Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Dạy học theo chủ đề môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.37 KB, 23 trang )

CHỦ ĐỀ 1
VĂN HỌC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Thời gian thực hiện : 5 tiết
A. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
- Nhận ra đề tài, chủ đề, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mỹ, những sáng
tạo đa dạng về ngôn ngữ, hình ảnh, những đặc sắc về nội dung của một số tác
phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu); Mùa lá rụng trong vườn
(Ma Văn Kháng); Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
- Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
- Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
- Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm bài văn nghị luận
Từ đó, học sinh có thể hình thành các năng lực sau:
- Năng lực:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
+ Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm Văn học Việt Nam thời kì đổi mới theo đặc
trung thể loại
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Các phẩm chất:
+ Yêu gia đình, quê hương đất nước
+ Biết trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc;
+ Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong văn xuôi hiện đại Việt nam
B.KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
1. Kế hoạch
- 3 tiết : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
- 1 tiết : Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng)
- 1 tiết : Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
2. Lập bảng mô tả
Nhận biết

Thông hiểu



Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Nêu thông tin về
tác giả, tác phẩm,
hoàn cảnh sáng tác,
xuất xứ …

Lý giải được mối
quan hệ/ ảnh hưởng
của hoàn cảnh sáng
tác với việc xây
dựng cốt truyện và

Vận dụng hiểu biết
về tác giả, tác phẩm
để phân tích lý giải
giá trị nội dung nghệ
thuật của từng tác

So sánh các phương
diện nội dung, nghệ
thuật giữa các tác
phẩm cùng đề tài
hoặc thể loại, phong


thể hiện nội dung tư phẩm

tưởng của tác phẩm

cách tác giả.

Nhận diện được ngôi Hiểu
được
ảnh Khái quát đặc điểm
kể, trình tự kể
hưởng của giọng kể phong cách của tác
đối với việc thể hiện giả từ tác phẩm
nội dung tư tưởng
của tác phẩm

Nhận ra đượtrình bày
những kiến giả riêng,
phát hiện sáng tạo về
văn bản

Nắm
dược
cốt
truyện, nhận ra đề
tài, cảm hứng chủ
đạo.

Lí giải sự phát triển
của các sự kiện và
mối quan hệ của các
sự kiện


Hiểu được nội dung
của các bài thơ khác
khác không nằm
trong chương trình
SGK.

Nhận diện hệ thống
nhân vật, xác định
nhân vật trung tâm,
nhân vật chính, nhân
vật phụ.

Giải tích, phân tích Trình bày cảm nhận Vận dụng tri thức
đặc điểm về ngoại về tác phẩm
đọc hiểu văn bản để
hình, tính cách, số
kiến tạo những giá trị
phận nhân vật. khái
sống của cá nhân.
quát được về nhân
Trình bày những giải
vật.
pháp để giải quyết
một vấn đề cụ thể.

Chỉ ra các biểu hiện
và khái quát các đặc
điểm của thể loại từ
tác phẩm


Phát hiện và hiểu Phân tích được ý Thuyết trình về tác Chuyển thể văn bản:
được tình huống nghĩa của tình huống phẩm.
vẽ tranh, đóng kịch
truyện
truyện
Nghiên cứu khoa
học, dự án…
Phát hiện các chi
tiết, biện pháp nghệ
thuật đặc sắc của
từng văn bản.

Lý giải ý nghĩa, tác
dụng của từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp
nghệ thuật.

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
PPCT: Tiết 73, 74, 75
C.


Chu ờ : Tit 1, 2, 3 :

Chic thuyn ngoi xa (Nguyn Minh Chõu)

A. Mục tiêu bài học :

Giúp học sinh :
- Cảm nhận đợc suy nghĩ của ngời nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra mâu thuẫn

éo le trong nghề nghiệp của mình ; từ đó thấu hiểu mỗi ngời trong cõi đời, nhất là
ngời nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lợc khi nhìn nhận cuộc sống và con ngời.
- Thấy đợc nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo,
khắc họa nhân vật khá sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài
hoa.
B. PHNG TIN V PHNG PHP THC HIN:

- SGK, SGV, Thiết kế bài học
- Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận.

C.Tiến trình dạy học :

1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bi mi:

Hot ng cua thy v trũ

Ni dung cn t

Tit 73
* Hot ng 1: Tỡm hiu
chung.
GV hng dn hc sinh tỡm hiu
v vn hc thi kỡ i mi.

A. KHI LC NHNG C IM C BN
CA VN HC THI K I MI (T1975
N HT TH K XX)
I. Hon cnh lch s xó hi, vn húa
- Chin thng mựa xuõn nm 1975 ó m ra cho dõn

tc ta mt k nguyờn mi: k nguyờn c lp, t do v
thng nht t nc.
- Trong hon cnh hũa bỡnh tuy nhiờn tuy nhiờn t
nc ng trc muụn vn khú khn, th thỏch.
- Ngh quyt i hi ng ln th VI (1986) ó ra
ch trng: i mi t nc l nhu cu bc thit, cú ý
ngha sng cũn i vi ton dõn tc.
=> t nc cho n 1986 mi thc s i mi cũn
Vn hc thỡ i mi t trc ú 1975.
II. Nhng chuyn bin bc u cua nờn vn hc
trờn ng i mi.
1. i mi quan nim vờ chc nng cua vn hc:
nhn mnh sc mnh khỏm phỏ hin thc, yờu cu vn


học phải nhìn thẳng vào sự thật, đưa ra những dự cảm
dự báo về tương lai.
2. Đổi mới quan niệm vê vai trò của nhà văn, vê mối
quan hệ giữa nhà văn với độc giả theo hướng dân chủ
hóa (quan hệ tương tác mang tính giao lưu, đối thoại).

GV hướng dẫn hs tìm hiểu
những chuyển biến của VH thời 3. Thay đổi trong quan niệm vê con người:
kì đổi mới.
- Chuyển từ cách quan niệm con người “nhất phiến”,
giản đơn, một chiều (xấu / tốt, dũng cảm / hèn nhát...)
sang con người “đa diện” (rồng phượng lẫn rắn rết...)
đặt trong nhiều mối quan hệ đời sống chằng chịt.
4. Đổi mới cảm hứng NT:
- Chuyển dần từ cảm hứng sử thi lãng mạn sang cảm

hứng thế sự- đạo đức (quan tâm số phận cá nhân).
5. Đổi mới vê nghệ thuật:
- Đi sâu khai thác đời sống nội tâm nhân vật (văn học
chuyển từ bút pháp hướng ngoại sang hướng nội.), chú
ý không gian đời tư, mở rộng thời gian tâm lí.
- Sử dụng đa dạng phương thức trần thuật với giọng
điệu phong phú.
- Ngôn ngữ VH gần với đời thường hơn.
III. Thành tựu
- Văn học đã đạt được những thành tựu bước đầu, trong
đó thể loại văn xuôi chiếm ưu thế nhiều hơn so với thơ
Nêu những tác giả tiêu biểu của ca và các thể loại khác.
văn học thời kì này?
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK
IV. Hạn chế:
- Một bộ phận giới cầm bút chạy theo thị hiếu thấp kém


GV nêu hạn chế

của một bộ phận công chúng, biến VH thành một thứ
hàng hóa để câu khách.
-> Nhìn chung VH 1975 đến hết thế kỉ XX đã vận động
theo khuynh hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản,
nhân văn sâu sắc...

Hoạt động 2
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả.
+ GV: Em đã biết được những gì
về Nguyễn Minh Châu và sáng

tác của ông, nhất là chặng đường
sau năm 1975?
+ HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và
các tài liệu tham khảo khác để trả
lời.
+ GV: Trên cơ sở những ý trình
bày của HS, nhấn mạnh những
nét chính cần lưu ý về tác giả
- Thao tác 2: Tìm hiểu Truyện
ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
+ GV: Giới thiệu xuất xứ và
hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.

B. TÁC PHẨM CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989)
- Quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An.
- Là một trong những cây bút tiên phong của văn học
Việt Nam thời kì đổi mới, “thuộc trong số những nhà
văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta
hiện nay” (Nguyên Ngọc)
- Sau 1975, sáng tác của NMC đi sâu khám phá sự thật
đời sống ở bình diện đạo đức thế sự.
- Tác phẩm chính: (SGK)
2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” :
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1983
- Năm 1985, được in trong tập “Bến quê”.

- Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên.
- Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học
Việt Nam thời kì đổi mới.
b. Tóm tắt:

+ GV: Gọi một số HS tóm tắt
tác phẩm trên cơ sở HS đã đọc
tác phẩm ở nhà.
+ GV: Ghi nhận những ý chính. c. Bố cục: 2 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu …. đến “Chiếc thuyền lưới vó đa
+ GV: Từ những ý chính trên, biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
em hãy xác định bố cục của tác - Đoạn 2: Phần còn lại: Câu chuyện của người đàn bà
phẩm?
hàng chài ở toà án huyện và tấm ảnh được chọn.
II. Đọc - hiểu văn bản:
Tiết 74

1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:


* Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc
- hiểu văn bản.
a. Phát hiện thứ nhất về khung cảnh thiên nhiên
- Thao tác 1: Tìm hiểu hai phát hoàn mĩ:
hiện của người nghệ sĩ nhiếp
- Để có tấm lịch nghệ thuật về thuyền và biển theo
ảnh
yêu cầu của trưởng phòng, Phùng đã tới một vùng biển
từng là chiến trường cũ của anh.
+ GV: Nghệ sĩ phát hiện ra điều

- Phùng đã dự tính bố cục, đã “phục kích” mấy buổi
gì trong buổi sáng tinh sương?
sáng để chụp được một cảnh thật ưng ý.
- Người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp trên mặt
biển mờ sương, như “một bức tranh mực tàu của một
+ GV: Cảnh được miêu tả thế danh hoạ thời cổ”:
nào?
+ “Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu
sương mù màu trắng sữa có pha đôi chút màu hồng do
ánh mặt trời chiếu vào”
+ “Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng
phắt như tượng trên chiếc mui khum khum, đang
hướng mặt vào bờ”
+ “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng
đều hài hoà và đẹp”, “một vẻ đẹp thực đơn giản và
toàn bích”
+ GV: Vì sao Phùng gọi đây là Cảnh “đắt” trời cho, vẻ đẹp mà cả đời anh chỉ có
một “cảnh đắt trời cho”?
diễm phúc bắt gặp được một lần.
- Tâm trạng, cảm nhận của người nghệ sĩ:
+ GV: Người nghệ sĩ đã có + “bối rối”, cảm thấy “trong trái tim như có cái gì
những cảm nhận gì khi được bóp thắt vào”
chiêm ngưỡng bức ảnh nghệ + “khám phá thấy cái chân lí của sự toàn diện, khám
thuật của tạo hoá?
phá cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn…”,
+ GV: Vì sao trong lúc cảm nhận “phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức”.
vẻ đẹp của bức tranh, anh lại  hạnh phúc chất ngất, cảm nhận được cái Thiện, cái
nghĩ đến câu nói: “bản thân cái Mĩ của cuộc đời, cảm thấy tâm hồn mình như được
đẹp chính là đạo đức”?
thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khiết.

b. Phát hiện thứ hai về hiện thực nghiệt ngã của con
người:
- Phùng đã chứng kiến cảnh tượng: một người đàn
+ GV: Người nghệ sĩ đã kinh ông đánh vợ dã man.
ngạc phát hiện được điều gì khi - Cảnh chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ >< gia đình
thuyền cập bến?
thuyền chài:
+ Từ chiếc thuyền bước ra một người đàn bà: khắc
khổ, xấu xí, mệt mỏi và chỉ biết “cam chịu đầy nhẫn
nhục”.


+ GV: Vì sao anh lại kinh ngạc
khi chứng kiến cảnh tượng trên?

+ GV: Qua hai phát hiện của
nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh
Châu muốn người đọc nhận thức
được điều gì về cuộc đời?
+ HS: Thảo luận và phát biểu.

+ Lão đàn ông: thô kệch, dữ dằn, độc ác, quật tới tấp
vào lưng vợ như một cách để giải toả uất ức, khổ đau.
+ Thằng bé Phác: “như một viên đạn trên đường lao
tới đích” nhảy xổ vào gã đàn ông, đánh lại cha vì
thương mẹ…
- Thái độ của người nghệ sĩ:
+ “Chết lặng”, không tin vào những gì đang diễn ra
trước mắt: “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu,
tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn”

Anh không ngờ đằng sau cái vẻ đẹp của tạo hoá lại
có cái xấu, cái ác đến mức không thể tin được
+ Không thể chịu được khi thấy cảnh ấy, Phùng đã
“vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”
 Bản chất của người lính khiến anh không thể làm
ngơ trước sự bạo hành.
c. Ý nghĩa:
- Phùng đã cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa
trong gia đình kia đã làm cho những điều huyền diệu
mà anh đã phát hiện hiện hình ra thật khủng khiếp, ghê
sợ.
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải
bao giờ cũng đẹp, cũng là nghệ thuật, mà chứa đựng
nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện –
ác.
- Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan
hệ đa chiều.
2. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án
huyện:

- Thao tác 2: Tìm hiểu Câu
chuyện của người đàn bà hàng
chài ở toà án huyện
a. Câu chuyện vê người đàn bà hàng chài:
+ GV: Trước hết, em hãy tìm
hiểu vì sao người đàn bà hàng
chài lại xuất hiện ở toà án
huyện?
+ GV: Phùng và chánh án Đẩu
biết được gì về người đàn bà?


- Người đàn bà đáng thương:
+ Ngoài 40 tuổi, thô kệch, rỗ mặt, “khuôn mặt mệt
mỏi”
 Gợi ấn tượng về một cuộc đời nghèo khổ, lam lũ.
+ Bị chồng đánh đập “ba ngày một trận nhẹ, năm
ngày một trận nặng” nhưng vẫn cam chịu “không hề
kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy
trốn”
 coi đó là lẽ đương nhiên, sẵn sàng chịu đựng tất cả


+ GV: Người đàn bà có làm theo
lời đề nghị và sự giúp đỡ của
chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng
hay không? Vì sao?
+ GV: Tại sao chị ta lại cam chịu
cuộc sống như thế?

+ GV: Em nhận xét, đánh giá thế
nào về người đàn bà hàng chài?

Qua câu chuyện về cuộc đời chị,

- Người đàn bà đã từ chối lời đề nghị và sự giúp đỡ
của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng: van nài toà “Quý
toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được,
đừng bắt con bỏ nó”
- Người phụ nữ ấy giải thích:
+ “Các chú đâu có phải là người làm ăn … cho nên

các chú đâu có hiểu được…”, “… như thế nào là nỗi
vất vả của người đà bà trên một chiếc thuyền không có
đàn ông…”
 Nhận thức về cuộc sống trên biển: nghề biển không
thể thiếu đàn ông, gã đàn ông ấy là chỗ dựa quan trọng
trong cuộc đời đi biển của chị.
+ “ đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải
có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng
làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng
trên dưới chục đứa … phải sống cho con chứ không thể
sống cho mình”
 Tình thương con vô bờ
+ Cũng có những lúc: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn
con tôi chúng nó được ăn no…” , “trên chiếc thuyền
cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà
thuận, vui vẻ”
 Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt
lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi
+ “Lao chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính
nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”.
“Giá tôi đẻ ít đi, hoặc húng tôi sắm được một chiếc
thuyền rộng hơn…”
 Cảm thông với người chồng.
=> Sơ kết: Nhân vật có sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và
tâm hồn bên trong
+ Người đàn bà thất học nhưng rất hiểu cuộc đời: hiểu
thiên chức làm mẹ, hiểu nỗi khốn khổ và sự bế tắc của
người chồng.
+ Giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha, nhân hậu – chắt
chiu hạnh phúc đời thường – nhìn đời một cách sâu sắc

+ Thấp thoáng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ
VN trong quá khứ
+ Quan niệm của nhà văn: cuộc sống con người
không đơn giản, người nghệ sĩ không thể dễ dãi,


nhà văn muốn nói điều gì?

giản đơn khi nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của
đời sống.
b. Các nhân vật trong câu chuyện:

Tiết 75
* Hoạt động 1: Hướng dẫn hs
tìm hiểu các nhân vật trong * Người đàn ông:
truyện
- Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng mạnh mẽ và dữ
dội: “Lưng rộng và cong như một chiếc thuyền”, “mái
+ GV: Hình ảnh người chồng tóc tổ quạ”, “chân đi chữ bát”, “hai con mắt độc dữ”
của người đàn bà hàng chài được
- Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ vì “nghèo
miêu tả như thế nào?
khổ, túng quẫn”, nhiều lo toan, cực nhọc mà trở thành
+ GV: Người đàn bà ấy đã nói người đàn ông độc ác, người chồng vũ phu.
và kể lại những gì về người
- Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: “lao trút cơn giận
chồng vũ phu của mình?
như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới
tấp vào lưng người đàn bà”, đánh như để giải toả uất
ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền.

- Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn nhân của hoàn
+ GV: Qua đó, có thể nhận thấy cảnh nên đáng được cảm thông, chia sẻ.
thái độ của chị đối với người
chồng như thế nào?
+ HS: Trả lời cá nhân.
- Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ sĩ Phùng và
+ GV: Còn chánh án Đẩu, nghệ bé Phác: người vũ phu, thủ phạm gây đau khổ nên đáng
sĩ Phùng và bé Phác đánh giá căm phẫn, đáng lên án.
như thế nào về người đàn ông
này?
+ HS: Trả lời cá nhân.
 Vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là
+ GV: Sự khác biệt trong cái thủ phạm gây đau khổ cho những người thân.
nhìn của người đàn bà giúp cho
ta hiểu thêm điều gì về hoàn
cảnh của người đàn ông?
=> Phải có cái nhìn đa diện, nhiêu chiêu vê cuộc
+ GV: Từ đó, chúng ta rút ra sống và con người.
được điều gì về cách nhìn nhận
mọi sự vật, hiện tượng trong đời * Chị em Phác:
sống nói chung?
- Chị Phác:
+ GV: Em có đánh giá, nhận xét + Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải vật lộn để tước
gì về chị của Phác?
lấy con dao từ tay Phác, không cho nó làm việc trái với
luân thường đạo lí.
+ Trong lòng tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành
hạ mẹ, vì thương mẹ mà thằng em định cầm dao ngăn
bố lại…



+ GV: Còn Phác là một đứa trẻ
như thế nào?

+ GV: Cảm nhận của em về
hoàn cảnh của hai chị em Phác?
+ GV: Trình bày những cảm
nhận của em về nhân vật người
nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng?

+ GV: Qua câu chuyện của
người đàn bà hàng chài, Phùng
có những thay đổi gì trong suy
nghĩ?

 Có những hành động đúng đắn, biết lo toan, là chỗ
dựa vững chắc cho người mẹ.
- Phác:
Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc nổi, theo cách của
đứa con trai vùng biển.
+ Nó “lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ trên khuôn
mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt
chứa đầy trong nốt rỗ chằng chịt”
+ Nó “tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền
rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị
đánh”
 Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt dào.
=> Tình huống khó xử, nỗi đau khó giải quyết:
đứng vê ai, làm thế nào để trọn đạo làm con?
* Nghệ sĩ Phùng:

- Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước vẻ
đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh.
- Xúc động mãnh liệt trước tình trạng con người phải
chịu sự bạo hành của cái xấu, cái ác.
- Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người: đằng sau vẻ
xấu xí người đàn bà là một tâm hồn yêu thương, vị
tha…
- Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa nghệ thuật và
cuộc sống:
+ Trước khi rung động trước cái đẹp nghệ thuật phải
biết yêu ghét, vui buồn trước cuộc đời.
+ Phải biết hành động để có một cuộc sống xứng
đáng với con người.
* Chánh án Đẩu:
- Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm người bất hạnh
- “Vỡ ra” nhiều vấn đề về cách nhìn nhận, đánh giá
con người:
+ Cuộc đời người đàn bà này không hề giản đơn
+ Trong hoàn cảnh này, cách hành xử của người đàn
bà là không thể khác
+ Giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng là không
ổn.
3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”:

+ GV: Nhân vật chánh án Đẩu
được nhận định như thế nào?
+ GV: Trước khi nghe câu
chuyện của người đàn bà hàng
chài, thái độ của chánh án Đẩu là
rất cương quyết. Nhưng khi nghe

những gì mà người phụ nữ này
giải bày, Đẩu cảm thấy như thế
nào?
Tìm hiểu Tấm ảnh được chọn - Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều


trong “bộ lịch năm ấy”
+ GV: Gọi 1 HS đọc lại đoạn
văn cuối cùng của truyện.
+ GV: Mỗi lần nhìn bức ảnh đen
trắng, người nghệ sĩ đều thấy
những gì?
+ GV: Vậy Nguyễn Minh Châu
muốn phát biểu điều gì về mối
quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc
đời?
Tìm hiểu nghệ thuật của tác
phẩm.
+ GV: Tác giả đã xây dựng được
một tình huống truyện như thế
nào?

+ GV: Từ những tình huống đó,
nhân vật Phùng đã có những thay
đổi gì?

+ GV: Tác giả đã chọn lời kể
theo nhân vật nào? Từ việc chọn
lựa này, lời kể của tác giả sẽ có
hiệu quả gì?

+ GV: Nhận xét về cách xây
dựng ngôn ngữ của các nhân vật?

thấy “hiện lên cái mùa hồng hồng của ánh sương mai”
 Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời.
- Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy
“người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh”
 Hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời
thường, là sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh.
=> Quan niệm: nghệ thuật chân chính không bao giờ
rời xa cuộc đời và phải là cuộc đời, luôn luôn vì cuộc
đời.
4. Đặc sắc vê nghệ thuật của tác phẩm:
a. Xây dựng tình huống truyện:
- Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám phá, phát
hiện về đời sống
+ Tình huống 1: Phùng rung động, say mê trước cảnh
đẹp “trời cho”
+ Tình huống 2: Trong giây phút tâm hồn thăng hoa,
anh bất ngờ chứng kiến cảnh tượng người đàn ông
đánh vợ
+ Phùng còn chứng kiến cảnh tượng đó thêm lần nữa:
người đàn bà nhẫn nhục, hành động của chị em Phác
+ Từ đó, Phùng có cách nhìn đời khác đi. Anh thấy rõ
cái ngang trái, hiểu thêm về người đàn bà, chị em Phác,
hiểu sâu thêm bản chất của người bạn đẩu và hiểu
chính mình
 Tình huống được đẩy lên cao trào và ngày càng
xoáy sâu để thể hiện tính cách con người và cuộc đời.
b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động

- Người kể chuyện: là nhân vật Phùng
 tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có khả năng
khám phá đời sống; lời kể khách quan, chân thực,
thuyết phục
- Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính
cách của từng người
+ Giọng điệu lão đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn,
hung bạo
+ Những lời của người đàn bà: dịu dàng, xót xa khi
nói với con, đơn đau và thấu trải lẽ đời khi nói về mình
+ Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt bụng, nhiệt
thành.
 Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của


* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
tổng kết.
- GV: Gọi học sinh nhận xét
chung về chủ đề và nghệ thuật
đặc sắc của tác phẩm.
- HS: Dựa vào phần Ghi nhớ để
phát biểu.

truyện
III. Tổng kết:
- “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu đã
đặt ra vấn đề có ý nghĩa với mọi người, mọi thời: nhìn
nhận cuộc sống và con người phải đa dạng, nhiều
chiều.
- Vẻ đẹp toát ra từ tác phẩm là vẻ đẹp của tình yêu

người – tình yêu ấy thôi thúc người nghệ sĩ tìm kiếm,
khám phá, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp tiềm ẩn
của con người.

D. Củng cố – Luyện tập:
- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học “Chiếc thuyền
ngoài xa”?
- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay
chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào?
E. Giao bài tập vê nhà
* Hướng dẫn học bài:
- Hai phát hiện của người nghệ sĩ
- Hình ảnh người đàn bà hàng chài
- Bài học rút ra của người nghệ sĩ
* Chuẩn bị bài mới:
- Soạn bài Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng
+ Đọc đoạn trích
+ Tìm hiểu về nhà văn Ma Văn Kháng
+ Phân tích tâm lý nhân vật ông Bằng và chị Hoài.


Ngày soạn: 28/02/2015
Tiết 76 (Chủ đê - tiết 4)
ĐỌC THÊM:

MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN
(Trích) - Ma Văn Kháng
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng

trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết. Từ đó thấy được sự quan sát tinh tế và
cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm
tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình.
- Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- GV hướng dẫn HS đi thư viện tìm hiểu thêm về nhà văn Ma Văn Kháng và tiểu
thuyết Mùa lá rụng trong vườn.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm I. TÌM HIỂU CHUNG
hiểu khái quát vê tác giả, tác
1. Tác giả


Hoạt động của thầy và trò
phẩm
- Thao tác 1: Tìm hiểu vê tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc SGK, tóm
tắt nét chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính về tác
giả.
+ GV: Cung cấp thêm một số kiến

thức về nhà văn.

Nội dung cần đạt

- Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng
Đoàn, sinh năm 1936.
- Quê gốc ở phường Kim Liên, quận Đống Đa,
Hà Nội.
- Là người có nhiều đóng góp tích cực cho sự
vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ
thuật.
- Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN
năm 1998 và giải thưởng Nhà nước về văn học
nghệ thuật năm 2001.
- Tác phẩm chính (SGK)
- Nét đặc sắc trong sáng tác:
+ Vốn sống phong phú, đa dạng
+ Tạo được nhiều hình tượng độc đáo, giàu cá
tính.
- Thao tác 2: Tìm hiểu vê Tiểu
2. Tác phẩm:
thuyết “Mùa lá rụng trong
vườn”.
+ GV: Nêu những hiểu biết của
- Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn
em về tác phẩm “Mùa lá rụng Việt Nam năm 1986.
trong vườn”.
- Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình
+ HS: Nêu những nét chính về tác ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp
phẩm.

nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn
+ GV: Cung cấp thêm một số kiến tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng
thức về tác phẩm
sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi
thay của thời cuộc .
- Đoạn trích rút từ chương 2.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm
II. Hướng dẫn đọc thêm:
hiểu giá trị của đoạn trích
- Thao tác 1: Tìm hiểu nhân vật
1. Nhân vật chị Hoài:
chi Hoài.
- Dù hiện tại đã xó gia đình riêng, có một số
+ GV tổ chức cho HS đọc, tóm tắt phận khác, ít còn liên quan đến gia đình người
tác phẩm.
chồng đầu tiên đã hi sinh, nhưng chị vẫn quan tâm
+ GV: Anh (chị) có ấn tượng gì về đến những biến động của họ.
nhân vật chị Hoài? Vì sao mọi
 Tình nghĩa, thuỷ chung.
người trong gia đình đều yêu quí
- Mọi người trong gia đình đều yêu quý chi
chị?
Hoài:
+ HS làm việc cá nhân, trình bày
+ Chị có một tấm lòng nhân hậu:


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt


suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.

đột ngột trở về sum hpọ cùng gia đình người
chồng cũ trong buổi chiều cuối năm
những món quà quê giản dị của chị chứa đựng
những tình cảm chân thành.
Quan tâm cụ thể, mộc mạc và nồng hậu tất cả
thành viên trong gia đình bố chồng.
+ Chị trở kại khi gia đình ấy có những thay đổi
không vui, rạn vỡ trong quan hệ do biến động xã
hội.
 Sự có mặt của chị gắn kết mọi người, đánh
thức tình cảm thiêng liêng về gia tộc, khiến cho
bữa cơm tất niên “sang trọng và hân hoan khác
thường” trong thời buổi khó khăn.

- Thao tác 2: GV tổ chức cho HS
tìm hiểu cảnh sum họp gia đình
trước giờ cúng tất niên bằng các
câu hỏi.
+ GV: Phân tích diễn biến tâm lí
nhân vật ông Bằng trong cảnh gặp
lại trước giờ cúng tất niên.
+ HS làm việc cá nhân, trình bày
suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.
+ GV: Phân tích diễn biến tâm lí
nhân vật chị Hoài trong cảnh gặp

người bố chồng cũ.
+ HS làm việc cá nhân, trình bày
suy nghĩ của mình trước lớp.
+ GV: Chốt lại các ý chính.

2. Diễn biến tâm trạng của ông Bằng và chị
Hoài trong cảnh gặp lại:
- Ông Bằng:
+ “nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên”,
+ "ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng
một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi
ông bật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp
khó oà”,
+ “giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài đấy ư,
con? “.
 Nỗi vui mừng, xúc động không dấu giếm của
ông khi gặp lại người đã từng là con dâu trưởng mà
ông rất mực quí mến.
- Chị Hoài:
+ “gần như không chủ động được mình, lao về
phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản...
kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch
hoa”.
+ Tiếng gọi của chị nghẹn ngào trong tiếng nấc
“ông!”
 Cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc
thương đau buồn, lo lắng trước những biến động
không vui của gia đình.
 Sự có mặt của chị Hoài khiến nỗi cô đơn của



Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt
ông Bằng được giải toả, như có thêm niềm tin
trong cuộc đấu tranh gìn giữ những gì tốt đẹp trong
truyền thống gia đình.
3. Ý nghĩa của việc cúng tổ tiên trong ngày tết:
- Gợi nhớ về cội nguồn, về các giá trị truyền thống
của dân tộc.
- Phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp
trong quá khứ. “Một dân tộc không có quá khứ là
một dân tộc bất hạnh”.

- Thao tác 3: Tìm hiểu ý nghĩa
của việc cúng tổ tiên trong ngày
tết.
+ GV: Khung cảnh tết và dòng tâm
tư cùng với lời khấn của ông Bằng
trước bàn thờ gợi cho anh (chị)
cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền
thống văn hoá riêng của dân tộc
ta?
+ HS: làm việc cá nhân, trình bày
suy nghĩ của mình trước lớp
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng III. TỔNG KẾT
kết.
1. Giá trị nội dung tư tưởng.
GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết.
2. Giá trị nghệ thuật.


IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
- Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Xem lại các nội dung đã tìm hiểu.
- Chuẩn bị bài mới:
V. GIAO BÀI TẬP VỀ NHÀ
Soạn bài Đọc thêm: MỘT NGƯỜI HÀ NỘI - Nguyễn Khải.
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như “hạt bụi vàng” của Hà Nội?
+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?


Ngày soạn: 28/02/2015
Tiết 77 (Chủ đê - tiết 5)
ĐỌC THÊM:

MỘT NGƯỜI HÀ NỘI
Nguyễn Khải

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được nét đẹp của văn hoá “kinh kì” qua cách sống của bà Hiền, một
phụ nữ tiêu biểu cho “người Hà Nội”.
- Nhận ra một số đặc điểm nổi bật của phong cách văn xuôi Nguyễn Khải:
giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật.

- Thêm tự hào về vẻ đẹp của người Hà nội, về con người Việt Nam.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo…
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm về nhà văn Nguyễn Khải và truyện ngắn Một
người Hà Nội.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Mùa lá rụng trong vườn (trích)
- Câu hỏi:
+ Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
+ Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
hiểu chung
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu
chung vê tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc phần Tiểu
dẫn và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng
tác cùng các đề tài chính của Nguyễn
Khải.
+ HS: ĐọcTiểu dẫn và nêu những
nét chính về tác giả.
+ GV gợi dẫn: chú ý các giai đoạn
sáng tác, tác phẩm chính.

Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:
- Nguyễn Khải (1930-2008), tên khai sinh là
Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội nhưng tuổi
nhỏ sống ở nhiều nơi.
- Nguyễn Khải viết văn từ năm 1950, bắt đầu
được chú ý từ tiểu thuyết Xung đột.
- Trước cách mạng, sáng tác của Nguyễn Khải
tập trung về đời sống nông thôn trong quá trình
xây dựng cuộc sống mới:
+ Mùa lạ c(1960),
+ Một chặng đường (1962),


Hoạt động của thầy và trò

- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu
chung vê tác phẩm.
+ GV: Nêu những hiểu biết của em
về tác phẩm Một người Hà Nội qua
phầ Tiểu dẫn.
+ HS: ĐọcTiểu dẫn và nêu những
nét chính về tác phẩm.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
1. GV tổ chức cho HS suy nghĩ, thảo
luận, phát biểu nhận xét, bổ sung để
hoàn chỉnh các vấn đề sau:
a) Tính cách cô Hiền- nhân vật trung
tâm của truyện, đặc biệt là suy nghĩ,
cách ứng xử của cô trong từng thời
đoạn của đất nước.


Nội dung cần đạt
+ Tầm nhìn xa (1963),
+ Chủ tịch huyện (1972)....
và hình tượng người lính trong kháng chiến
chống Mĩ:
+ Họ sống và chiến đấu (1966),
+ Hoà vang (1967),
+ Đường trong mây (1970),
+ Ra đảo (1970),
+ Chiến sĩ (1973)....
- Sau năm 1975, sáng tác của ông đề cập đến
nhiều vấn đề xã hội - chính trị có tính thời sự và
đặc biệt quan tâm đến tính cách, tư tưởng, tinh
thần của con người hiện nay trước những biến
động phức tạp của đời sống:
+ Cha và con, và .... (1970),
+ Gặp gỡ cuối năm (1982)...
2. Tác phẩm:
- Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn
cùng tên của Nguyễn Khải (1990).
- Truyện đã thể hiện những khám phá, phát
hiện của Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong chiều sâu
tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao
biến động thăng trầm của đất nước.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:
1. Nhân vật cô Hiên:
a) Tính cách, phẩm chất:
- Cô Hiền cũng như những người Hà Nội khác,
cô đã cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua nhiều

biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt
cách người Hà Nội.
- Cô sống thẳng thắn, không giấu giếm quan
điểm, thái độ với mọi hiện tượng xung quanh.
+ Việc hôn nhân: thời còn trẻ, cô giao thiệp
với nhiều loại người, nhưng cô chọn bẳntm năm
“là một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm
chỉ”
+ Việc sinh con: Sinh năm đứa con, đến con


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt
gái út, cô quyết định “chấm dứt chuyện sinh đẻ
để sau này có thể lo cho các con chu đáo.
+ Việc dạy con: Cô dạy cho con cháu cách
sống làm người Hà Nội lịch sự , tế nhị, hào hoa,
biết giữ gìn phẩm chất, giá trị của người Hà Nội.
+ Chiêm nghiệm lẽ đời: Trước niềm vui thắng
lợi, cô Hiền nhận xét “vui hơi nhiều, nói cũng
hơi nhiều”, “chính phủ can thiệp vào nhiều việc
của dân quá” ....
+ Cô hoà mình cùng dân tộc, cùng đất nước:
o Cô chỉ làm những việc gì có lợi cho đất
nước, cho lí tưởng xã hội.
o Cô mở cửa hàng lưu niệm và tự mình làm ra
sản phẩm.
o Không đồng ý việc mua máy in và thợ làm
vì muốn thực hiện đúng chủ trương của Đảng và

Chính phủ.
+ Cô luôn đề cao lòng tự trọng: Kháng chiến
chống Mĩ cứu nước: Cô vô cùng thương xót, lo
lắng cho con nhưng sẵn sàng cho con ra trận như
những bà mẹ, thanh niên Việt Nam khác: “Tao
đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó
sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi
cũng là biết tự trọng”...
+ Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước
trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của
thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “một
người Hà nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội,
không pha trộn”.
b) Vì sao tác giả cho cô Hiền là “một
b) Cô Hiền- "một hạt bụi vàng của Hà Nội":
hạt bụi vàng” của Hà Nội?
- Nói đến hạt bụi, người ta nghĩ đến vật nhỏ
bé, tầm thường. Nhưng là hạt bụi vàng thì dù nhỏ
bé nhưng có giá trị quí báu. Cô Hiền là một
người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu
những cái tinh hoa trong bản chất người Hà Nội.
* GV mở rộng
- Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như
cô Hiền sẽ hợp lại thành những “áng vàng” chói
sáng. Áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là


Hoạt động của thầy và trò
2. GV tổ chức các nhóm học tập,
giao việc cho mỗi nhóm tìm hiểu về

một nhân vật trong tác phẩm:
- Nhân vật “tôi”.
- Nhân vật Dũng- con trai cô Hiền.

- Những thanh niên Hà Nội và cả
những người đã tạo nên “nhận xét
không mấy vui vẻ" của nhân vật
“tôi” về Hà Nội.

3. HS thảo luận về chuyện cây si cổ
thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật
rễ rồi lại hồi sinh.

4. GV gợi ý để HS nhận xét về giọng
điệu trần thuật và nghệ thuật xây
dựng nhân vật của Nguyễn Khải
trong tác phẩm.

Nội dung cần đạt
cái truyền thống cốt cách người Hà Nội.
2. Các nhân vật khác trong truyện:
- Nhân vật Dũng- con trai đầu của cô Hiền:
+ Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về
cách sống của người Hà Nội. Anh cùng với 660
thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng
tuổi xuân của mình cho đất nước.
+ Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà
Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh
thần người Hà Nội.
- Bên cạnh đó, còn có những người tạo nên

“nhận xét không mấy vui vẻ” của nhân vật “tôi”
về Hà Nội.
+ Đó là “ông bạn trẻ đạp xe như gió” đã làm
xe người ta suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi
quay mặt lại chửi “Tiên sư cái anh già”...,
+ là những người mà nhân vật tôi quên đường
phải hỏi thăm...
 Đó là những “hạt sạn”, làm mờ đi nét đẹp tế
nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống
của người Hà Nội nay cần phải làm nhiều điểm
để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách
người Hà Nội.
3. Ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ":
- Hình ảnh cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị
bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh
 nói lên qui luật khắc nghiệt của tự nhiên,
cũng là quy luật vận động của xã hội.
- Cây si là một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của
Hà Nội: Hà Nội đẹp đẽ, thanh bình, trải qua
nhiều biến cố dữ dội trong lịch sử nhưng vẫn là
một Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được
nuôi dưỡng và mãi trường tồn.
4. Giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây
dựng nhân vật:
a. Giọng điệu trần thuật:
- Một giọng điệu rất trải đời, vừa tự nhiên, dân
dã vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát,


Hoạt động của thầy và trò


* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
GV hướng dẫn HS tự viết tổng kết.

Nội dung cần đạt
triết lí, vừa đậm tính đa thanh.
+ Cái tự nhiên, dân dã khi kể lại những gì
mình đã chứng kiến, đã trải qua tạo nên phong vị
hài hước trong giọng kể của nhân vật “tôi”;
+ tính chất đa thanh thể hiện trong lời kể:
nhiều giọng (tự tin xen lẫn hoài nghi, tự hào xen
lẫn tự trào...)
- Giọng điệu trần thuật đã làm cho truyện ngắn
đậm đặc chất tự sự rất đời thường mà hiện đại.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật “tôi” và
các nhân vật khác.
- Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc hoạ tính
cách từng người:
+ ngôn ngữ nhân vật “tôi”: đậm vẻ suy tư,
chiêm nghiệm, lại pha chút hài hước, tự trào;
+ ngôn ngữ của cô Hiền ngắn gọn, rõ ràng, dứt
khoát ...
+ Dũng: đã từng vào sinh ra tử nên có những
lời thật xót xa.
III. TỔNG KẾT:
Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc
về bản chất của nhân vật trên dòng lưu chuyển
của hiện thực lịch sử:
- Là một con người, bà Hiền luôn giữ gìn

phẩm giá người.
- Là một công dân, bà Hiền chỉ làm những gì
có lợi cho đất nước.
- Là một người Hà Nội, bà đã góp phần làm
rạng rỡ thêm cái cốt cách, cái truyền thống của
một Hà Nội anh hùng và hào hoa- tôn thêm vẻ
đẹp thanh lịch của “người Tràng An”.

IV. CỦNG CỐ - LUYỆN TẬP:
1. Củng cố:
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như “hạt bụi vàng” của Hà Nội?


+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?
2. Dặn dò:
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Xem lại các nội dung đã tìm hiểu.
V. GIAO BÀI TẬP VỀ NHÀ
- Chuẩn bị bài mới: Thuốc - Lỗ Tấn
- Câu hỏi chuẩn bị:
+ Con đường tìm đến nghệ thuật của Lỗ Tấn gian nan như thế nào? Quan điểm sáng
tác của ông là gì?
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện.
+ Ý nghĩa của chiếc bánh bao tẩm máu người?
+ Hình ảnh nhân vật Hạ Du hiện lên như thế nào?
+ Vòng hoa trên mộ Hạ Du có những ý nghĩa gì?
+ Không gian và thời gian trong truyện có những ý nghĩa gì?
VI. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ
1. Bài tập tái hiện kiến thức

- Câu hỏi: Điền vào ô trống
Tên tác
đề tài
chủ đề
Giá trị nội
phẩm/ đoạn
dung
trích
Chiếc thuyền
ngoài xa
Mùa lá rụng
trong vườn
Một người Hà
Nội
2. Bài tập vận dụng (Mức độ cao - thấp)

Giá trị
nghệ
thuật

- Câu hỏi: Từ việc học các văn bản trên anh/ chị hãy rút ra một số nhận xét sau:
a. Cách tiếp cận hiện thực của các nhà văn có gì mới so với giai đoạn văn học trước?
b. Theo anh/chị vấn đề được đặt ra trong mỗi tác phẩm trên là gì? (Chuyển trọng
tâm từ đời sống cách mạng (văn học 1945- 1975) sang phản ánh đời sống con người
cá nhân với những vấn đề gai góc đời thường)


Khoảng cách giữa nội dung tác phẩm văn học với hiện thực đời sống được rút ngắn
như thế nào? (văn học bám sát hiện thực đời sống)
c. Hình tượng nhân vật trong văn học thời kỳ này có gì khác so với hình tượng nhân

vật trong tác phẩm văn học giai đoạn 1945- 1975 (con người lí tưởng/ con người đa
diện, xấu tốt lẫn lộn)? Điều đó phải chăng xuất phát từ sự khác biệt trong quan
niệm nghệ thuật về con người của các nhà văn ?
d. Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại được đặt ra trong mỗi tác phẩm?
e. Nhận xét về một số đổi mới của các nhà văn trên phương diện nghệ thuật?
f. Viết cảm nhận của anh/chị về một nhân vật để lại nhiều ấn tượng sâu sắc



×