Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến sự hình thành cây hom ngâu aglaia duperreana tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 65 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

HONG TH TèNH

Nghiên cứu ảnh h-ởng của một số yếu tố nội tại đến
sự hình thành cây hom Ngâu (Aglaia duperreana)
tại tr-ờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

KHểA LUN TT NGHIP I HC

H o to

: Chớnh quy

Chuyờn ngnh

: Nụng lõm Kt hp

Khoa

: Lõm nghip

Khoỏ hc

: 2011 - 2015

Thỏi Nguyờn, nm 2015


I HC THI NGUYấN


TRNG I HC NễNG LM

HONG TH TèNH

Nghiên cứu ảnh h-ởng của một số yếu tố nội tại đến
sự hình thành cây hom Ngâu (Aglaia duperreana)
tại tr-ờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

KHểA LUN TT NGHIP I HC

H o to

: Chớnh quy

Chuyờn ngnh

: Nụng lõm Kt hp

Lp

: K43 - NLKH

Khoa

: Lõm nghip

Khoỏ hc

: 2011 - 2015


Ging viờn hng dn : TS. Dng Vn Tho

Thỏi Nguyờn, nm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

TS. Dƣơng Văn Thảo

Hoàng Thị Tình

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá

trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh
viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường.
Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố nội tại đến sự hình thành cây hom Ngâu (Aglaia duperreana) tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng
núi phía Bắc, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt thầy giáo
hướng dẫn TS.Dương Văn Thảo, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Tình


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Ngâu của các công thức thí nghiệm theo định

kì theo dõi ....................................................................................................30
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Ngâu của các công thức thí nghiệm...............31
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom giâm của cây
Ngâu ở cuối thí nghiệm. ..............................................................................34
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chí số ra rễ của hom cây
Ngâu .............................................................................................................35
Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp

cho chỉ số loại hom để tìm công thức

trội cho tỷ lệ sống của hom. .........................................................................36
Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom
cây Ngâu qua các công thức thí nghiệm ......................................................37
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom Ngâu của các công thức thí nghiệm theo định kì
theo dõi ........................................................................................................40
Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Ngâu .....................41
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Ngâu ở
cuối thí nghiệm ............................................................................................43
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của loại hom của cây Ngâu ..........................................................................45
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp cho chỉ số loại hom giâm của cây Ngâu ..........45


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Hình 4.1: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây ngâu ở các công thức thí nghiệm
về độ dài giâm hom. ................................................................................ 31
Hình 4.2: Tỉ lệ ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ dài

hom giâm ................................................................................................. 32
Hình 4.3: Chỉ số ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ
dài hom giâm ........................................................................................... 32
Hình 4.4: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ
dài hom giâm. .......................................................................................... 37
Hình 4.5: Chỉ số ra chồi của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về độ
dài hom. ................................................................................................... 38
Hình 4.6: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây Ngâu ở các công thức thí
nghiệm về loại hom giâm. ....................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.7: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại
hom giâm. ................................................................................................ 41
Hình 4.8: Chỉ số ra rễ của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại
hom giâm. ................................................................................................ 42
Hình 4.9: Tỉ lệ ra chồi của hom cây Ngâu ở các công thức thí nghiệm về loại
hom giâm. ................................................................................................ 47
Hình 4.10: chỉ số ra chồi của hom cây ngâu ở công thức thí nghiệm về loại
hom giâm. ................................................................................................ 48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức


TB

: Trung bình

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butilic

NST

: Nhiễm sắc thể


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học............................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở tế bào học........................................................................................ 4

2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở tế bào học của sự hình thành rễ bất định ........................................ 5
2.1.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định ................................. 6
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam............................................15
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..............................................................15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................16
2.3 Tổng quan địa điểm nghiên cứu..................................................................18
2.4. Đặc điểm của cây Ngâu .............................................................................19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................20
3.4.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm ............................................................20
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu...................................................21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................24
3.4.4. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ...............................................29


vii

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................30
4.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỉ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của
hom cây Ngâu. ..................................................................................................30
4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỉ lệ sống của hom cây Ngâu. .....30
4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Ngâu.......31
4.1.3. Ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Ngâu .........36
4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỉ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của hom
cây Ngâu ...........................................................................................................39
4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỉ lệ sống của hom cây ngâu ở các

công thức thí nghiệm ........................................................................................39
4.2.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Ngâu ở
các công thức thí nghiệm ..................................................................................41
4.2.3. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Ngâu.......46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................49
5.1. Kết luận: .....................................................................................................49
5.2. Kiến nghị:...................................................................................................50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay việc nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và
đang được đưa vào sử dụng ngày một nhiều và đóng một vai trò không thể
thiếu được trong công tác chọn giống bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nhân giống bằng hom có ưu điểm:
Giữ được đặc tính di truyền tốt của cây bố mẹ, ở thế hệ sau nhận được vật
liệu di truyền là đồng nhất đáp ứng nhu cầu trồng rừng quy mô lớn như hiện
nay, ngoài ra nhân giống sinh dưỡng là một thủ pháp không thể thiếu được
trong tiến hành bất kì một chương trình chọn giống nào. Xong cần nhận thấy
rằng nhân giống cây rừng bằng hom không chỉ thay thế phương thức sản
xuất cây con mà quan trọng hơn là để sản xuất cây con có chất lượng di
truyền được cải thiện.
Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như các yếu tố nội tại (xuất xứ, tuổi của mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi
cành, độ dài hom) các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích
thích ra rễ…) trong đó yếu tố ngoại cảnh như chất kích thích ra rễ cũng ảnh
hưởng tới khả năng ra rễ của hom cây Ngâu.

Chất điều hòa sinh trưởng là những chất có khả năng điều khiển được
sinh trưởng và phát dục của cây trồng, với một lượng cực kì nhỏ nhưng hiệu
quả vô cùng to lớn trong các giai đoạn khác nhau: Sự phát sinh cơ thể, sự kích
dục… các chất điều hòa sinh trưởng là một trong những chất không thể thiếu
được trong đời sống thực vật, mặc dù cho đến nay cơ chế tác dụng của nó vẫn
chưa được lí giải rõ ràng.
Trong những năm gần đây, các Trung tâm nghiên cứu cây rừng trong
cả nước đã tiến hành về chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều


2

loại cây rừng, đã đạt được một số kết quả ban đầu, mở đầu ra một triển vọng
lớn cho việc trồng cây nguyên liệu ở nước ta.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố nội tại đến sự hình thành hom cây Ngâu (Aglai duperreana) tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian giảm chi phí trong nhân giống.
- Tạo ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng, cung cấp đủ
cây giống cho việc trồng cây nguyên liệu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn được loại hom đem giâm cho tỉ lệ ra rễ tốt nhất để sản xuất
cây giống hom.
- Lựa chọn được độ dài hom đem giâm cho tỉ lệ ra rễ tốt nhất để sản
xuất cây giống Ngâu.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tiễn sản xuất, biết áp dụng giữa lý thuyết với thực hành.

+ Là tài liệu học tập cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong
những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan, nhân giống cây Ngâu.
+ Thông qua quá trình thực hiện đề tài sinh viên có điều kiện học hỏi
những kiến thức thực tiễn, nâng cao kiến thức và kĩ năng cho bản than để thực
hiện công tác sau này.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho công tác nhân
giống loài cây Ngâu bằng hom.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Như chúng ta đã biết tất cả các thực vật bậc cao đều có hai phương thức
sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng
giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô phân sinh). Sinh sản bằng hạt tạo được
cây con khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ được đặc tính di truyền tốt
của cây mẹ, để giữ được các đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng
các phương thức nhân giống sinh dưỡng là phương thức dựa trên cơ sở phân
bào nguyên nhiễm. Đây là phương thức phân bào về cơ bản không có sự tổ
hợp lai của thể nhiễm sắc trong quá trình phân chia cho nên các cây mới được
tạo ra bằng hom hoặc bằng mô vẫn giữ được các đặc tính di truyền của cây
lấy giống nên gần đây rất được coi trọng, đặc biệt là để nhân các dòng cây lai
đời F1. Vì thế nhân giống bằng hom là phương thức đang được dùng phổ biến
cho những giống cây có năng suất cao bởi chúng có các đặc điểm:
- Nhân giống bằng hom là dùng một phần lá, một đoạn thân, một đoạn
cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới. Đây là những nguyên liệu sẵn có dễ làm, dễ

thao tác, hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến.[4]
- Cây hom mặc dù không giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu
nhưng lại giữ được các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ.
- Đặc biệt là đối với một số loài cây lâm nghiệp có hình thái lai xa thì
nó còn giúp giữ các đặc tính tốt ở đời F1 tránh phân ly ở đời F2 và như vậy
chúng có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt.
Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong giâm hom là làm cho hom ra rễ còn
thân sẽ được hình thành từ chồi bên, hoặc chồi bất định. Nếu sử dụng hom lá
thì hom phải hình thành cả rễ và thân mới. Tuy nhiên, khả năng hình thành rễ
và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây lấy


4

làm giống cũng như loại tế bào đã phân hóa của cây đó, người ta phải tạo ra
điều kiện thuận lợi nhất cho chúng ra rễ.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ
thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo
mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ,
củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các
sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ
này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Auxin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn
cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô
sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi.
Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.

- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của


5

hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành

non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Cơ sở tế bào học của sự hình thành rễ bất định


Rễ bất định là loại rễ được sinh ra ở bất kì bộ phận nào của cây ngoài

hệ rễ của nó.


Có 2 loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.

+ Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân cành cây
nhưng chỉ phát triển khi đoạn thân hoặc đoạn cành đó tách ra khỏi cây mẹ.
+ Rễ mới sinh: Là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom và hậu quả
của phản ứng với vết cắt, nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt bị


6

tổn thương và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián
đoạn các chất dinh dưỡng được tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt.
Qúa trình nguyên phân xảy ra theo 3 bước tạo thành các mô sẹo, là cơ
sở của sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt. Vết thương được đậy lại
bằng lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nước.
Các tế bào sống ở ngay dưới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó bắt đầu
phân chia sau khi vết cắt được vài ngày và có thể hình thành một lớp mô mềm.
Các tế bào lân cận của vùng tượng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình
thành rễ bất định. Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới

là quan trọng nhất, sau đó là số lượng rễ/hom và chiều dài rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tói sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém.
2.1.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom nhưng phụ
thuộc bởi 3 yếu tố chính la khả năng ra rễ của hom (cá thể, giai đoạn và vị trí
của hom) môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2
nhóm nhân tố chính: Nhóm nhân tố nội sinh và nhóm nhân tố ngoại sinh.[10]
2.1.4.1. Nhóm nhân tố nội sinh
- Đặc điểm di truyền loài:
Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài cây đều có khả
năng ra rễ như nhau, do đặc điểm di truyền loài, biến dị, các xuất xứ và các cá
thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau.


7

Theo Nauda (1970), Qujada (1985) đã dựa vào khả năng ra rễ để chia
ra các loại gỗ thành 3 nhóm:[12]
+ Nhóm dễ ra rễ: Gồm 29 loài, các loài không cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ vẫn ra rễ với tỉ lệ cao như đa, sung một số loài thuộc họ
Bambusaccac như tre, vầu được trồng bằng hom thân không cần xử lý chất
kích thích ra rễ.
+ Nhóm ra rễ trung bình: Gồm 65 loài, bao gồm các loài chỉ sử dụng
chất kích thích với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỉ lệ cao, nhóm này gồm
các loài như bạch đàn, thông.

+ Nhóm khó ra rễ: Gồm 26 loài, các loài hầu như không ra rễ hoặc phải
dùng đến chất kích thích ra rễ vẫn cho tỉ lệ rễ thấp thuộc các chi Castttanea,
Malus, Franxinus….


Đặc điểm di truyền và xuất xứ từng cá thể:

Trong một loài các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau
Đặc điểm cá thể trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỉ lệ ra
rễ khác nhau


Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:

Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các loài khó ra rễ. Nhìn chung tuổi của cây mẹ càng già thì tỉ lệ ra rễ của
hom càng giảm.
-Vị trí lấy hom trên cây và trên cành. Hom lấy từ các phần khác nhau
thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ
ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.


8

Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.

- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
Các chất điều hòa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm
tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một
số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các
chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong
quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm


9

hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…

*Các nhân tố kích thước:
- Loại thuốc:
Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất kích thích sinh
trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin
tự nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản
chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: NAA (Napthalen-axetic-axit), 2,4D
(acid-2.4-Dichlorophenoxyaxetic),2.4.5T(Acid2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic),
IBA (acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)…
Trong sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh
dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ:
Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà hom của chúng
thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu nồng
độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ,
nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm cho hom thối
không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt
độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi điều
kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại khi
nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá non (chưa hóa
gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa gỗ hoàn toàn)
phải xử lý với nồng độ cao hơn.


10

- Thời gian xử lý thuốc:
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng thời gian xử lý khác

nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần chú ý là giữa
thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất định. Với
thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và thuốc
kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phƣơng pháp xử lý hom:
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.1.4.2. Nhóm nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.


Thời vụ giâm hom:

Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời
vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm
song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow


11


(1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài
cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.


Ánh sáng:

Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và
ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế ảnh
hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.



12

Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
Mặt khác, ánh sáng chỉ có tác động đến ra rễ của hom với sự có mặt
của lá cây không có hoạt động của rễ. Hoạt động ra rễ của những hom không
có lá cũng chỉ xảy ra sau khi hom đã mọc chồi và ra lá mới,….[10].


Nhiệt độ:

Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá

cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng


13

tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:


Độ ẩm:

Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng
cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được

độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục


14

đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị
nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ PH thích hợp
- Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm
bệnh.Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loài cây và phải được bảo
quản tốt, khi giâm hom, yêu cầu: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom
đã cắt không để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời.
Vật liệu giâm hom không nên để quá xa nơi giâm hom và không nên
cất trữ quá một ngày, khi vận chuyển phải cất trữ hom quá một ngày, khi vận

chuyển phải cất trữ hom trong bình lạnh và phải giữ đủ ẩm.
Gía thể của hom phải được thoát nước tốt và không được nhiễm nấm
bệnh, phải thường xuyên tươi phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm không
khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu lấy hom
và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.


15

2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm Nghiệp, nhân giống sinh trưởng cây rừng đã được sử dụng
trên 100 năm nay. Ngay từ năm 1940, Marrier de Boisdyver (Người Pháp) đã
ghép 1000 cây Thông đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình nhân
giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở Pháp
năm 1969, Trung Tâm Lâm Nghiệp nhiệt đới bắt đầu nhân giống chương trình
nhân giống cho các loài cây bạch đàn, năm 1973 mới có 1 ha rừng trồng bằng
hom, các rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m khối/ha/năm.
Đầu năm 1961 việc nhân giống thành công Bạch đàn (Eucalyptus
camalublensis) chính là bước tiến mới trong giâm hom cây giống lâm nghiệp.
Đến năm 1963 nhà nghiên cứu người Pháp là Franclet đã đưa ra một danh
sách gồm 58 loài Bạch đàn đã được thử nghiệm và giâm hom thành công.
Năm 1972 Bhatragan thử nghiệm giâm hom cây Tếch (Tectona
grandis) trong một công thức thích hợp đã cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là
65,8%. Cũng theo nghiên cứu của Bhatgans và Joski ở Ấn Độ năm 1973,
giâm hom chồi, gốc Bạch đàn (Eucaly plustereti corus) xử lý bằng thuốc IBA
nồng độ 100ppm cho tỷ lệ ra rễ đạt 60%.
Năm 1984 nhà nghiên cứu nổi tiếng người Đức là R.Kleinschmit đã

tiến hành nhân giống hom cây Vân sam ở Cộng Hòa Liên Bang Đức và
Ruden cũng bắt đầu chương trình này tại Nauy. Ban đầu họ chỉ tập trung tìm
hiểu các kỹ thuật cơ bản và cần thiết cho quá trình giâm hom. Và điều đặc
biệt là ông đã tìm ra hom giâm được lấy từ những cây mẹ không quá lớn tuổi.
Từ đầu thế kỷ 80 đến nay thì công tác nghiên cứu tạo giống hom cây
rừng đã đạt được nhiều thành công lớn như các loài cây lá Kim, các loài
cây lá rộng.


16

Ở Đông Nam Á những năm gần đây việc nghiên cứu và sản xuất cây
hom đã được tiến hành ở nhiều nước. Trung tâm giống cây trồng rừng Asean
– Canada (ACFTSC) đã tổ chức nghiên cứu giống hom từ những năm 1988.
Là nơi có cơ sở hạ tầng tốt nhất, thích hợp nhất cho công tác giâm hom và đã
thu được nhiều kết quả với các loài cây họ Đậu.[11].
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất
cây con bằng mô hom cho hàng loạt loài cây thân gỗ, cây ăn quả và cây cảnh.
Năm 1991 ở Brazil đã có 20 công ty thực hiện chương trình trồng rừng
bạch đàn trên quy mô lớn, hàng năm đã sản xuất 50 triệu cây hom cho trồng
rừng. ỞAutrylia năm 1966 đã có hơn 1000 ha rừng thông radiata
(Pinusradiata) được trồng bằng cây hom, hiện nay vườn ươm Gympie hàng
năm cũng sản xuất khoảng 3 triệu cây hom thông Caribe.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Trước những thành tựu nghiên cứu nhân giống cây rừng bằng phương
pháp giâm hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng tìm ra những quy trình,
phương pháp riêng cho việc giâm hom cho một số loài cây rừng phù hợp với
điều kiện tự nhiên của nước ta.
Đầu tiên vào năm 1976 những thí nghiệm nhân giống bằng hom với
một số loài cây như Thông, Bạch đàn được tiến hành tại rung tâm nghiên cứu

cây nguyên liệu giấy tại Phù Ninh- Phú Thọ.
Những năm 1983-1984, các thử nghiệm nhân giống bằng hom được
tiến hành tại viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam nội dung nghiên cứu tập
trung vào đặc điểm giải phẫu của hom, ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm của
môi trường và xử lý hom bằng chất kích thích.
Cùng năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã giâm hom thành công loài cây
Mỡ từ cây non hoặc từ chồi gốc cây trưởng thành. Ông cho biết tỷ lệ ra rễ là


×