Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG dạy học môn TIN học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.78 KB, 11 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC K11

Người thực hiện: Huyønh Vaïn
Lĩnh vực nghiên cứu
- Quản lí giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn TIN 
- Lĩnh vực khác

Có đính kèm :
 Mô hình
 Phần mềm  Phim ảnh

Phuùc

Hiện vật khác




NAÊM HOÏC 2012 – 2013

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Huỳnh Vạn Phúc


2. Ngày tháng năm sinh: 20 – 12 – 1966
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Tổ 8 – khu Bàu Cá – xã An Phước – Long Thành – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0903612235
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: TTCM
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân sư phạm
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Tin Học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: GV Tin học
Số năm có kinh nghiệm: 5
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:


PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC K11
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Hiện nay trong lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học môn tin học
nói riêng đề cập khá nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học: phương pháp thảo
luận, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp chia nhóm …
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu với
đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu tôi thấy rằng cần phải có cách thiết
kế bài giảng cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương pháp, phương tiện dạy
học phải phù hợp với từng đối tượng học sinh để đạt hiệu quả cao trong mỗi phần

học, tiết học. Sử dụng phương pháp như thế nào để qua mỗi phần học, tiết học học
sinh thích thú với kiến thức mới, qua đó hiểu được kiến thức đã học trên lớp, đồng
thời học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề và việc ứng dụng của kiến thức
trước hết để đáp ứng những yêu cầu của môn học, sau đó là việc ứng dụng của nó
vào các công việc thực tiển trong đời sống xã hội. Chính vì vậy là một người giáo
viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy tôi luôn băn khoăn suy nghĩ bằng cách nào để
phối hợp tốt các phương pháp dạy học để cho học sinh hiểu bài và nắm vững kiến
thức bài học vận dụng tốt vào thực tế.
Hiện nay nhà nước ta đang trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy - học
nên phương pháp trực quan rất cần thiết trong dạy và học các bộ môn trong trường
học, nhất là do đặc điểm của môn tin khối 11 học ngôn ngữ lập trình, phương
pháp trực quan sẽ giúp học sinh khắc phục những khó khăn ban đầu, tiếp thu kiến
thức một cách trừu tượng. Phương pháp trực quan tôi đề cập ở đây là sử dụng
máy tính để thực hiện các câu lệnh, các chương trình cụ thể cho các em thấy kết
quả trực tiếp. Phương pháp này thường được dùng với các phương pháp khác nhất
là phương pháp diễn giải. Bằng phương pháp này học sinh tiếp thu bài rất nhanh
và nhớ kiến thức lâu, chất lượng học tập cũng được nâng cao.
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp trực quan
trong dạy học môn tin học khối 11” trước hết là phục vụ cho việc dạy học của
mình sau đó là góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận.
Đặc điểm của môn tin học khối 11 là học ngôn ngữ lập trình, là loại ngôn
ngữ dùng để giao tiếp với máy. Ta chỉ gõ vào máy vài câu lệnh thì máy sẽ thực
hiện công việc và cho ra một kết quả khác. Vì vậy, học sinh tiếp thu kiến thức một
cách trừu tượng, mơ hồ không hình dung được những kết quả của bài toán.
Phương pháp trực quan sẽ giúp học sinh khắc phục những khó khăn ban đầu. Các
chương trình cụ thể cho các em thấy kết quả trực tiếp, giúp học sinh hứng thú
trong học tập, tiếp thu bài rất nhanh và nhớ kiến thức lâu, chất lượng học tập cũng



được nâng cao.

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
1. Nội dung.
Rút kinh nghiệm từ 5 năm giảng dạy, một số sách tham khảo, từ kiến thức
được học trong trường sư phạm, tôi thấy phương pháp trực quan bao gồm các hình
thức sau:
* Thứ nhất: Trực quan cụ thể bằng chương trình
Khi dạy bài nào có các câu lệnh mới, giáo viên sau khi giảng giải phần lý
thuyết, cú pháp viết câu lệnh của ngôn ngữ lập trình thì mở chương trình thực hiện
các câu lệnh, đoạn lệnh đó. Học sinh sau khi nghe hướng dẫn, giải thích kết hợp
với nhìn thấy kết quả thực nghiệm qua chương trình sẽ dễ hiểu và nhớ lâu hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy chương III bài 10 Cấu trúc lặp
Sau khi cho học sinh viết cú pháp của câu lệnh FOR . . DO và viết một vài
ví dụ cụ thể ta chuyển sang chương trình pascal cho chạy thử ví dụ vừa nêu
Ví dụ như:

Chạy chương trình

Cho học sinh thấy và đếm số lần lặp câu lệnh. GV giải thích lại hoạt
động của vòng For . . . Do. Trở về màn hình soạn thảo thay đổi giá trị đầu hoặc
2


giá trị cuối gọi HS dự đoán số lần lặp rồi thực hiện lại chương trình để cả lớp
kiểm chứng kết quả. Qua đó học sinh hiểu rõ hoạt động của câu lệnh For . . .
Do giúp học sinh dễ dàng áp dụng câu lệnh đó vào bài tập.
Ví dụ 2: khi dạy chương II bài 7 Các thủ tục chuẩn vào / ra đơn giản
Sau khi hướng dẫn 2 câu lệnh (Trong ngôn ngữ Pascal):

Read / Readln(< ds tên biến>); (Câu lệnh nhập dữ liệu từ bàn phím).
Write / Writeln(<ds kết quả>); (Câu lệnh xuất dữ liệu ra màn hình).
Chuyển sang pascal thực hiện cho học sinh xem đoạn chương trình

GV giải thích khi chạy chương trình máy gặp lệnh xuất Writeln(‘nhap 2
so nguyen bat ky’); thì máy viết kết quả nguyên hằng xâu ra màn hình

Sau đó con trỏ xuống đầu dòng chờ vì gặp lệnh Readln(x, y); ta phải
nhập giá trị từ bàn phím vào thì máy mới thực hiện lệnh tiếp Vd nhập số 3 và 6

Sau khi nhập số 3 và 6 xong ta gõ phím Enter máy sẽ thực hiện lệnh tiếp
theo là lệnh Write(‘tong cua hai so la: ’, x+y); lệnh này xuất ra màn hình 2
kết quả: Khi kết quả là hằng xâu thì xuất nguyên hằng xâu. Khi kết quả là biến
3


hay biểu thức thì xuất giá trị của biến hoặc biểu thức. Trong câu lệnh có biểu
thức x + y thì máy tính sẽ tính giá trị của biểu thức cụ thể là 3 + 6 bằng 9 rồi
xuất ra màn hình giá trị ‘9’

Với cách hướng dẫn thực hành này học sinh sẽ nhớ và biết các thao tác cần
phải thực hiện khi vào trong phòng máy những tiết thực hành kế tiếp hoặc khi về
nhà thực hiện trên máy tính cá nhân của gia đình.
Ví dụ 3: Khi dạy chương IV bài 12 kiểu xâu
Ta có thể cho bài tập nhỏ để học sinh thấy sự khác nhau giữa các biến kiểu
số và các biến kiểu xâu:
Cho 2 chương trình sau
Program kieu_so;

Program kieu_xau;


Uses crt;

Uses crt;

Var x, y : integer;

Var x, y : string;

Begin

Begin

End.

Clrscr;

Clrscr;

Wriete(‘nhap so thu 1’); Readln(x);

Wriete(‘nhap xau 1); Readln(x);

Wriete(‘nhap so thu 2’); Readln(y);

Wriete(‘nhap xau 2); Readln(y);

Writeln(x+y);

Writeln(x+y);


Readln;

Readln;
End.

Nếu hỏi học sinh giả sử khi chạy chương trình nhập vào x là 20, y là 13 thì
hai chương trình trên cho kết quả là gì? Đa số học sinh sẽ trả lới là 33.
GV chạy 2 chương trình trên kiểm chứng lại kết quả.

4


Học sinh sẽ thấy bài 1 kieu_so thì cho kết quả 33

Nhưng bài 2 kieu_xau thì kết quả không phải là 30 mà là 2013.

GV giải thích sự khác nhau của kiểu xâu và kiêu số và nhấn mạnh trong
kiểu xâu dấu “+” là phép ghép xâu (nối xâu) còn trong kiểu số dấu “+” là phép
cộng các số bình thường.
Ví dụ 4: Khi dạy chương V bài 16 Ví dụ làm việc với tệp
Khi cho ví dụ mở tệp để ghi. GV nên chọn đường dẫn và chương trình nào
để lưu tệp vào máy sao cho dễ nhớ, dễ mở chương trình đó ra để xem lại kết
5


quả.
Ví dụ: cho bài tập “VCT nhập vào một dãy n số nguyên (n<=50), ghi dãy
số đó vào tệp có tên BAITAP.doc”. Lúc viết chương trình ta tạo đường dẫn
Assign(f,’D:\baitap.doc’). khi thực hiện xong chương trình ta có thể tìm trong ổ

dir D tệp “baitap” học sinh sẽ thấy kết quả của chương trình là dãy số vừa nhập đã
được lưu vào chương trình microsoft Word (vì đuôi tập tin ta lưu là .doc). GV có
thể chạy lại chương trình lần 2 ta thay đổi nhập các số khác, khi xem lại tệp
“baitap” học sinh sẽ thấy dữ liệu thay đổi theo, từ đó giúp học sinh hiểu rõ hơn
việc cập nhật thông tin (khi ta sửa thông tin, máy sẽ thay đổi dữ liệu lưu trữ trong
bộ nhớ).
* Thứ hai: Trực quan tượng trưng bằng các phầm mềm hỗ trợ khác.
Do đặc điểm của tin học, nên có nhiều chương trình hỗ trợ để minh họa cho
những thao tác khi thực hiện trên máy tính. Ví dụ như chương trình “Mô phỏng
quá trình thực hiện hoạt động của vòng FOR – DO dạng tiến” (thực hiện từng
bước)

Khi dạy xong phần lý thuyết cấu trúc lặp GV có thể cho ví dụ viết chương
trình “Nhập vào số nguyên n tính và đưa ra màn hình tổng từ 1  n”. Sau khi
hướng dẫn ý tưởng cho học sinh giải quyết bài toán này thực chất là lặp phép cộng
n lần.
Chạy đoạn phim mô phỏng chương trình trên, chỉ cho học sinh quan sát
công việc hiện thời và biến i, tổng s. Sau khi chạy chương trình xong nói cho học
sinh biết xem đây là một thuật toán của bài toán trên và dựa vào đó các em viết
chương trình dễ hơn
Tóm lại: Phương tiện trực quan tượng trưng là một hệ thống các thao tác
được thực hiện từng bước nhằm biểu diễn tính chất muốn nghiên cứu, nó cụ thể
hóa cái trừu tượng trong đối tượng và hiện tượng.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
6


Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đang đặt ra cho việc
dạy học các môn học, đặc biệt là môn tin học cần phải đưa ứng dụng của công
nghệ thông tin vào bài giảng. Những phương pháp trực quan mới như trên làm cho

việc dạy học hấp dẫn hơn, lớp học sôi động hơn. Học sinh thấy việc sử dụng ngôn
ngữ lập trình để viết các chương trình và việc máy thực hiện các câu lệnh theo
chương trình đã viết cũng đơn giản, không cao xa, khó khăn như các em thường
nghĩ. Các em thấy rằng bản thân mình đã viết được những chương trình ứng dụng
nhỏ để máy tính giúp ta giải vài bài toán đơn giản. Vậy là bước đầu các em viết
được phần mềm ứng dụng nho nhỏ, từ đó hình thành cho các em tâm lý thích học
và đam mê môn tin học
Khi tôi chưa sử dụng phương pháp nêu trên trong giảng dạy, tỉ lệ học sinh
đạt trên trung bình môn tin học là rất thấp, được thể hiện qua kết quả của các bài
kiểm tra. Sau khi áp dụng phương pháp trên trong hai năm, tỉ lệ học sinh đạt trên
trung bình môn tin học đã có những cải thiện rõ rệt. Học sinh hứng thú học tin học
hơn trước, bởi vì các em thấy được sự chính xác và chặt chẽ của các câu lệnh
trong ngôn ngữ lập trình (Pascal). Khi các em quen dần với cách làm việc chính
xác đó sẽ giúp các em học tốt các môn học khác.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Tính rộng rãi của phương pháp: Phương pháp trên có thể áp dụng cho tất cả
các khối lớp trong trường THPT :
Khối lớp 10 khi dạy bài 4 “Bài toán và thuật toán” chúng ta có thể đưa ra
các mô hình thể hiện ý tưởng tìm số lớn nhất của dãy số. Bài 19 “Tạo và làm việc
với bảng” chúng ta cho học sinh ghi chép các cách làm thì chúng ta thực hiện
ngay các thao tác đó cho học sinh xem.
Khối lớp 12 khi dạy bài 5 “Các thao tác cơ bản trên bảng” sau khi hướng
dẫn cho học sinh ghi các bước thực hiện thì GV thực hiện trực tiếp các thao tác
đó trên máy tính vừa thực hiện vừa giải thích học sinh sẽ nhớ cách làm nhiều hơn
giúp cho học sinh khi thực hành trong phòng máy dễ hơn
Vì mới qua 5 năm giảng dạy môn tin học và chỉ áp dụng phương pháp trên
trong 2 năm nên khi đưa ra các ý kiến, ví dụ không tránh khỏi những sai xót và
hạn chế rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin học 11


Hồ Sĩ Đàm

Chủ biên

2. Sách giáo viên tin học 11

Hồ Sĩ Đàm

Chủ biên

3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tin học THPT

Quách Tất Kiên

Chủ biên

4. Lý thuyết và Bài tập lập trình Pascal

Nguyễn Thị Kiều Duyên

5. Lập trình pascal

Quách Tuấn Ngọc

6. Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp .

7



Người thực hiện

Huỳnh Vạn Phúc
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long Thành., ngày 10 tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 - 2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Họ và tên tác giả:

PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY
HỌC MÔN TIN HỌC K11

Huỳnh Vạn Phúc

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị:Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục 


- Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học




- Lĩnh vực khác: .................................................... 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 


Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 


- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 

8


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận
của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến
kinh nghiệm.

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



×