ nghèo
theo học tại các cấp học phổ thông;
+ Còn lại là cho vay để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cho vay làm nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg: Đối tượng hộ
10


vay vốn phải là hộ nghèo cư trú trên địa bàn không phải là thành thị trong
phạm vi cả nước, hoặc đang cư trú tại thôn, bản trực thuộc phường, thị trấn,
hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh, sinh sống chủ yếu bằng làm
nông, ngư, diêm nghiệp. Hộ vay vốn phải có tên trong danh sách hộ nghèo do

ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đến thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
có hiệu lực thi hành (ngày 13/01/2009). Các đối tượng này phải chưa có nhà ở
hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ
và không có khả năng tự cải thiện nhà ở. Những hộ gia đình này không có
thuộc đối tượng hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐTTg ngày 24/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Mức cho vay 8 triệu đồng/hộ,
lãi suất 3%/năm, thời hạn cho vay 10 năm, ân hạn 5 năm đầu tiên.
- Các chương trình cho vay khác hộ nghèo có thể tham gia: Ngoài các
chương trình cho vay trực tiếp đối với hộ nghèo, một số các chương trình cho
vay khác của Ngân hàng Chính sách Xã hội người nghèo cũng có thể tham gia
vay vốn, phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống như vay vốn theo
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; cho vay học sinh sinh viên;
cho vay chuộc sổ... Các chương trình này tuy không trực tiếp phục vụ người
nghèo, nhưng về cơ bản vẫn có thể giúp người nghèo có được nguồn vốn để
cải thiện môi trường sinh sống, trang trải chi phí học tập cho con, em của họ
tại sau khi hoàn thành các cấp học phổ thông và tiếp tục theo học tại các
trường dạy nghề, cao đẳng, đại học. Đối với tất cả các chương trình này người
vay vốn đều phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, việc trả nợ vay ngân
hàng thông qua Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn.
2.4Các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu trước
- Có nhiều nghiên cứu về nghèo cho rằng tín dụng là một yếu tố quan
trọng ảnhhưởng đến mức sống của người nghèo. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó
đều đánh giá tác động của tín dụng đối với thu nhập hay chi tiêu của hộ nghèo
dựa vào mô hình hồi quy đa biến thông thường. Trong đó, Y là biến phụ thuộc
thường thể hiện thu nhập hay chi tiêu bình quân đầu người. Các Xi (i=2,k) là
các biến độc lập giải thích mức độ đóng góp của các yếu tố khác nhau đến thu
nhập hay chi tiêu bình quân đầu người của hộ, tình trạng có và không có vay
vốn tín dụng là một trong những biến giải thích đó. Các ước lượng này thường
dựa trên số liệu chéo về thu nhập hay chi tiêu và các đặc điểm khác của hộ
được quan sát tại một thời điểm nào đó. Như vậy, ước lượng này sẽ cho biết
tác động của tín dụng và các yếu tố khác lên thu nhập hay chi tiêu bình quân

đầu người của hộ là bao nhiêu thông qua hệ số ước lượng.
Cách ước lượng này có hạn chế là không tách bạch được tác động của tín
dụng và tác động của những yếu tố khác lên thu nhập của đối tượng nghiên
11


cứu. Do kết quả ước lượng của mô hình đa biến dựa vào so sánh thu nhập hoặc
chi tiêu giữa hộ có vay vốn và hộ không vay vốn tại một thời điểm nhất định.
Nhưng có rất nhiều đặc điểm khác nhau trong nội tại các hộ này nên rất khó để
nói rằng đó là tác động do tín dụng đem lại.
Mặc dù chưa tìm được các nghiên cứu liên quan sử dụng phương pháp
PSM để đo lường mức độ thay đổi thu nhập giữa các hộ nghèo có và không có
vay vốn các TCTD. Nhưng các tài liệu liên quan đều chỉ ra rằng PSM là
phương pháp hiệu quả để đánh giá tác động của một chương trình, một dự án
đến các thay đổi trong đời sống vật chất, tinh thần, kinh tế, xã hội giữa khu
vực (người dân) được hưởng và không được hưởng chương trình, dự án đó
mang lại. Theo các tài liệu này, để đánh giá chính xác tác động của chương
trình, dự án bằng phương pháp PSM, cần phải xác định được nhóm can thiệp
và nhóm chứng có những đặc điểm tương đồng nhau để so sánh. Việc chọn
đối tượng khảo sát của tác giả cơ bản đáp ứng điều này. Hộ được khảo sát có
thu nhập thấp hơn 400 ngàn đồng/người/tháng, ở lân cận nhau, các đặc điểm
hộ nghèo và điều kiện sản xuất, kinh doanh không có sự khác biệt lớn.
2.5Các nghiên cứu liên quan đến thu nhập của hộ nghèo
2.5.1 Các đặc điểm của hộ nghèo
- Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu
nhập, chi tiêu đời sống, mức độ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục... Để
sản xuất, kinh doanh ổn định, tạo thu nhập đòi hỏi ít nhất cần phải có vốn.
Chính vì vậy, thiếu vốn là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo.
Thiếu vốn dẫn đến việc người dân không thể sản xuất, kinh doanh một cách tốt
nhất hoặc làm giảm thu nhập, dẫn đến không đủ điều kiện tài chính cho chi

tiêu. Có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn sẽ tạo cơ
hội nâng cao mức sống cho người nghèo. Nhiều nghiên cứu về nghèo đã phân
tích và chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của người nghèo ở
nhiều nơi trên thế giới, trong đó tín dụng là một yếu tố quan trọng. Người
nghèo tiếp cận được các loại hình tín dụng chính thức và khẳng định vai trò
quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi là phương tiện để
giúp họ thoát nghèo, tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học
hành cho con cái,... Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền
vững. Đối với các nghiên cứu tại Việt Nam, ngoài các yếu tố trên, các nghiên
cứu cũng khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan
trọng để giảm nghèo ở Việt Nam: WB khu vực Đông Á và Thái Bình Dương
năm 1995, báo cáo về Việt Nam - Đánh giá sự nghèo và chiến lược; các
nghiên cứu của Nader năm 2007, Khandker năm 2005, Morduch và cộng sự
năm 2002.
12


- Cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình, và có
vốn để thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ hội để họ
thoát nghèo. Vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự
đóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn
kinh tế và tăng tính tự chủ cho các hộ nghèo. Ngoài ra, một số nghiên cứu
khác ở Việt Nam cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều
kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi
nghèo của các hộ nghèo như: Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), Nguyễn Trọng Hoài
(2005).
- Nguyễn Văn Ngân (2008) khi nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu
Long, cho thấy rằng thu nhập trước khi vay, địa vị xã hội của chủ hộ, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tổng chi phí cho sản xuất kinh doanh có mối

quan hệ với khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức; mục đích vay dùng cho
sản xuất, tổng chi phí cho sản xuất kinh doanh, tổng diện tích đất và tổng thu
nhập của nông hộ ảnh hưởng đến khối lượng tiền cho vay và nông hộ vay từ
các tổ chức chính thức.
- Phan Thị Nữ (2010) nghiên cứu đánh giá tác động của tín dụng đối với
giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam đã chỉ ra rằng tín dụng có vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao mức sống cho người nghèo. Tuy nhiên, tác động của
tín dụng chỉ mới dừng lại ở việc cải thiện chi tiêu đời sống cho người nghèo
mà chưa tạo ra được những nguồn thu nhập bền vững. Hơn nữa, người nghèo
ở nông thôn Việt Nam rất khó tiếp cận với các nguồn tín dụng, đặc biệt là tín
dụng chính thức. Chính vì vậy, cần thiết phải có những chính sách để phát
triển thị trường tín dụng nông thôn theo hướng hỗ trợ cho người nghèo.
- Morduch và cộng sự (2005) nghiên cứu tín dụng vi mô, khẳng định tín
dụng vi mô có vai trò tích cực trong việc giảm nghèo. Người nghèo ở nông
thôn, những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất là những người được
hưởng lợi nhiều nhất. Thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp với
những hướng dẫn về cách thức sử dụng giúp người nghèo tăng cường được vị
thế của mình trong xã hội, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ,
kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và giảm khả năng dễ tổn thương.
- Số nhân khẩu trong hộ cũng ảnh hưởng đến thu nhập thu nhập của hộ
gia đình. Số lượng nhân khẩu trong hộ càng đông, thu nhập bình quân của hộ
càng giảm xuống. Điều này phản ánh đúng thực tại của Việt Nam trong thời
gian qua, đó là tình trạng hộ nghèo thì đông con, và càng đông con thì càng
nghèo thêm. Báo cáo phát triển Việt Nam của World Bank (2004) chỉ ra rằng
13


những hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu
người càng giảm xuống. Vemer (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005) cũng
có kết luận tương tự về mối quan hệ nghịch biến giữa số nhân khẩu trong hộ

và phúc lợi của người nghèo.
- Tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự sung túc hay
nghèo khó của các hộ gia đình ở các địa phương. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì
phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động
phải nuôi sống nhiều người hơn. Đặc biệt, những hộ có nhiều trẻ em sẽ có
mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ em, đầu tư vào
giáo dục là cách tốt nhất để người nghèo thoát nghèo một cách bền vững.
Người nghèo có trình độ cao hơn không chỉ có khả năng sản xuất tốt hơn mà
có thể dễ dàng chuyển đổi nghề nghiệp hơn nếu như có một biến cố nào đó
xảy ra với công việc của họ. Các nội dung này được khẳng định tại các báo
cáo, nghiên cứu của World Bank (2004), Báo cáo phát triển thế giới (2004);
World Bank (2009), Trợ cấp tiền mặt có điều kiện - Giảm nghèo trong hiện tại
và tương lai, Báo cáo phát triển Việt Nam 2004.
- Giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của hộ
gia đình. Nhìn chung khi chủ hộ là nam giới thì thu nhập của hộ gia đình cao
hơn so với chủ hộ là nữ giới. Điều này phản ánh một thực tại là đối với nam
giới, họ có thể làm được đa dạng công việc hơn, thời gian làm việc thuận lợi
hơn. Tại Việt Nam, ngoài các công việc thường nhật, nam giới có thể làm
nhiều việc vào ban đêm để đánh bắt thủy hải sản, săn bắt… để phục vụ nhu
cầu gia đình và buôn bán để tăng thu nhập, trong khi phụ nữ thì không thể làm
được hoặc làm không hiệu quả như nam giới. Theo đánh giá của UNDP
(1995) ở Việt Nam, chỉ ra rằng những hộ có chủ hộ là nam thường có thu nhập
và chi tiêu bình quân đầu người cao hơn hộ có chủ hộ là nữ. Những hộ gia
đình mà vợ (hoặc chồng) của chủ hộ bị chết hay li dị có mức thu nhập và chi
tiêu đầu người thấp hơn những hộ có đầy đủ cả vợ và chồng. Tuy nhiên,
những hộ do phụ nữ làm chủ hộ không nghèo hơn so với những hộ do nam
giới làm chủ.
- Baulch và cộng sự (1998) đã nghiên cứu về nghèo ở Pakistan trong 05
năm và kết luận rằng trình độ giáo dục cao hơn, đặc biệt là giáo dục phổ thông
làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ. Những hộ gia đình có nhiều người

có trình độ cao có khả năng có thu nhập cao hơn những hộ khác do họ có thể
tiếp cận được những công việc được trả lương cao hơn. Những hộ gia đình có
người làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp hay làm việc hưởng lương sẽ
có mức sống cao hơn những hộ chỉ làm nông nghiệp. Theo dõi việc rơi vào
nghèo và thoát nghèo ở 35 ngôi làng ở vùng Rajashthan, Ấn Độ và kết luận
14


rằng sự đa dạng hóa thu nhập và khả năng tiếp cận các việc làm công ăn lương
(kể cả việc làm không thường xuyên) sẽ tăng khả năng thoát nghèo của người
dân. Các nội dụng này được thể hiện trong nghiên cứu của Vemer (2005),
Khandker (2009), Krishna (2004).
- Huỳnh Trường Huy và cộng sự (2008) đã nghiên cứu vấn đề thu nhập
và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, thu nhập chủ yếu của các thành viên trong hộ phụ thuộc
vào hoạt động trồng trọt, kế đến là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, mà chủ
yếu là buôn bán nhỏ như tạp hóa, quán ăn, bên cạnh đó thu nhập từ tiền lương
và tiền công của các thành viên đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập
của hộ, nhất là những hộ không có đất sản xuất thì thu nhập của hộ hầu hết
xuất phát từ hoạt động làm thuê cho hộ khác.
- Báo cáo tổng hợp về đánh giá nghèo ở Việt Nam có sự tham gia của
người dân (1998) đã chỉ ra rằng: có đủ đất đai tương đối tốt để sản xuất là cơ
sở để hộ nghèo cải thiện cuộc sống. Những hộ gia đình có đất đai tốt hơn (độ
dốc thấp, gần gũi với nhà ở, có hệ thống tưới tiêu tốt và không nhiễm mặn) sẽ
khấm khá hơn những hộ khác. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng
hóa loại cây trồng, nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác. Vìđa số
người nghèo ở Việt Nam sống ở nông thôn và phụ thuộc rất lớn vào sản xuất
nông nghiệp. Do đó, đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu
nhập, chi tiêu cũng như những cơ hội cải thiện phúc lợi khác của người nghèo.
- Nguyễn Trọng Hoài (2005), nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế

lượng phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất giải pháp xóa
giảm nghèo ở Đông Nam Bộ. Ông khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín
dụng là điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và
thoát khỏi nghèo của các hộ nghèo. Diện tích đất đai và khả năng tiếp cận đất
đai có ảnh hưởng cùng chiều tới mức thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo; yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất đến phúc lợi của hộ là việc làm. Một hộ gia đình có việc
làm chi tiêu nhiều hơn hộ không có việc làm và một hộ có việc làm thuần
nông có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn hộ có việc làm phi nông
nghiệp; những hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân
đầu người càng giảm xuống.
- Trần Trọng Tín (2010) đã nghiên cứu các yếu tố tác động thu nhập hộ
nghèo tỉnh Vĩnh Long. Theo như kết quả nghiên cứu thì diện tích đất canh tác
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập hộ nghèo, tuổi chủ hộ cũng
có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ, tuổi chủ hộ càng cao thì thu nhập hộ càng
cao. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy đối với hộ nghèo, có
15


nợ vay thì thu nhập thấp hơn hộ không có nợ vay hoặc hộ có nợ vay ít hơn, bởi
vì đối với hộ nghèo, việc trả lãi vay là một gánh nặng đối với hộ.
- Báo cáo phát triển Việt Nam (2004); Nicolas Minot và cộng sự kết
hợp với Nhóm tác chiến lập bản đồ nghèo (2003) chỉ ra rằng điều kiện địa lý,
giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm có tác động đáng kể đến mức
sống của các hộ gia đình. Những hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa có mức chi
tiêu đầu người thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị. Cơ sở hạ tầng là
yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với sự
phát triển việc làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo
vào nền kinh tế thị trường. Những người dân sống gần nơi có cơ sở hạ tầng tốt
có mức sống cao hơn và có khả năng tận dụng những ưu thế của thị trường
hơn những hộ ở xa nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt. Có thể kết luận: Nghèo

ở Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố địa lí như địa hình, độ dốc,
đặc điểm đất đai, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm. Đặc biệt, nghèo ở Việt
Nam chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây nguyên.
- Theo đánh giá của World Bank (2004) tại báo cáo phát triển thế giới
2004 về cải thiện dịch vụ phục vụ người nghèo, các hộ thuộc dân tộc thiểu số
có thu nhập thấp hơn các hộ người Kinh hay người Hoa. Trong điều kiện như
nhau, người dân tộc thiểu số có mức chi tiêu thấp hơn người Kinh và người
Hoa 13%. Bởi vì, phần lớn dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì
thế kỹ năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn
nữa, các hộ dân tộc thiểu số thường có đông con, đất đai ít và không màu mỡ...
Tóm lại, dựa vào lý thuyết về thu nhập và những nghiên cứu thực
nghiệm về nghèo, có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của người
nghèo thành các cấp độ sau:
Cấp độ cá nhân: Gồm có trình độ giáo dục, tuổi, giới tính, năng lực tự
nhiên, cơ hội và sự nỗ lực cá nhân...
Cấp độ hộ gia đình: Qui mô nhân khẩu của hộ, diện tích đất, số lao động,
tỷ lệ phụ thuộc, đặc điểm dân tộc, trang thiết bị sản xuất, nợ...
Cấp độ vùng: Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, đặc điểm vùng, giao
thông.
Cấp độ chính phủ: Sự hỗ trợ về giáo dục, y tế, tín dụng...
2.5.2 Kết quả các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và
ảnh hưởng của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nghèo
- Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011), đã khẳng định tác động tích cực
16


của tài chính vi mô đến 3 yếu tố là hiệu quả của tài chính vi mô đến thu nhập
và tài sản; góp phần hỗ trợ cho khách hàng có việc làm tốt hơn, hoặc công việc
hiện tại tốt hơn và tác động đến mức sống. Ngoài ra, tài chính vi mô cũng ảnh

hưởng đến các yếu tố khác như tình trạng nhà ở, nhà vệ sinh, nước sinh hoạt
đều có những thay đổi tích cực sau khi hộ gia đình tiếp cận nguồn vốn vay.
Khách hàng có lợi ích về đào tạo, hướng dẫn và các lợi ích xã hội, trong đó
khách hàng đều đánh giá cao về các lợi tích xã hội do tài chính vi mô mang
lại. Nghiên cứu cũng cho thấy, ảnh hưởng của tài chính vi mô đến từng yếu tố
chưa đồng nhất trong các đối tương được cấp tín dụng và trong các tổ chức tài
chính vi mô. Cụ thể:
+ Hiệu quả đến thu nhập và tài sản, việc làm, mức sống: Tài chính vi mô
có tác động giúp thay đổi tổng mức thu nhập, chứ hầu như không làm thay đổi
cơ cấu đóng góp của các hoạt động và tổng thu nhập. Một đồng vốn cho vay
trung bình của TCTCVM có tác động tăng thu nhập cao hơn các tổ chức khác.
Tài sản, chi tiêu và tiết kiệm cũng có mức tăng đáng kể. Tổng tài sản trung
bình của các hộ gia đình sau khi vay vốn ít nhiều đã tăng lên so với trước khi
được tiếp cận nguồn vốn. Tài chính vi mô góp phần hỗ trợ cho khách hàng có
việc làm tốt hơn, hoặc công việc hiện tại tốt hơn. Tỷ lệ khách hàng khá giả
tăng lên, tỷ lệ hộ gia đình nghèo giảm xuống, đặc biệt là các đối tượng hộ rất
nghèo. Tài chính vi mô tạo được dấu ấn trong thoát nghèo, nhưng chưa có sự
bứt phá nhiều về giàu có. Đối với tác động đến kinh tế địa phương, hầu hết
người vay vốn nhận định mức sống chung của địa phương sau khi vay vốn tốt
hơn so với trước khi có các tổ chức cung cấp vốn dịch vụ tài chính vi mô, hầu
như không ai nói mức sống của địa phương kém hơn kể từ khi được vay vốn,
nhưng cũng có người cho rằng mức sống không thay đổi. Sự thay đổi của mức
sống hộ gia đình tương đương, thậm chí nhanh hơn so với sự thay đổi mức
sống chung của địa phương. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy có một bộ phận
người vay vốn có mức sống thay đổi chậm.
+ Tình trạng nhà ở, nhà vệ sinh, nước sinh hoạt đều có những thay đổi
tích cực sau khi các hộ gia đình được tiếp cận nguồn vốn vay. Hai lý do chủ
yếu dẫn đến thành quả này là: Thứ nhất, có những khoản cho vay với mục
đích trực tiếp hướng đến cải tạo công trình phụ, nước sạch... nên đã tạo điều
kiện tốt cho sức khỏe và tiện nghi của khách hàng. Thứ hai, với các khoản vay

nhằm sản xuất, kinh doanh, thu nhập của gia đình tăng lên và giúp họ có
nguồn chi tiêu, đầu tư xây dựng lâu bền cho gia đình. Đối với lợi ích về đào
tạo, hướng dẫn và các lợi ích xã hội, tài chính vi mô có sự ảnh hưởng lớn như
hiểu biết hơn, tự tin hơn, tham gia nhiều hơn vào các hoạt động cộng đồng,
cũng như bình đẳng giới và chất lượng cuộc sống gia đình. Đây là những tác
17


×