Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.44 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ ÁNH TÂM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ ÁNH TÂM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý đất đai
: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Dương Thị Ánh Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS. NGUYỄN
NGỌC NÔNG, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên
và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Phòng quản lý sau đại học,
Khoa Tài Nguyên và Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi

trường Phú Thọ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ
đất tỉnh Phú Thọ, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì và các cơ
quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thông tin cần thiết để thực hiện luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Thị Ánh Tâm


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ........................ 4
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức ............................. 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ................................................................................. 8
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước ....................................... 14
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới ........................................................................ 14
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ...................................................................... 16
1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước .............................................................. 17
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước ............................................................................ 17

1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ............................................. 18
1.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................... 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố Việt Trì......... 23
2.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì ... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Việt Trì ..................................................................................................................................... 24
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất đã giao
cho các tổ chức sử dụng.......................................................................................................... 24


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.4.1. Tài liệu liệu thứ cấp ...................................................................................................... 24
2.4.2. Tài liệu sơ cấp ............................................................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp .................................................................. 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình sử
dụng đất của các tổ chức ...........................................................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 32
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan môi trường . 37
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì ............. 39
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai.............................................................................................. 39

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2014 ......................................................................... 43
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Việt Trì ...................................................................................................................... 49
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức ........................ 49
3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Việt Trì ... 53
3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức ............................................. 67
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của các tổ chức trên
địa bàn thành phố Việt Trì ........................................................................................68
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật............................................................................... 69
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ...................................................................................................... 69
3.4.3. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong thời gian tới 69
3.4.4. Các giải pháp khác ........................................................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................................. 71
2. Đề nghị .................................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Dương Thị Ánh Tâm



vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tốc độ phát triển kinh tế của thành phố Việt Trì (2011 - 2014) .............33
Bảng 3.2: Tình hình dân số của thành phố Việt Trì ..................................................35
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đến 01/01/2015 ...................................................43
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất đến 01/01/2015 sau khi chuyển đổi các chỉ
tiêu theo Thông tư số 29/2014/BTNMT ..................................................45
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Việt
Trì theo mục đích sử dụng .......................................................................50
Bảng 3.6: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức .............53
Bảng 3.7: Tình hình giao đất cho các tổ chức ...........................................................54
Bảng 3.8: Tình hình thuê đất của các tổ chức ...........................................................55
Bảng 3.9: Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức .........................56
Bảng 3.10: Giao đất sử dụng theo hình thức khác ....................................................57
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê của các
tổ chức .....................................................................................................58
Bảng 3.12: Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích
đất được giao, được thuê của các tổ chức ................................................60
Bảng 3.13: Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của các
tổ chức ......................................................................................................61
Bảng 3.14: Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của các tổ chức ....................63
Bảng 3.15: Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức............................63
Bảng 3.16: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức ......64
Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất, cho thuê đất ......................................................................66



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ...............................28


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, đất đai là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm. Công tác quản lý nhà
nước về đất đai ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Làm tốt công tác quản lý đất
đai sẽ góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo đảm lợi ích của nhà
đầu tư và đời sống người dân.
Nguồn tài nguyên, nguồn lực đất đai vô cùng quý giá, nhưng là nguồn tài
nguyên có hạn, việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên này vào phát triển kinh tế xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa to lớn
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là
rất lớn. Kết quả kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ cho thấy tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức đã có nhiều chuyển biến tích cực. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc
diện tích này là xấp xỉ 8.700.00 ha, chiếm gần 27% diện tích tự nhiên của cả nước.
Tuy nhiên, vi phạm pháp Luật Đất đai của các tổ chức trên phạm vi cả nước vẫn còn
nhiều, phổ biến ở hầu hết các địa phương, dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất
không đúng mục đích được giao, được thuê hoặc cho thuê, cho mượn, chuyển
nhượng đất trái phép; để đất hoang hóa, quản lý lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm đất.
Mức độ vi phạm pháp Luật Đất đai nhiều nhất là các tổ chức kinh tế, các nông

trường, lâm trường quốc doanh và các tổ chức sự nghiệp công, nhiều vụ việc phức
tạp, kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết. Trong thời gian qua, mặc dù Chính
phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đã tích cực chỉ đạo, tổ chức
nhiều đợt kiểm tra và xử lý vi phạm trong sử dụng đất của các tổ chức, nhưng việc
xử lý các vi phạm còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, nhiều vụ việc vi phạm kéo dài
vẫn chưa được giải quyết.


2
Để kịp thời khắc phục những yếu kém, đồng thời chấn chỉnh lại việc quản lý
sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Chỉ thị số 134/CT-TTG V/v tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm Luật Đất
đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây là việc làm có ý
nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài
nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các
tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì trong những
năm gần đây cũng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất cũng như công tác quản lý, sử
dụng đất đai ở thành phố Việt Trì nói chung, của các tổ chức trên địa bàn thành phố
nói riêng đang là một thách thức lớn đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trong tình hình hiện nay việc vi phạm pháp Luật Đất đai cả về quản lý và sử dụng
còn diễn ra ở nhiều địa phương, ở các xã, phường đặc biệt là của các tổ chức kinh tế
được nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư. Hiện tượng sử dụng đất
sai mục đích, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật,
đất để hoang hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án, tình trạng “quy hoạch treo”
chưa được ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra.
Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý Nhà
nước về đât đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng đất, tránh để lãng phí thất thoát nguồn tài nguyên hữu hạn vô giá này.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực
trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Việt Trì” được đặt ra với mục tiêu đưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực
nhằm tăng cường vai trò quản lý và sử dụng chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Qua kết quả phân tích đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
đề tài đưa ra những giái pháp cụ thể về phương diện chính sách pháp luật cũng như


3
kinh tế nhằm tăng cường vai trò quản lý, sử dụng đất của các tổ chức. Từ đó có thể hạn
chế tối đa tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng, tránh việc bỏ
hoang hóa, lãng phí nguồn tài nguyên vô giá này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Việt Trì
để từ đó khái quát những ưu điểm, hạn chế có ảnh hưởng đến tình hình quản lý và
sử dụng đất của các tổ chức.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo thông tư mới Luật Đất
đai 2013 và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố.
- Đánh giá thực trạng của các tổ chức hiện tại đang quản lý và sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Từ kết quả đánh giá đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý sử dụng đất đai của các tổ chức.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác quản lý và sử dụng
đất đối với các tổ chức
- Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc hoàn thiện những luật định, văn

bản pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý đất đai
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là
trong công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện các dự án nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai của một số tổ chức đề
tài dựa trên hai bộ luật chính là Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003 và Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân
cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2003 [8] , một số khái niệm liên quan đến các tổ chức

quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
Theo Luật Đất đai năm 2013 [9], đối với các tổ chức một số khái niệm được
hiểu như sau:


5

Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)
là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây

dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc
được thống kê phân theo các loại [1]: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.1.3. Các loại hình tổ chức ở Việt Nam
Theo Phạm Hồng Thái [12]:
a. Cơ quan hành chính Nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan
nhà nước. Là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, cơ quan hành chính nhà
nước có đặc điểm chung của cơ quan nhà nước. Đặc điểm chung ấy là cơ sở để phân
biệt cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội. Đồng thời, cơ quan hành chính nhà nước
có những đặc thù so với cơ quan khác của Nhà nước như Quốc hội, Chủ tịch nước,
Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.


6

Theo Hiến pháp 1992 hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có:
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp
1992).
- Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan thuộc Chính phủ).
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp, các
sở, phòng, ban của Uỷ ban nhân dân).
Hiến pháp 1992 còn có một chương về Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước (Nguyên thủ Quốc gia). Có những
quyền hạn mang tính chất của cơ quan lập pháp như: công bố Hiến pháp, luật, pháp
lệnh, đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và trong trường hợp cần thiết đưa vấn đề
trên ra Quốc hội (có thể gọi đây là quyền phủ quyết pháp lệnh). Với tư cách nguyên
thủ Quốc gia, Chủ tịch nước thực hiện một số quyền hạn mang tính chất hành pháp
và bảo đảm hoạt động độc lập của Toà án và Viện kiểm sát. Vì vậy, chế định của

Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1992 được quy định như một biểu tượng của Quốc
gia, một biểu tượng của quyền lực nhà nước, không nắm quyền hành pháp với tư
cách là Tổng thống.
b. Tổ chức chính trị
Đảng là tổ chức chính trị, có cương lĩnh, đường lối và đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và
xã hội. Điều đó thể hiện ở chỗ các đường lối, chính sách của Đảng là kim chỉ nam
cho hoạt động của Nhà nước và xã hội. Nhiều chính sách của Đảng được thể chế hoá
thành pháp luật. Tuy lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng Đảng không can thiệp trực
tiếp vào công việc nhà nước mà định ra phương hướng hoạt động và kiểm tra việc
thực hiện đường lối của mình trong bộ máy nhà nước. Mọi tổ chức của Đảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
c. Tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở nước
ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện và tự quản của những thành viên tham gia


7

nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của nhân dân lao động, thu hút đông đảo quần
chúng vào quản lý các công việc của Nhà nước và xã hội, nâng cao tính tích cực
chính trị của mỗi cá nhân.
Cùng với quá trình hoàn thiện hệ thống chính trị, vai trò của các tổ chức ngày
càng được nâng cao, phát triển về mặt số lượng các hiệp hội, đoàn thể trên cơ sở
nghề nghiệp hoặc sở thích, phát triển về chất lượng trong đời sống xã hội, đời sống
nhà nước.
d. Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến
binh. Những tổ chức này có cơ cấu tổ chức hoàn thiện và đóng vai trò quan trọng

trong hệ thống chính trị, ảnh hưởng của chúng trong việc ra quyết định quản lý, ban
hành đường lối, chủ trương của Nhà nước cũng lớn hơn so với những hội quần chúng
ở phạm vi địa phương.
e. Tổ chức xã hội nghề nghiệp
Hiện nay, ở nước ta các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn, tổ
chức nghề nghiệp (gọi chung là hội nghề nghiệp) tương đối nhiều, hầu như ngành
nghề nào cũng có hội nghề nghiệp của mình. Trong đó, nhiều tổ chức xã hội nghề
nghiệp được pháp luật quy định được phép thành lập từ cấp trung ương đến cơ sở.
Bao gồm 28 loại hình tổ chức như: hội nhà văn, hội nhà báo, hội chữ thập đỏ Việt
Nam, hội sinh viên Việt Nam, hội nhiếp ảnh....
f. Tổ chức sự nghiệp công
Theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức thì [10]:
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự ;


8

- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng
kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa
dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc

doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai
trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất
đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai
và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.
1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm [2]:
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét


9

duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 [8] và Điều 125 Luật Đất đai 2013

[9] quy định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở;
đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an
ninh; đất tôn giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi
vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà
cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ
thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn
sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ đầu tư thêm
vào đất.
1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai
2003 [8], Điều 59, Luật Đất đai 2013 [9]. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS. NGUYỄN

NGỌC NÔNG, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên
và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Phòng quản lý sau đại học,
Khoa Tài Nguyên và Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường Phú Thọ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ
đất tỉnh Phú Thọ, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì và các cơ
quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thông tin cần thiết để thực hiện luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Thị Ánh Tâm


11

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã
được xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn

theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003.
Theo Luật Đất đai 2013 thì:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;


12

+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với

đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của
Luật này.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;


13

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của

pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
c, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê được quy định tại
Điều 111 Luật Đất đai 2003 như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai
năm 2003;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được
xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp
được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tạ khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất
là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm
2003 trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất
đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.


14


+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003 thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.1.2.5. Các văn bản của tỉnh Phú Thọ liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng
đất đai
Quyết định 1222/QĐ-UBND ngày 8 tháng 6 năm 2005 về việc điều chỉnh cục
bộ Quy hoạch chung xây dựng thị xã Phú Thọ đến năm 2020.
Kế hoạch số 1534/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-CP
ngày 22/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện
công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chỉ thị số 30/ CT-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2013 về việc chấn chỉnh,
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các tổ chức kinh tế được nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
Theo tài liệu của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) thì diện tích của phần
đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251
triệu ha đất không phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha (11%) là đất canh tác, 3.200
triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 4.100 triệu ha (31%) là diện tích rừng và
đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) còn lại là diện tích đất dùng vào các việc khác (dân
cư, đầm lầy, đất ngập mặn...). Diện tích đất có thể dùng cho canh tác được đánh giá
vào khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500 triệu ha. Tại các vùng
khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so với đất có tiềm năng
canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ này rất cao, đạt đến
92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các nước phát triển là 70%,
các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao

chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng suất thấp là 58%


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ........................ 4
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức ............................. 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ................................................................................. 8
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước ....................................... 14
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới ........................................................................ 14
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ...................................................................... 16
1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước .............................................................. 17
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước ............................................................................ 17
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ............................................. 18
1.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................... 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố Việt Trì......... 23

2.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Việt Trì ... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Việt Trì ..................................................................................................................................... 24
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất đã giao
cho các tổ chức sử dụng.......................................................................................................... 24


16

Đất có năng suất cao:14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp:28%
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai
khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối
với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ
kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là
nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh
tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định
phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa
các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ
được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia (Trần Văn Lanh, 2011)[6].
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiện của nước ta là trên 33.000.000 ha, đứng thứ 59
trong hơn 200 nước trên thế giới. Đất bằng ở Việt Nam có khoảng >7 triệu ha, đất
dốc >25 triệu ha, >50% diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là
đất xấu và có độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi đá

5,76 triệu ha, đất mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 25% gần 12,4 triệu ha (Dương Hà,
2010) [3].
Theo Thu Phương (2009) [7] thì mục đích sử dụng năm 2008, đất nông
nghiệp 16.406,1 nghìn ha, lâm nghiệp 11.575,4 nghìn ha, đất phi nông nghiệp
1.772,3 nghìn ha, đất chưa sử dụng 14.924,9 nghìn ha.
Đất tiềm năng nông nghiệp hiện còn khoảng 4 triệu ha. Bình quân diện tích
đất tự nhiên ở Việt Nam là 0,4 ha/người. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo
đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 ha, năm 1995 là


×