Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TÌNH

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN
DÂN
TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân. Các số liệu, mơ hình, bảng, biểu, đồ thị và những kết quả
trong luận văn là trung thực, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn
nghiên cứu và kinh nghiệm, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức


nào trƣớc khi cơng trình, bảo vệ và cơng nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 08 năm
2013.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Tình


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện đề tài tơi luôn nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cơ giáo Phịng Quản lý Đào tạo
sau Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh, Bảo
hiểm xã hội thị xã Từ Sơn, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa thị
xã Từ Sơn, và nhiều cơ quan đơn vị khác... Đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận
tình của Tiến sĩ Bùi Đình Hịa.
Tơi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các
quý cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp
tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận
văn nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ q báu đó./.

TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Tình


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ.............................................................. viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
4. Những đóng góp mới của luận văn............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ....5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT.....................................................5
, bản chấ

.............................................. 5

1.1.2. Những nguyên tắc, tính chất cơ bản và mục tiêu của BHYT.................12
Các quy định cơ bản về BHYT................................................................ 13
Đối tượng tham gia BHYT....................................................................13
Mức đóng BHYT...................................................................................18
Quyền lợi và nghĩa vụ.......................................................................... 20
Nội dung thực hiện BHYT toàn dân..........................................................21

Khái niệm BHYT toàn dân................................................................... 21
Các hình thức thực hiện BHYT.............................................................21
Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện BHYT tồn dân............................ 22
Cơng tác thơng tin tun truyền........................................................... 22
Vai trị của hệ thống chính trị.............................................................. 23
Các tác nhân ảnh hưởng khác..............................................................24
Kinh nghiệm thực hiện BHYT ở một số nƣớc trên thế giới và trong nƣớc ...
28


5
Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới..............................................28


Kinh nghiệm thực hiện BHYT tại Việt Nam.......................................................32
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh nói riêng..........................................................................35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................36
2.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết....................................................36
ứu..........................................................................37
Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................37
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu..............................................37
Phương pháp tổng hợp xử lý thơng tin............................................................40
Phương pháp phân tích số liệu........................................................................40
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..............................................................42
Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn............42
Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng thực hiện chính sách BHYT trên
địa bàn thị xã Từ Sơn......................................................................42
Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân, ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn............................................42

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THỊ XÃ
TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH............................................................................43
Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn.........................43
Đặc điểm về tự nhiên và dân số...........................................................43
Đặc điểm về văn hóa - xã hội.....................................................................43
Tình hình phát triển kinh tế của thị xã Từ Sơn những năm qua.................44
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện
BHYT toàn dân................................................................................44
Tổ chức hệ thống BHXH thị xã Từ Sơn....................................................45
Khái quát sự hình thành và phát triển..................................................45
Chức năng của BHXH thị xã Từ Sơn...................................................45
Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thị xã Từ Sơn...............................46
Bộ máy tổ chức của BHXH thị xã Từ Sơn............................................48


Thực trạng triển khai BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2008 - 2012...........................................................................50
Công tác truyền thông về BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn................50
Công tác thu BHYT ở thị xã Từ Sơn.....................................................52
Thực trạng công tác khám chữa bệnh BHYT.......................................63
Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng quỹ...................................64
Đánh giá công tác thanh, kiểm tra trong hoạt động BHYT.................65
Kết quả điều tra tại các đơn vị nghiên cứu..........................................66
Đánh giá chung về công tác Bảo hiểm y tế tại thị xã Từ Sơn...................77
Những mặt đạt được.............................................................................77
Những mặt hạn chế...............................................................................77
Kết luận về kết quả nghiên cứu............................................................78
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN BHYT TOÀN DÂN TẠI
THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH.............................................................79
Quan điểm, mục tiêu chính sách BHYT....................................................79

Quan điểm............................................................................................79
Mục tiêu................................................................................................79
Dự báo về phát triến kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020..........80
Mục tiêu và phƣơng hƣớng của BHXH tỉnh Bắc Ninh............................81
Giải pháp nhằm thực hiện BHYT toàn dân ở TX Từ Sơn, Bắc Ninh.......82
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền... 82
................................. 83
4.4.3

........................................ 89

4.5. Kiến nghị..................................................................................................89
..................................................................................

89

4.5.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam..............................................91
ắc Ninh................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................93


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................95
PHỤ

LỤC ............................................................................................................


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSSV

Học sinh sinh viên


KCB

Khám, chữa bệnh

NLĐ

Ngƣời lao động

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

SDLĐ

Sử dụng lao động

TXTS

Thị xã Từ Sơn

UBND

Uỷ Ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Số ngƣời, số tiền thu BHYT của TXTS năm 2008-2012...............56
Bảng 3.2: Kết quả số ngƣời tham gia BHYT theo đối tƣợng.........................59
Bảng 3.3: Kết quả số tiền thu BHYT theo đối tƣợng 2008 - 2012.................61
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra các đơn vị tham gia BHYT 2008-2012...............66
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả điều tra nhóm NLĐ & chủ SDLĐ (n = 188)......68
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra nhóm Ngƣời đƣợc NSNN hỗ trợ mức
đóng BHYT (n = 187).....................................................................................70
Bảng 3.7 : Tổng hợp kết quả điều tra nhóm Ngƣời tự nguyện tham gia BHYT
(n = 198)..........................................................................................................72
Bảng 3.8: Kết quả số ngƣời tham gia BHYT tại các đơn vị điều tra 2008 –
2012.................................................................................................................74


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình

Tên hình, đồ thị

Trang

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BHXH thị xã Từ Sơn...........................................49
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tiền thu BHYT...........................................................55

Đồ thị 3.3: Số ngƣời tham gia BHYT năm 2008-2012.........................................57
Đồ thị 3.4: Số ngƣời tham gia BHYT 03 nhóm điều tra.......................................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính
sách Bảo hiểm y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính sách
xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra nguồn
tài chính cơng quan trọng cho cơng tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp
cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu cơng bằng trong
chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của
mỗi con ngƣời và tồn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu
của nhà nƣớc. Đầu tƣ cho lĩnh vực này là đầu tƣ cho phát triển, thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ…
Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bƣớc đạt tới cơng bằng trong
chăm sóc sức khỏe, thể hiện sự chia sẻ giữa ngƣời khỏe với ngƣời ốm, ngƣời
giầu với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi lao động với trẻ em, ngƣời già;
công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế” (Bộ Chính trị, 2005) [6].
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các
chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình

thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân”(Đảng cộng sản Việt Nam, 2011,Văn kiện
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr. 127 - 129) [13].
Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi:
“Kết hợp phát triển y tế nhà nƣớc với y tế tƣ nhân; thực hiện Bảo hiểm y tế,
tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc chăm lo sức khoẻ”.
Luật BHYT đƣợc Quốc hội khố XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực từ 1/7/2009 đã quy định trách nhiệm tham gia


BHYT của các nhóm đối tƣợng theo lộ trình. Theo đó, đến 01/01/2014 là thời
điểm đƣợc xem là tất cả các cơng dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia
BHYT. Đây là định hƣớng quan trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế
toàn dân, từng bƣớc đạt tới công bằng trong CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa
ngƣời khoẻ với ngƣời ốm, ngƣời giàu với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi
lao động với trẻ em và ngƣời cao tuổi.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và hơn 3
năm Luật BHYT có hiệu lực, BHYT đã bao phủ 68% dân số cả nƣớc, trong
đó nhiều đối tƣợng đã đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ tồn bộ mức đóng BHYT nhƣ:
Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội và một số đối tƣợng đã
đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần mức đóng BHYT nhƣ: Học sinh,
sinh viên (HSSV); ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo... v.v.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía đông bắc cách thủ đô Hà Nội khoảng
30 km, là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc hình thành các khu cơng nghiệp (KCN),
cụm cơng nghiệp, các làng nghề…đã thu hút lực lƣợng lao động lớn, đến hết
năm 2012 tồn tỉnh có 67% dân số tham gia BHYT thấp hơn mức bình qn
chung của tồn quốc.
Thị xã Từ Sơn (TXTS) là một trong 8 đơn vị hành chính của tỉnh Bắc
Ninh, vị trí nằm cách trung tâm tỉnh khoảng 15km, giáp thủ đô Hà Nội. Đến
hết năm 2012 có tỷ lệ 64,5% dân số có thẻ BHYT thấp hơn mức bình qn

chung của tồn tỉnh điều đó cho thấy thách thức để tiến tới BHYT toàn dân là
rất lớn. Kinh nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian qua cho thấy, mặc dù
Đảng, nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn, các định hƣớng chính
sách tài chính, chính sách y tế đƣợc xác định nhất quán và rõ ràng, công tác
tuyên truyền đã đƣợc đẩy mạnh và tăng cƣờng, những kết quả tích cực và rất
quan trọng của chính sách BHYT đã đƣợc khẳng định, nhƣng tỷ lệ tăng thêm
mỗi năm của địa phƣơng còn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp thực
hiện Bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”. Đây là đề tài
mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Những yếu tố
liên quan đến việc thực hiện BHYT toàn dân là: Điều kiện kinh tế - xã hội, sự
hồn thiện và tính đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật, cách thức tổ
chức thực hiện, sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân của hệ thống
khám chữa bệnh, nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quyền lợi,
vai trò và trách nhiệm thực thi luật BHYT. Để khắc phục những tồn tại,
những hạn chế của các vấn đề trên đây địi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và
cụ thể, cách thức triển khai mạnh mẽ, phù hợp với từng thời điểm, điều kiện
kinh tế - xã hội với sự tham gia của cả hệ thống chính trị mới đảm bảo thực
hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm đẩy nhanh q trình tiến tới BHYT tồn dân trên địa bàn nghiên
cứu.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT.
-


, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện BHYT
BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn

tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhóm đối tƣợng đã tham gia và
chƣa tham gia BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc tham gia BHYT
của các đối tƣợng.
-

: Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm đối tƣợng tham gia

BHYT theo luật BHYT.
- Về không gian, thời gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh; số liệu nghiên cứu, phân tích trong 5 năm (2008-2012).
4. Những đóng góp mới của luận văn

- Góp phần hệ thống hố và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
BHYT, nhất là vấn đề chính sách và tổ chức thực hiện BHYT.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần phải hoàn
thiện trong việc tổ chức thực hiện cho ngƣời tham gia BHYT.
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị có thể đƣợc vận dụng vào
thực tế để thực hiện tốt công tác BHYT. Đồng thời giúp các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ngành chức năng làm căn cứ trong việc hoạch định chính
sách đẩy nhanh lộ trình tiến tới BHYT tồn dân.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác BHYT tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT
BHYT
1.1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của BHYT
Ngay sau khi hịa bình đƣợc lập lại ở miền Bắc (1954) việc chăm sóc y
tế cho nhân dân đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, chú trọng. Nhà nƣớc đã triển
khai xây dựng hệ thống bệnh viện, bệnh xá và trung tâm y tế từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng để chăm sóc y tế cho nhân dân và cán bộ, công nhân viên
chức nhà nƣớc theo phƣơng thức khám chữa bệnh miễn phí.
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới trên lĩnh vực y tế theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội VI của Đảng, ngày 24/4/1989 Hội đồng Bộ trƣởng (nay là

Chính phủ) ban hành Quyết định số 45/HĐBT cho phép các cơ sở KCB thu
một phần viện phí. Nội dung của Nghị quyết nêu rõ: “ở những nơi có điều
kiện, có thể áp dụng thử chế độ bảo hiểm sức khỏe hoặc ký hợp đồng khám
chữa bệnh với các tổ chức y tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh, lập các
quỹ bảo trợ y tế địa phƣơng hoặc y tế cơ sở giúp đỡ ngƣời bệnh khơng có
khả năng trả một phần viện phí”. Đó là những chuyển đổi quan trọng đầu tiên
của quá trình đổi mới, giải pháp phù hợp địi hỏi của thực tiễn cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Để có những kinh nghiệm từ thực tiễn, Bộ
Y tế tổ chức thí điểm BHYT, từ đó tổng kết đúc rút kinh nghiệm để tổ chức
BHYT phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nƣớc ta.
Từ cuối năm 1989 đến tháng 6 năm 1991, một số địa phƣơng, bệnh
viện đã tổ chức thí điểm BHYT nhƣ: Bảo hiểm sức khỏe tại Hải Phòng, xây
dựng quỹ KCB BHYT ở Vĩnh Phú, BHYT tự nguyện ở huyện Mỏ Cầy Bến Tre, BHYT tự nguyện ở Quảng Trị, Quỹ KCB tại bệnh viện Đƣờng sắt,
“Quỹ bảo trợ y tế” tại bệnh viện Bƣu điện….Đã có 3 tỉnh, thành phố tổ
chức thí điểm BHYT tồn tỉnh là: Hải Phịng, Quảng Trị, Vĩnh Phú; có 4


tỉnh có cơ quan BHYT cấp tỉnh: Hải Phịng, Quảng Trị, Phú Yên, Bến Tre
và có 24 quận,


huyện của 14 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc thực hiện thí điểm BHYT khơng
kể các hình thức bảo hiểm chữa bệnh do một số bệnh viện tổ chức. Khi tổ
chức ở một số địa bàn khác nhau với các quy mơ, hình thức khác nhau khẳng
định BHYT là một xu thế tất yếu và là hƣớng đi đúng để tăng cƣờng chất
lƣợng phục vụ sức khỏe nhân dân cơ bản và lâu dài.
Muốn BHYT phát triển đƣợc phải có cơ sở pháp lý và có một hệ thống
tổ chức BHYT đủ sức tổ chức thực hiện chính sách mới này. Qua thực hiện
thí điểm và tình hình chung về công tác KCB trên cả nƣớc, Ủy ban Y tế và
Xã hội của Quốc hội cho rằng trong thời gian này nên ban hành Pháp

lệnh BHYT, chỉ nên ban hành Nghị định quy định việc thực hiện chế độ
BHYT để vừa thực hiện, vừa rút kinh nghiệm.
Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: “Nhà nƣớc đầu tƣ, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ
sức khỏe nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lƣợng xã hội xây dựng và
phát triển nền y học Việt Nam theo hƣớng dự phòng;… kết hợp phát triển y
tế nhà nƣớc với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi
ngƣời dân đƣợc chăm sóc sức khỏe”.
Thực hiện hiến pháp, việc KCB cho nhân dân đƣợc kiểm nghiệm qua
thực tế bằng các hình thức thí điểm. Ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ trƣởng đã
ban hành Nghị định số: 299/HĐBT kèm theo Điều lệ Bảo hiểm y tế khai sinh
ra chính sách BHYT ở Việt Nam. Sau 5 năm tổ chức thực hiện Điều lệ BHYT
theo nội dung của Nghị định 299/HĐBT, chính sách BHYT đã bộc lộ một số
khó khăn:
- Về mặt tổ chức: Ở Trung ƣơng BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, ở
địa phƣơng cơ quan BHYT trực thuộc địa phƣơng nên mọi hoạt động
do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và Sở Y tế chỉ đạo do vậy việc thực
hiện chính sách BHYT tại các địa phƣơng không thống nhất ảnh
hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Về quản lý quỹ và sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT: Việc quy định
quỹ của địa phƣơng nào địa phƣơng đó tự quản nên việc sử dụng quỹ
BHYT cũng khơng thống nhất, ngồi việc sử dụng vào chi phí KCB cịn sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì quỹ BHYT khơng tập trung nên việc
điều tiết giữa các địa phƣơng không thực hiện đƣợc dẫn đến một số địa
phƣơng bị vƣợt quỹ (âm quỹ) BHYT làm ảnh hƣởng đến chính sách BHYT.
Cộng với đó là một số bất cập khác nhƣ: Các cơ sở KCB chƣa làm

quen với cơ chế thị trƣờng trong KCB; Ngƣời có thẻ BHYT đi KCB không
đƣợc bao cấp nhƣ trƣớc nữa mà phải nộp một phần viện phí, có sự so
sánh giữa bệnh nhân có thẻ BHYT và bệnh nhân nộp viện phí, cơ sở KCB bắt
đầu có sự phân biệt đối sử trong KCB, về thực hiện BHYT tự nguyện trong
giai đoạn này chƣa có văn bản quy phạm pháp luật.
Để khắc phục những khó khăn, bất cập trên, ngày 13/8/1998 Chính phủ
ban hành Nghị định số 58/NĐ-CP kèm theo điều lệ BHYT mới, theo đó có sự
thay đổi căn bản sau:
- Về mặt tổ chức: Hệ thống BHYT đƣợc tổ chức theo ngành dọc BHYT Việt
Nam trực thuộc Bộ Y tế, BHYT các tỉnh, thành phố trực thuộc BHYT Việt
Nam, các chi nhánh BHYT quận, huyện trực thuộc BHYT tỉnh.
- Về quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT: Quỹ BHYT đƣợc quản lý tập trung
thống nhất trong toàn quốc do BHYT Việt Nam điều tiết.
Kể từ năm 2002 hệ thống BHYT sáp nhập vào hệ thống Bảo hiểm xã
hội (BHXH) và gọi chung là BHXH. Sau 6 năm thực hiện Nghị định số
58/NĐ-CP chúng ta đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, số
ngƣời tham gia BHYT ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc,
nhiều bệnh nhân nặng đã đƣợc BHYT chi trả từ vài chục triệu đến hàng trăm
triệu đồng. Thực tế cho thấy BHYT góp phần nâng cao chất lƣợng KCB tại
các cơ sở y tế nhất là ở các tỉnh, huyện nghèo. Điều đó khẳng định tính đúng
đắn của chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc
trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Ngày 16/5/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP
kèm theo Điều lệ BHYT mới thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Nhƣ
vậy, sau 15 năm thực hiện Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 kèm theo
Điều lệ BHYT, với 2 lần sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 58/NĐ-CP ngày

13/8/1998 và Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 16/5/2005. Kinh nghiệm trong
thời gian thực hiện chính sách BHYT chúng ta thấy rõ hơn chính sách BHYT
có mối quan hệ hết sức phức tạp, liên quan tới mỗi ngƣời và cả cộng đồng.
Do đó, cần có Luật về BHYT để điều chỉnh những mối quan hệ xã hội quan
trọng này. “…Phát triển nâng cao chất lƣợng BHYT; xây dựng và thực hiện
lộ trình tiến tới BHYT tồn dân; phát triển mạnh các loại hình BHYT tự
nguyện, BHYT cộng đồng. Mở rộng diện các cơ sở y tế cơng lập và ngồi
cơng lập khám, chữa bệnh theo BHYT. Hạn chế và giảm dần hình thức thanh
tốn viện phí trực tiếp từ ngƣời bệnh. Đổi mới phƣơng thức thanh tốn viện
phí qua quỹ BHYT.” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006) [12].
Xuất phát từ những vấn đề trên, ngày 14/11/2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khóa XII đã thơng qua Luật BHYT, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2009 điều chỉnh các mối quan hệ liên quan tới các chủ thể tham gia
BHYT gồm 10 chƣơng, 52 điều quy định quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia, trách nhiệm của Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý đối với chính sách
xã hội quan trọng này, theo đó ngày 01/7 hằng năm đƣợc lấy làm ngày
BHYT.
ề BHYT
“Bảo hiểm y tế: loại bảo hiểm do nhà nƣớc tổ chức, quản lý nhằm huy
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức
khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.” (Từ điển Bách khoa Việt Nam
I, 1995, tr.151) [16].
Mặt khác BHYT là một trong 9 nội dung của BHXH đƣợc quy định tại
Công ƣớc 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế. Vì vậy, nói đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

BHYT chúng ta hiểu là BHXH về y tế hay là BHYT theo luật pháp. Luật
BHYT nhằm bảo vệ những rủi ro về bệnh tật cho những ngƣời tham gia


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

BHXH về y tế. BHYT sẽ đảm bảo chi trả tồn bộ hoặc từng phần những chi
phí khám, chữa bệnh giúp cho ngƣời bệnh vƣợt qua cơn hoạn nạn về bệnh
tật, sớm phục hồi sức khỏe cũng nhƣ ổn định cuộc sống gia đình.
Ở các nƣớc phát triển ngƣời ta định nghĩa: BHYT là một tổ chức cộng
đồng đoàn kết tƣơng trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khơi
phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của ngƣời tham gia Bảo
hiểm y tế.
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhƣng mục
đích chung của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả
chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật,
nội dung các khái niệm bao hàm nhƣ sau: “BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ
đều đặn của các thành viên tạo nên một quỹ chung để cùng nhau chia sẻ
những rủi ro thơng qua hình thức thanh tốn chi trả chi phí khám chữa bệnh
bằng quỹ bảo hiểm”.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do nhà nƣớc tổ chức thực hiện và
các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Quốc
hội, 2008) [14].
Bản chất của BHYT
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội, mang tính
nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể hiện sự tƣơng thân tƣơng ái, chia sẻ rủi ro
giữa ngƣời khỏe mạnh với ngƣời ốm đau, giữa ngƣời trẻ với ngƣời già, giữa
ngƣời có thu nhập cao với ngƣời có thu nhập thấp. Chính sách BHYT do nhà
nƣớc quy định, tổ chức thực hiện và bảo hộ, hình thành nên quỹ tài chính tập
trung để thanh tốn chi phí khám, chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT. Bảo

hiểm y tế là một loại hình dịch vụ cơng, hoạt động phi lợi nhuận lấy hiệu quả
xã hội làm mục đích. BHYT hoạt động theo nguyên tắc chia sẻ rủi ro của một
ngƣời cho nhiều ngƣời cùng gánh chịu, tức là lấy số đơng bù số ít, đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

là quá trình phân phối thu nhập giữa những ngƣời cùng tham gia BHYT theo
hƣớng có lợi cho ngƣời gặp rủi ro do ốm đau bệnh tật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Vai trò của BHYT
a) Đối với ngƣời lao động (NLĐ)
- Thứ nhất, BHYT có vai trị ổn định về tài chính trong trƣờng hợp rủi ro bị
ốm đau, bệnh tật ngƣời tham gia BHYT khơng phải chịu gánh nặng tài
chính của chi phí KCB và do đó duy trì mức sống ổn định cho bản thân và gia
đình. Trong chăm sóc sức khỏe đƣợc bình đẳng, cơng bằng và đƣợc tiếp cận
với các dịch vụ kỹ thuật cao;
- Thứ hai, thơng qua việc đóng phí BHYT, ngƣời tham gia BHYT đã chuyển
giao những hậu quả rủi ro về tài chính sang cơ quan bảo hiểm;
- Thứ ba, trong quá trình hoạt động, bên cạnh việc bảo đảm tài chính cho
ngƣời tham gia bảo hiểm khi rủi ro các tổ chức bảo hiểm cũng luôn chú ý đến
việc tăng cƣờng áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngƣời tham gia
BHYT, góp phần nâng cao sức khỏe con ngƣời, làm giảm bớt rủi ro có thể
xảy ra;
- Thứ tƣ, ngƣời tham gia BHYT an tâm về mặt tinh thần, giải tỏa đƣợc nỗi sợ
hãi, lo lắng về những tổn thất xảy ra đối với mình;

- Thứ năm, BHYT tác động đến nếp suy nghĩ của các cá nhân, gia đình, chủ sử
dụng lao động, góp phần hình thành ý thức, thói quen về việc dành một
phần thu nhập để cho cuộc sống tƣơng lai an toàn hơn.
b) Đối với xã hội
- Thứ nhất, tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động
(SDLĐ) và NLĐ là mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách
nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có đƣợc trong quan hệ của BHXH, BHYT. Tuy
nhiên, mối quan hệ này thể hiện trên góc độ khác nhau. Ngƣời lao động tham
gia BHYT với vai trị bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có
trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Ngƣời SDLĐ tham gia BHYT là
trách nhiệm và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhƣng đồng thời cũng bảo vệ, ổn
định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính
nhân văn, nhân đạo sâu sắc của BHYT;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×