Tải bản đầy đủ (.pdf) (270 trang)

Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng đông bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 270 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

LÊ THU HƯƠNG

CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI – 2016


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………

LÊ THU HƯƠNG

CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường


Mã số: 62 44 02 19

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Đức Thanh
2. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tài liệu và số liệu tham khảo đã
được trích dẫn rõ ràng trong luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Lê Thu Hương

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Học viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, chu đáo và tận tình của PGS.TS.
Trần Đức Thanh và GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải. NCS bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

các Quý thầy, những người đã thường xuyên dạy bảo, động viên, khuyến khích để NCS
nỗ lực hoàn thiện luận án.
NCS chân thành cảm ơn các Lãnh đạo Viện Địa lí, Học viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để NCS hoàn thiện
chương trình học tập. NCS xin cảm ơn các Quý thầy/cô trong và ngoài cơ sở đào tạo đã
chỉ bảo, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận án.
NCS cũng bày tỏ lòng biết ơn đối với cán bộ lãnh đạo, phòng ban các địa
phương đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ NCS trong quá trình thực hiện nghiên cứu
tại địa phương. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ và chia
sẻ với NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Lê Thu Hương

năm 2016


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐ: Cộng đồng
CĐĐP: Cộng đồng địa phương
DL: Du lịch
DLST: Du lịch sinh thái
DLSTDVCĐ: Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
ĐDSH: Đa dạng sinh học

ĐKTN: Điều kiện tự nhiên
ĐLTN: Địa lý tự nhiên
HST: Hệ sinh thái
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
KTXH: Kinh tế xã hội
LHDL: Loại hình du lịch
LHQ: Liên hiệp quốc
NCKH: Nghiên cứu khoa học
PTBV: Phát triển bền vững
PTDL: Phát triển du lịch
TCLTDL: Tổ chức lãnh thổ du lịch
TNDL: Tài nguyên du lịch
SDHLLT và BVMT: Sử dụng hợp lý lãnh thổ và bảo vệ môi trường
VQG: Vườn quốc gia


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu của luận án ................................................................................................2
3. Nhiệm vụ của luận án ..............................................................................................2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
5. Những luận điểm bảo vệ ..........................................................................................4
6. Những điểm mới của luận án ..................................................................................4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án................................................................5
8. Cơ sở tài liệu của luận án ........................................................................................5
9. Cấu trúc của luận án ................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................6
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến luận án .....................................................6
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................6

1.1.2. Tại Việt Nam........................................................................................................8
1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ vùng Đông Bắc ............................................... 11
1.2. Một số vấn đề chung liên quan đến luận án .................................................... 15
1.2.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................................... 15
1.2.2. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động DLST.............. 19
1.2.3. Mục tiêu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .............................. 20
1.2.4. Điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .... 21
1.2.5. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .......................... 24
1.3. Tiếp cận địa lý học trong phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ... 25
1.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng hướng tiếp cận địa lý học cho phát triển du
lịch ............................................................................................................................... 25
1.3.2. Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .... 26
1.4. Các bước tiến hành nghiên cứu luận án ........................................................... 41
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 43


Chương 2. CÁC NGUỒN LỰC ĐỊA LÝ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN .................. 44
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM ............................................................................. 44
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên .......................... 44
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 44
2.1.2. Đặc điểm địa chất và địa hình ......................................................................... 44
2.1.3. Sinh khí hậu ..................................................................................................... 47
2.1.4. Thủy văn ........................................................................................................... 49
2.1.5. Các giá trị sinh thái .......................................................................................... 50
2.1.6. Cảnh quan tự nhiên ......................................................................................... 51
2.1.7. Hệ thống hang động......................................................................................... 51
2.1.8. Khu vực tập trung thắng cảnh......................................................................... 52
2.2. Điều kiện kinh tế -văn hóa - xã hội và tài nguyên du lịch sinh thái nhân
văn ............................................................................................................................... 54

2.2.1. Dân tộc .............................................................................................................. 54
2.2.2. Phong tục, tập quán của cộng đồng các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc ... 55
2.2.3. Các di tích lịch sử, văn hóa nghệ thuật, khảo cổ và kiến trúc ....................... 57
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.............................. 58
2.3.3. Hệ thống thông tin liên lạc .............................................................................. 60
2.4. Các tour du lịch đang khai thác tại vùng Đông Bắc ....................................... 61
2.5. Trình độ lao động của cộng đồng các dân tộc thiểu số ................................... 62
2.6. Kết quả kinh doanh từ hoạt động du lịch vùng Đông Bắc ............................. 65
2.6.1. Khách du lịch ................................................................................................... 65
2.7. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc phục vụ phát triển du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng ..................................................................................... 69
2.7.1. Thành lập bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc ...................... 69
2.7.2. Kết quả phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc ....................................... 70
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 73


Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC ĐỊNH HƯỚNG, ...... 75
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM ................................................................ 75
3.1. Đánh giá tổng hợp các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng vùng Đông Bắc ........................................................................................ 75
3.1.1. Mục đích đánh giá............................................................................................ 75
3.1.2. Thành lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá ............................................................. 75
3.1.3. Tiến hành đánh giá .......................................................................................... 83
3.1.4. Kết quả đánh giá .............................................................................................. 86
3.2. Đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng
Đông Bắc Việt Nam ................................................................................................... 88
3.2.1. Căn cứ đề xuất.................................................................................................. 88
3.2.2. Các định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .................. 93
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng

Đông Bắc ................................................................................................................... 103
3.3.1. Thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong việc lập
kế hoạch và quản lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ..................................... 103
3.3.2. Đào tạo nâng cao năng lực cho các bên liên quan đến du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng ................................................................................................... 104
3.3.3. Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và dịch vụ
độc đáo đề cao giá trị văn hóa truyền thống của địa phương nhưng thích ứng
với điều kiện của khách du lịch ............................................................................... 106
3.3.4. Gắn kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng của địa phương vào chính
sách phát triển du lịch chung của từng tỉnh........................................................... 106
3.3.5. Giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phương ....................................................... 107
3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................................. 108
3.3.7. Xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các công ty du lịch để phát
triển DLSTDVCĐ ở địa phương.............................................................................. 108


3.3.8. Đảm bảo tối đa sự công bằng về phân chia lợi nhuận giữa các thành
viên CĐ ..................................................................................................................... 109
3.3.9. Lựa chọn thị trường mục tiêu và xúc tiến thương mại ................................ 110
Chương 4. THÍ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỊNH HƯỚNG .............. 114
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ................... 114
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ VÀ HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN ........................ 114
4.1. Các nguồn lực địa lý phục vụ phát triển DLSTDVCĐ tại Vườn quốc gia
Ba Bể và huyện Đảo Vân Đồn ................................................................................ 114
4.1.1. Vườn quốc gia Ba Bể ..................................................................................... 114
4.1.2. Huyện đảo Vân Đồn .................................................................................... 126
4.2. Các định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vườn
quốc gia Ba Bể và huyện đảo Vân Đồn ................................................................. 135
4.2.1. Tại Vườn quốc gia Ba Bể .............................................................................. 135
4.2.2. Tại huyện đảo Vân Đồn ................................................................................. 138

4.3. Các giải pháp cụ thể ......................................................................................... 142
4.3.1. Đối với Vườn quốc gia Ba Bể ........................................................................ 142
4.3.2. Đối với huyện đảo Vân Đồn .......................................................................... 145
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 147


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ma trận tam giác xác định trọng số ................................................................... 35
Bảng 2.1. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc cho phát triển DLSTDVCĐ........ 71
Bảng 3.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí sinh vật cho phát triển
DLSTDVCĐ .......................................................................................................................... 77
Bảng 3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí văn hóa bản địa cho
phát triển DLSTDVCĐ ........................................................................................................ 78
Bảng 3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí địa hình cho phát triển
DLSTDVCĐ .......................................................................................................................... 78
Bảng 3.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí sinh khí hậu cho phát
triển DLSTDVCĐ................................................................................................................. 79
Bảng 3.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí vị trí và khả năng tiếp
cận cho phát triển DLSTDVCĐ .......................................................................................... 80
Bảng 3.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí về thời gian hoạt động
cho phát triển DLSTDVCĐ ................................................................................................. 81
Bảng 3.7. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí về khả năng kết hợp với
tuyến, điểm DL cho phát triển DLSTDVCĐ ..................................................................... 82
Bảng 3.8. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí CSHT cho phát triển
DLSTDVCĐ .......................................................................................................................... 82
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ thuận lợi về vị trí và khả năng tiếp cận cho phát triển
DLSTDVCĐ .......................................................................................................................... 83
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thuận lợi về thời gian hoạt động du lịch cho phát
triển DLSTDVCĐ................................................................................................................. 84

Bảng 3.11. Đánh giá mức độ thuận lợi về khả năng kết hợp với tuyến, điểm DL
cho phát triển DLSTDVCĐ ................................................................................................. 85
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ thuận lợi về CSHT cho phát triển DLSTDVCĐ .............. 85
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển
DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc ............................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các cấp phân vị phân vùng địa lý tự nhiên ............................................. 31
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình các bước thực hiện luận án ..................................................... 42
Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc Việt Nam ................................. sau trang 44
Hình 2.2. Bản đồ địa hình theo đai cao vùng Đông Bắc Việt Nam ................. sau trang 47
Hình 2.3. Bản đồ sinh khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam ............................... sau trang 48
Hình 2.4. Bản đồ tài nguyên DLST tự nhiên vùng Đông Bắc Việt Nam ........ sau trang 53
Hình 2.5. Bản đồ tài nguyên DLST nhân văn vùng Đông Bắc Việt Nam ...... sau trang 57
Hình 2.6. Biểu đồ so sánh tăng trưởng lượng khách du lịch đến Đông Bắc với cả
nước giai đoạn 2010 - 2014 .................................................................................................. 65
Hình 2.7. Biểu đồ so sánh doanh thu từ du lịch đến Đông Bắc với cả nước giai
đoạn 2010 - 2014 ................................................................................................................... 65
Hình 2.8. Bản đồ phân vùng tự nhiên phục vụ phát triển DLSTDVCĐ
vùng Đông Bắc Việt Nam ................................................................................... sau trang 72
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá mức độ thuận lợi để phát triển DLSTDVCĐ
vùng Đông Bắc Việt Nam .................................................................................. sau trang 87
Hình 3.2. Bản đồ định hướng không gian du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
vùng Đông Bắc Việt Nam ................................................................................. sau trang 102
Hình 4.1. Bản đồ các nguồn lực địa lý cho phát triển DLSTDVCĐ tại Vườn quốc
gia Ba Bể ............................................................................................................ sau trang 119
Hình 4.2. Biểu đồ tăng trưởng lượng khách du lịch của VQG Ba Bể ........................... 123
Hình 4.3. Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu từ du lịch của VQG Ba Bể ..................... 125
Hình 4.4. Bản đồ các nguồn lực địa lý cho phát triển DLSTDVCĐ tại huyện đảo

Vân Đồn .............................................................................................................. sau trang 129
Hình 4.5. Biểu đồ tăng trưởng lượng khách du lịch tới huyện đảo Vân Đồn ............... 132
Hình 4.6. Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu từ du lịch của huyện đảo Vân Đồn ........ 134


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO, 2015) mặc dù trong những năm
vừa qua nền kinh tế thế giới của Liên hợp quốc đang trong giai đoạn khó khăn, nhiều
nước lâm vào cảnh vỡ nợ công, nhiều ngành kinh tế bị suy giảm do chiến tranh,
khủng bố v.v…, song lượng khách du lịch và thu nhập từ du lịch vẫn gia tăng. Nếu
như năm 1950, toàn thế giới mới có 25 triệu khách du lịch quốc tế, mang lại doanh
thu 25 tỷ đô la Mỹ thì đến năm 2015, con số này đã tương ứng là 1.133 triệu và 1.245
tỷ đô la Mỹ. Trung bình cứ 11 việc làm thì có 1 việc làm trong ngành du lịch. Ở nhiều
quốc gia, du lịch được coi là cứu cánh của nền kinh tế đất nước, nhất là những nước,
những vùng kinh tế chậm phát triển.
Với xu thế phát triển du lịch trên thế giới hiện nay là hướng tới những khu
vực có tiềm năng đặc sắc về mặt thiên nhiên và văn hóa, du khách thích đi du lịch
tới những bản, làng xa xôi, nơi có đồng bào các dân tộc sinh sống vì cảnh quan ở
đây còn hoang sơ, những phong tục tập quán được lưu truyền, chưa mai một trong
cuộc sống hiện đại. Chính vì thế, những chương trình du lịch sinh thái có sự tham
gia của cộng đồng đã và đang được nhiều du khách trong và ngoài nước ưa chuộng.
Pirojnik L.L - một trong những chuyên gia địa lý du lịch đã cho rằng: “Du
lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt” [62]. Theo nguồn gốc phát sinh
có thể chia tài nguyên du lịch thành hai loại, đó là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn
và động thực vật... đều có sự phân bố, phân hóa và biến động tuân theo các quy luật
địa lý chung như nhà địa lý nổi tiếng Liên Xô Kalesnik đã trình bày trong cuốn

“Những quy luật địa lý chung của Trái đất” [38]. Ngay cả sự phân bố các quần cư,
các cộng đồng dân cư cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các quy luật này. Do vậy, để
nghiên cứu phát triển du lịch nói chung, DLSTDVCĐ nói riêng cần phải dựa vào
các điều kiện địa lý (điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện về
kinh tế - văn hóa và xã hội) đồng thời phải xem xét chúng trong một thể thống nhất
và toàn diện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tiếp cận địa lý
học. Bởi “Địa lý học là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu


2

các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và các thành phần của chúng” [78]. Hơn nữa, do
hướng nghiên cứu toàn diện và tổng hợp nên “chỉ có cơ sở địa lý học mới có đủ khả
năng để chuyển sự phân tích riêng rẽ từng mặt sang sự phân tích hệ thống, sự phân
tích tổng hợp - động lực”.
Vùng Đông Bắc Việt Nam là khu vực có địa hình đa dạng, bị chia cắt bởi
nhiều khối núi và dãy núi đá vôi tạo nên những cung đường uốn lượn cùng nhiều
cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ; nhiều giá trị đa dạng sinh học cao tập
trung tại 06 Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Bên cạnh đó, đây còn là
nơi tập trung sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với những phong tục
tập quán độc đáo và đa dạng, mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền, là điều kiện
thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch trong đó tiêu biểu là là du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng.
Nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có của vùng Đông Bắc,
góp phần nâng cao đời sống người dân (xóa đói giảm nghèo) NCS đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng vùng Đông Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học giúp
các địa phương định hướng phát triển du lịch bền vững, sử dụng hợp lý tài nguyên,
tạo đà cho sự phát triển kinh tế chung của vùng Đông Bắc.

2. Mục tiêu của luận án
- Xác lập được hệ thống lý luận về cơ sở địa lý học phục vụ phát triển Du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ của luận án
Để làm sáng tỏ mục tiêu của luận án, 6 nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:
1. Tổng quan các công trình, các hướng nghiên cứu về du lịch sinh thái và du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; về đánh giá tổng hợp lãnh thổ phục vụ phát triển
kinh tế xã hội; Tổ chức lãnh thổ và Phát triển bền vững.
2. Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu, công trình nghiên cứu trước đây tại
khu vực nghiên cứu. Khảo sát thực địa, điều tra xã hội học và thu thập các thông tin


3

sơ cấp về những nguồn lực cơ bản nhằm phát triển du lịch tại vùng Đông Bắc Việt
Nam.
3. Phân tích, đánh giá và làm rõ các nguồn lực (tự nhiên, kinh tế - xã hội và
chính sách) cho phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
nói riêng tại vùng du lịch Đông Bắc trong bối cảnh phát triển kinh tế của các vùng
và cả nước.
4. Thành lập bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ định hướng phát triển
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam.
5. Đề xuất định hướng và giải pháp khai thác hiệu quả các nguồn lực phát triển
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
góp phần xoá đói giảm nghèo; nâng cao dân trí và cải thiện môi trường… đối với
vùng Đông Bắc Việt Nam.
6. Phân tích, đánh giá và đưa ra mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại hai điểm nghiên cứu lựa chọn là khu vực VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

và huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong lãnh thổ vùng
Đông Bắc Việt Nam. Về mặt tự nhiên, vùng Đông Bắc có giới hạn từ chân núi
Hoàng Liên Sơn đến hết vùng biển đảo Quảng Ninh. Tuy nhiên, do đề tài liên quan
đến các vấn đề về kinh tế xã hội nên phạm vi của vùng sẽ được lấy theo ranh giới
hành chính tỉnh. Như vậy, Đông Bắc gồm 11 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang,
Quảng Ninh.

Hình 0.1. Giới hạn lãnh thổ vùng Đông Bắc Việt Nam


4

- Phạm vi khoa học: Các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng ở Đông Bắc Việt Nam (đó là sự phân bố về các yếu tố tự nhiên và kinh tế - vă
hóa – xã hội vùng Đông Bắc) đặc biệt tại 02 điểm lựa chọn là VQG Ba Bể tỉnh Bắc
Kạn và huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian
+ Số liệu kinh tế xã hội và du lịch cập nhật tới năm 2015.
+ Định hướng việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng để phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc Việt Nam đến
năm 2030.
5. Những luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Sự phân bố, phân hóa cùng những nét đặc trưng về điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và văn hóa cộng đồng các dân tộc thiểu số trong
không gian vùng Đông Bắc là điều kiện thuận lợi để phát triển DLSTCĐ.
- Luận điểm 2: Việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và các điều kiện
kinh tế - xã hội cho phát triển DLSTDVCĐ cũng như các định hướng phát triển

DLSTDVCĐ heo hướng tiếp cận địa lý học chính là cơ sở khoa học và thực tiễn
giúp vùng Đông Bắc nhận diện đầy đủ và phát huy giá trị các nguồn lực
DLSTDVCĐ nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng theo hướng hiệu quả và bền
vững nhất.
6. Những điểm mới của luận án
1. Phát triển loại hình DLST theo hướng mới trong đó nhấn mạnh vai trò,
quyền lợi của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch.
2. Làm rõ được cơ sở địa lý học trong việc phát triển DLSTDVCĐ ở vùng
Đông Bắc Việt Nam. Đó là các phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên, đánh giá
tổng hợp tài nguyên, tổ chức lãnh thổ và sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền
vững.
3. Đánh giá khách quan tiềm năng tổng hợp của các nhân tố trên cho phát triển
DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc (trên cơ sở phân vùng địa lý, xác định trọng số đánh
giá bằng ma trận tam giác).
4. Đề xuất định hướng phát triển DLSTDVCĐ trên cơ sở kết quả đánh giá có
phân tích so sánh với quan hệ phát triển du lịch vùng.


5

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Tiếp cận địa lý tổng hợp xác lập được cơ sở khoa học về các nguồn lực để
phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại một vùng/địa phương nhằm góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của Vùng/địa phương đó.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu, bổ sung nhằm nhận diện và xác định các nguồn lực phát triển
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Phát huy có hiệu quả các nguồn lực để góp phần phát triển du lịch sinh thái
nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của cộng đồng, đặc biệt đối với đồng

bào các dân tộc thiểu số ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
8. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu cơ bản sau:
- Tài liệu thực địa liên quan đến đề tài được thu thập từ 2010 đến 2015.
- Tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo du lịch của Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch các tỉnh vùng Đông Bắc; Niên gián thống kê các tỉnh Đông Bắc năm 2015.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu, quy hoạch du lịch Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày 150 trang, gồm 10 bản đồ, 13 bảng, 12 hình, 125 tài liệu
khảo và 10 phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được kết cấu thành 4
chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2. Các nguồn lực địa lý phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng vùng Đông Bắc Việt Nam
Chương 3. Đánh giá tổng hợp và đề xuất các định hướng, giải pháp phát triển du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam
Chương 4. Thí điểm đánh giá và định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng Vườn quốc gia Ba Bể và huyện đảo Vân Đồn


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến luận án
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái
dưạ vào cộng
Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình có lịch sử khá lâu đời, song hành
với các dạng thức du lịch khác. Hình thức sơ khai của DLST là những hoạt động du

lịch gắn liền với thiên nhiên, được miêu tả qua các chuyến đi của Herodorus,
Aristotle, Marco Polo, Ibn Batuta... [95, tr.22]. Trải qua một giai đoạn dài bị sao
lãng trong thời kỳ trung cổ, du lịch và các hình thức du lịch gắn với thiên nhiên
được quan tâm trở lại nhờ những tiền đề thuận lợi cho phát triển du lịch trong thời
kỳ Cách mạng Công nghiệp. Du lịch biển và du lịch núi là những trào lưu du lịch
chính, gắn với thiên nhiên trong giai đoạn này. Song, những đặc trưng của DLST
với ý nghĩa là công cụ “kỳ diệu” trong mục tiêu bảo vệ môi trường bền vững [116,
tr.71] gần như chưa được xác lập.
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng - một hình thức rất cụ thể của du lịch sinh
thái - đã đi về phía trước như một công cụ có giá trị cho xóa đói giảm nghèo, bảo
tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ du lịch có trách nhiệm và bền vững.
Chính vì vậy khi nghiên cứu về DLSTDVCĐ cần phải lấy hoạt động DLST làm cốt
lõi.
Thuật ngữ “DLST” được Hector Ceballos - Lascurain (1996) chính thức đưa
ra vào năm 1987 ngay lập tức đã phát triển nhanh chóng và rộng khắp: Du lịch sinh
thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị thay đổi với những mục tiêu đặc
biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và thế giới động vật
hoang dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá
trong những khu vực này”. Sự ra đời của Hiệp hội DLST quốc tế (TIES) ba năm
sau đó (1990) bước đầu khẳng định vị thế của DLST với tư cách là một hệ thống lý
luận và thực tiễn về phát triển bền vững trong du lịch.
Song, vai trò của DLST trong việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học được tác
giả Blangy S. and Mehta H. đề cập đến những báo động về những tác động của du
lịch đến môi trường trong đó có sự tổn thương của các hệ sinh thái [99].


7

Những đóng góp của các học giả nổi tiếng về việc xác định những hành vi
mà khách du lịch tuân thủ trong quá trình tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái,

đặc biệt khi tiếp xúc với các loài nguy cấp được James Higham (2007) đề cập trong
cuốn sách Critical Issues in Ecotourism: Understanding a complex tourism
phenomenon.
Đề cập đến lợi ích của DLST đến CĐĐP: tạo công ăn việc làm; cải thiện môi
trường sống, môi trường chính trị và tăng thêm thu nhập cho CĐĐP: Samantha
Jones [118] và Elizabeth Boo [104] Các tác giả đã phân tích vai trò, năng lực cộng
đồng trong phát triển du lịch sinh thái: nhận thức của cộng đồng, nguồn vốn của
cộng đồng , khả năng tham gia phục vụ du lịch của cộng đồng và các mối quan hệ
các nguồn lực đó.
Đây là những công trình khoa học bổ ích cho việc vận dụng vào nghiên cứu
và áp dụng để phát triển DLST. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu thấu đáo về DLSTDVCĐ.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
để phục vụ mục đích phát triển du lịch
Cho đến nay, đã có nhiều công trình đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên cho PTDL với nhiều hướng tiếp cận đánh giá: đánh giá thích nghi sinh
thái, đánh giá ảnh hưởng môi trường, đánh giá kinh tế.... Trong đó, hướng đánh giá
thích nghi sinh thái cảnh quan là hướng được sử dụng nhiều.
Thập kỉ 60 và 70 của thế kỷ XX, ở Nga và các nước Đông Âu đã có nhiều
công trình nghiên cứu, đánh giá TNDL. Công trình tiêu biểu của I.A Vedenhin và
N.N. Misônhitrencô (1969) đã đánh giá toàn bộ các tiêu chí tự nhiên làm tiền đề cho
việc tổ chức các vùng du lịch; L.I.Mukhina (1973), trong công trình đánh giá phục vụ
du lịch vùng hồ Xelighe đã sử dụng đơn vị cơ sở là “đất đai nghỉ ngơi” - hệ thống tự
nhiên trên đất liền hay dưới nước thuận lợi cho một dạng hay nhóm dạng nghỉ ngơi nào
đó. Việc xác định những yếu tố tự nhiên như tính chất trầm tích, yếu tố địa hình (độ cao,
dốc, tần suất khúc ngoặt....), kiểu đất, thực vật (kiểu thực bì, độ cao cây cỏ, độ chiếu tán,
loài cây đang tái sinh...) làm cơ sở phân hóa không gian của lãnh thổ vùng hồ cho các
dạng nghỉ ngơi [trích 35].
E.E.Phêrôrốp là người đã đề xuất phương pháp đánh giá khí hậu tổng hợp và đã
được các tác giả Subukốp, I.X.Kanđôrốp, D.N. Đêmina... hoàn thiện. Phương pháp này

dựa trên cơ sở phân loại thời tiết trong sinh khí hậu, qua đó xây dựng tổ hợp các kiểu thời


8

tiết đặc trưng trong ngày với các mức độ khác nhau đến sức khỏe con người cũng như
đến các hoạt động du lịch. Đây là công trình nghiên cứu về sinh khí hậu con người có giá
trị sử dụng của các nhà khí hậu trên thế giới; A.G.Ixatsenko (1985), căn cứ vào sự đa
dạng của môi trường, mức độ thích hợp của các điều kiện khí hậu, môi trường địa lý,
điều kiện vệ sinh và các thuộc tính tự nhiên khác đặc trưng để xác định mức độ thích hợp
cho mỗi loại hình du lịch đồng thời đánh giá ảnh hưởng của ĐKTN và TNTN đến các
công trình du lịch; I.I.Pirôjnhic (1985) đã tiến hành đánh giá tổng hợp thành phần của hệ
thống lãnh thổ du lịch như TNDL, cấu trúc các luồng khách và cơ sở vật chất phục vụ du
lịch theo các vùng và các đới DL. Công trình này đã đề cập rất nhiều đến hoạt động khai
thác lãnh thổ du lịch-không gian du lịch; B.N.Likhainốp Z (1973) xác định tài nguyên
phục vụ việc nghỉ ngơi, giải trí là một dạng đặc biệt của TNDL, việc nghiên cứu chúng là
một nhiệm vụ quan trọng của địa lý giải trí; Một số tác giả phương Tây như P.David,
H.Robinson... đã tiến hành đánh giá và sử dụng TNTN phục vụ mục đích giải trí. Nhà
địa lý Ce Cápar đã xác định TNDL là một thành hệ quan trọng trong hệ thống lãnh thổ
du lịch cần phải được quan tâm nghiên cứu; Bôniface và Cooper (1993) đều cho rằng
nghiên cứu và đánh giá TNDL là bước căn bản trong quy hoạch PTDL... [trích 56].
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên là những định hướng hữu ích cho việc
đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên phục vụ trên toàn thể vùng lãnh thổ
nói chung. Tuy nhiên, hầu hết các công trình lại chưa có những đánh giá, chỉ rõ được
những không gian thuận lợi cho phát triển du lịch nói chung và theo từng loại hình du
lịch nói riêng.
1.1.2. Tại Việt Nam
1.1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng
Giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nghiên cứu về DLST mới xuất hiện trên các

bài báo và tạp chí khoa học. Đến cuối những năm 1990, DLST đã bước đầu gây
được chú ý ở cấp độ quốc gia với sự tham gia của Tổng cục Du lịch Việt Nam cùng
nhiều tổ chức quốc tế tại Việt Nam như UNDP, UN-ESCAP, WWF, IUCN. Việc tổ
chức những hội thảo xoay quanh các vấn đề phát triển DLST như Hội thảo về DLST
với phát triển du lịch bền vững (DLBV) ở Việt Nam (1998); Hội thảo “Xây dựng
chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam” (8-1999), Hội thảo khoa học:
“Phát triển du lịch sinh thái trong khu dự trữ sinh quyển: cơ hội và thách thức”


9

(2004)... là những dấu hiệu bước đầu cho thấy sự quan tâm rộng rãi hơn của giới
học giả. Qua đó, hệ thống cơ sở lý luận về DLST đã phần nào được định hình.
Hệ thống cơ sở lý luận về DLST đã được các tổ chức và các học giả đưa ra
như: Lê Văn Lanh (1998), Hội các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Việt
Nam (2001); Phạm Trung Lương (2002), Lê Huy Bá (2009). Hầu hết các công

trình nghiên cứu đều thống nhất khái niệm về DLST là một loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường và đóng góp cho các
nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương.
Về cơ sở thực tiễn, năm 2004, dựa trên sự hợp tác của Cục Kiểm Lâm, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tổ chức phát triển bền vững
Fundeso và Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha đã xuất bản cuốn “Cẩm nang
quản lý phát triển du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn Việt Nam”. Cuốn sách này
được coi là nền tảng cho công tác quản lý, tổ chức DLST và DLSTDVCĐ tại Việt
Nam.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác đã và đang được hình thành xoay quanh
vấn đề nhận thức và áp dụng thực tiễn DLST ở Việt Nam như: Đặng Duy Lợi
(1992), Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (1998), Nguyễn Thị Sơn (2000), Phạm

Trung Lương (2002), Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Lanh,
Đỗ Quốc Thông (2002), Nguyễn Quyết Thắng (2005), Nguyễn Thị Hải (2007), Lê
Huy Bá (2008), Nguyễn Xuân Hoà (2009), Trần Đức Thanh.(2003, 2009), Đỗ Trọng
Dũng (2011), Trần Đức Thanh và cộng sự (2014)... Hầu hết những công trình này
đều đưa ra những định hướng phát triển DLST theo hướng phát triển bền vững cho
khu vực nghiên cứu mà chưa nghiên cứu thấu đáo các nguồn lực bên trong để giúp
các địa phương/khu vực nhận diện những thế mạnh trong phát triển DLST và hướng
tới phát triển bền vững khu vực.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên để phục vụ phát triển du lịch
Ở Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TNDL, đánh giá
ĐKTN và TNTN phục vụ mục đích du lịch. Trên phạm vi toàn quốc đã có một số
công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này được Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch
thực hiện như: “Quy hoạch tổng thể PTDL Việt Nam đến năm 2010”, “Quy hoạch
tổng thể PTDL tổng thể Đồng bằng Sông Cửu Long”, “Quy hoạch tổng thể PTDL


10

vùng du lịch Bắc Bộ” (2000), “Quy hoạch tổng thể vùng Bắc Trung Bộ” (2002),
“Quy hoạch tổng thể PTDL vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ” (2002) và đặc
biệt là “Quy hoạch tổng thể PTDL Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
Trong công trình “Tài nguyên môi trường du lịch Việt Nam”của Phạm Trung
Lương (2000) đã hệ thống hóa toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn trong đánh giá
TNDL; khả năng ứng dụng của GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch và
đánh giá tài nguyên theo phương pháp phân tích không gian.
Còn trong công trình “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”của Vũ Tuấn Cảnh,
Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991) đã xác định nội dung đánh giá
dựa vào tính chất của TNDL như tính nguyên vẹn, tính hấp dẫn, tính dung lượng,
tính ổn định của môi trường tự nhiên.

Trong lĩnh vực nghiên cứu chung về điều kiện PTDL, giáo trình “Địa lý du
lịch” của Nguyễn Minh Tuệ và nhiều người khác (1996) đã hệ thống hóa những
khái niệm cơ bản về du lịch, tài nguyên du lịch và bước đầu định hướng khai thác
tiềm năng du lịch một số tiểu vùng du lịch Việt Nam. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng
Long (2007), trong giáo trình “Tài nguyên du lịch”, “Quy hoạch du lịch” đã đề cập
đến đánh giá TNDL, tuy việc đánh giá còn sơ lược.
Trong đề tài “Cơ sở khoa học của PTDL sinh thái Việt Nam” và hội thảo
“DLST với phát triển bền vững ở Việt Nam” (1998), hoặc công trình “Đặc trưng của
hệ sinh thái, cơ sở của PTDL sinh thái Việt Nam”... Phạm Trung Lương, Nguyễn Tài
Cung... đã tập hợp nhiều báo cáo, tham luận và một số nghiên cứu đánh giá về tiềm
năng DLST ở Việt Nam. Những đề tài này đều tập trung đánh giá tiềm năng TNDL
theo từng thành phần hoặc tổng hợp trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quy
hoạch, tổ chức lãnh thổ và phân vùng du lịch. Phạm vi đánh giá thường ở bản đồ tỉ lệ
nhỏ nên kết quả đánh giá chỉ dừng ở mức độ định tính, khái quát.
Theo Phạm Trung Lương (2007) trong đề tài “Cơ sở khoa học để phát triển
các sản phẩm thể thao mạo hiểm vùng núi phía Bắc” đã đánh giá địa hình cho du
lịch. Các tiêu chí về đặc điểm hình thái, trắc lượng hình thái của dạng địa hình, độ
dốc, hang động... được xem xét, phân cấp cho một số LHDL.
Còn theo Nguyễn Khanh Vân, Đặng Kim Nhung (1994) đã xây dựng tổng hợp
thời tiết chính trong ngày dựa trên các tiêu chí: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, hiện
tượng sương mù.... đưa ra chỉ tiêu trong điều kiện thời tiết đối với nghỉ dưỡng.
Nguyễn Thị Sơn (2000) trong luận án “Cơ sở khoa học cho việc định hướng
phát triển DLST VQG Cúc Phương” đã đánh giá mức độ ĐDSH của VQG Cúc


11

Phương, Ninh Bình cho DLST; đã xác định một số tuyến tham quan trong rừng đến
một số đối tượng sinh vật đặc hữu, quý hiếm.
Các công trình “Cơ sở khoa học của việc xác định các tuyến, điểm du lịch

Nghệ An” của Nguyễn Thế Chinh (1995), “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải
Phòng”, Nguyễn Thanh Sơn (1997), công trình “Đánh giá TNTN tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ du lịch, Lê Văn Tín (1999), công trình “Cơ sở khoa học của việc tổ
chức không gian du lịch dải ven biển Thừa Thiên Huế - Quảng Nam – Đà Nẵng,
Nguyễn Tưởng (1999)... đã tiến hành đánh giá mức độ thuận lợi các điều kiện và tài
nguyên trong khu vực cho việc PTDL bằng phương pháp đánh giá tổng hợp hoặc
cho điểm theo phương pháp trung bình cộng của các điểm thành phần.
Đánh giá ĐKTN, TNTN cho PTDL trên phạm vi hẹp (tỉnh, huyện) mới chỉ
tiến hành chủ yếu ở các đề tài luận án tiến sĩ, Đặng Duy Lợi (1992), với công trình
“Đánh giá và khai thác các ĐKTN và TNTN huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục
đích du lịch” đã đề cập đánh giá tổng hợp ĐKTN cho PTDL trên cơ sở các chỉ tiêu
định tính và bước đầu định lượng, qua đó xác định mức độ thuận lợi cho PTDL và
bước đầu đề xuất hướng khai thác tài nguyên cho một số LHDL như tham quan,
nghỉ dưỡng cuối tuần... Nguyễn Hữu Xuân (1999), trong luận văn “Bước đầu đánh
giá TNTN tự nhiên huyện Lạc Dương, Lâm Đồng phục vụ phát triển một số LHDL”,
cũng đã đề cập đến việc đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN cho PTDL ở mức
LHDL.
Như vậy, có thể thấy tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu
đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho phát triển kinh tế-xã hội và
du lịch nói chung, một số loại hình du lịch nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên cho mục đích phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc Việt Nam có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng và có sức
hấp dẫn không những với du khách trong nước mà còn cả với khách du lịch quốc tế.
Nơi đây có khả năng đón nhận số lượng lớn khách du lịch với nhiều loại hình khác
nhau. Song, những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của Đông Bắc chưa
được nhận diện và khai thác có hiệu quả; môi trường ở các vùng núi, vùng biển
đang bị xuống cấp, tài nguyên thiên nhiên đang bị phá hoại nghiêm trọng. Chính vì
vậy, thời gian qua đã có một số công trình của một số nhà nghiên cứu nhằm giúp
cho vùng Đông Bắc Việt Nam phát huy thế mạnh sẵn có của mình nhằm phát triển



12

kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường theo hướng bền vững, Phạm Chí Cường (2011):
“Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, bảo vệ môi trường khu vực lãnh thổ vùng núi Đông Bắc Việt Nam”;
Đỗ Thị Vân Hương (2014), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên sinh khí hậu vùng
Đông Bắc Việt Nam cho phát triển một số cây trồng nông, lâm nghiệp có giá trị
kinh tế, Luận án Tiến sĩ; Trần Viết Khanh (2011), Đánh giá một số nguồn lực tự
nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc Việt Nam; Phạm Trung
Lương (2007), Cơ sở khoa học để phát triển các sản phẩm TTMH vùng núi phía
Bắc, Đề tài NCKH cấp ngành, Tổng cục Du lịch Việt Nam; Lê Đức Tố và cộng sự
(2005), Đề tài khoa học thuộc Chương trình biển cấp Nhà nước KC – 09:“Luận
chứng khoa học về một mô hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm
đảo lựa chọn vùng biển ven bờ Việt Nam”...
Hầu hết các công trình kể trên đều có nội dung nghiên cứu đánh giá tổng hợp
các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội nhằm đưa ra các luận
cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường bền vững địa bàn nghiên cứu. Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu
cụ thể về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng trên toàn bộ lãnh thổ vùng Đông Bắc
Việt Nam.
1.1.4. Những nghiên cứu về Du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng tại VQG Ba
Bể (Bắc Kạn) và huyện đảo Vân Đồn (Quảng Ninh)
1.1.4.1. Tại Vườn Quốc Gia Ba Bể
VQG Ba Bể là khu vực có sự tập trung đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa
bản địa của cộng đồng các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Mông, Dao. Đây là
những nguồn lực có thể phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung. Thời gian qua nhiều tổ chức khoa học đã công bố các kết quả nghiên cứu về
tiềm năng phát triển DLST cũng như cách thức bảo vệ tài nguyên và phát triển bền

vững cho khu vực như: Báo cáo tổng hợp quy hoạch chung khu du lịch sinh thái hồ
Ba Bể - Bắc Kạn [52]; Báo cáo tổng hợp xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh
thái hồ Ba Bể và các vùng tiềm năng tỉnh Bắc Kạn; Các vườn quốc gia Việt Nam
[64]; Chiến lược tài chính bền vững VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn [87], Nghiên cứu tài
chính dự án PARC, Hà Nội....
Trong dự án Quan hệ đối tác vì người nghèo trong Phát triển Nông lâm nghiệp
tỉnh Bắc Kạn (3PAD), năm 2012, cuốn Cẩm nang du lich sinh thái cộng đồng đã
làm nổi bật tính nguyên vẹn và đặc trưng của Hồ Ba Bể, quan tâm đến yếu tố môi


13

trường, điều phối các dự án khác về du lịch trong khu vực và nâng cao năng lực cho
cộng đồng địa phương trong phát triển DLST.
Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu về VQG Ba Bể hiện mới dừng
lại ở mức độ nhận diện tiềm năng phát triển DLST nói chung, chứ chưa đưa ra được
những mô hình DLST hay DLSTDVCĐ nhằm giúp cho cộng đồng địa phương tại
khu vực có thể triển khai các hoạt động phát triển DL một cách hiệu quả nhất.
1.1.4.2. Đối với huyện đảo Vân Đồn – Quảng Ninh
Huyện đảo Vân Đồn hiện đang được Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh quy hoạch
và định hướng phát triển thành 1 trong 4 trung tâm du lịch hiện đại tại Quảng Ninh.
Để phát huy giá trị các nguồn lực nhằm phát triển du lịch nói riêng và kinh tế - xã
hội nói chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu về khu vực này. Cụ thể:
Đề tài khoa học thuộc Chương trình biển cấp nhà nước: “Tổng quan về hệ thống
đảo Việt Nam” (48B – 12d) [1] đã đưa ra được những đặc trưng cơ bản cho các đảo
của Việt Nam. Đề tài là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu và ứng dụng phát
triển kinh tế xã hội vùng biển đảo.
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010”
[Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 1994], đã nghiên cứu đưa ra được những định
hướng phát triển vùng du lịch Bắc Bộ trong đó có đề cập đến tiềm năng du lịch

vùng ven biển và hải đảo của tỉnh Quảng Ninh.
Dự án “Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh thời kỳ 2001 - 2010” của Sở
Du lịch Quảng Ninh thực hiện năm 2001 đã thống kê nguồn tài nguyên du lịch, đánh
giá hiện trạng và đưa ra được những định hướng và các giải pháp cơ bản cho phát triển
du lịch của tỉnh.
Đề tài khoa học thuộc Chương trình biển cấp Nhà nước KC – 09: “Luận
chứng khoa học về một mô hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm
đảo lựa chọn vùng biển ven bờ Việt Nam” [81] chủ trì đã tiến hành phân tích tiềm
năng du lịch sinh thái ở một số đảo, cụm đảo ven bờ trong đó có một số đảo của
Quảng Ninh.
Đề tài khoa học “Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội; thiết
lập cơ sở khoa học và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho một số
huyện đảo” [20] đã tiến hành đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
nhằm phát triển một cách bền vững các ngành kinh tế bao gồm cả du lịch tại một số
huyện đảo trong đó có Cô Tô và Vân Đồn của Quảng Ninh.


14

Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch biển đảo tại
vùng du lịch Bắc Bộ” [23] đã hệ thống những vấn đề lý luận về sản phẩm du lịch,
đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển các sản phẩm du lịch vùng biển đảo
của vùng du lịch Bắc Bộ.
Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu về khu vực huyện đảo Vân
Đồn đã hệ thống hóa được tiềm năng phát triển du lịch cũng như đưa ra các định
hướng phát triển bền vững cho khu vực; song hầu hết các công trình chưa đều đề
cập đến khả năng phát triển DLSTDVCĐ tại khu vực này nên việc đánh giá các
nguồn lực và đưa ra mô hình phát triển DLSTDVCĐ hiện nay đang là một vấn đề
mới, có tính thời sự và thực sự cần thiết.
Từ lịch sử nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số nhận xét:

a) Đối với vấn đề phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
- Lý luận thực tiễn và phát triển du lịch sinh thái được nhiều nhà khoa học và các
tổ chức trong nước cũng như quốc tế quan tâm nghiên cứu. Đây là những công trình
khoa học bổ ích cho việc vận dụng vào nghiên cứu về phát triển DLSTDVCĐ.
- Ở trong nước, những đề tài nghiên cứu về du lịch DLSTDVCĐ còn ít, chủ
yếu dưới dạng các báo cáo khoa học.
- Đặc biệt, đến nay chưa có những đề tài khảo cứu một cách thấu đáo, toàn
diện về các nguồn lực để phát triển DLSTDVCĐ nói chung cũng như việc nghiên
cứu đánh giá các nguồn lực đó dựa trên cơ sở của địa lý học nói riêng tại khu vực
Đông Bắc Việt Nam.
b) Đối với vấn đề đánh giá tổng hợp tự nhiên và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch
Từ một số công trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy, du lịch là một hoạt
động kinh tế có những nét đặc trưng riêng, do đó đánh giá lãnh thổ cho du lịch cũng
mang nhiều nét riêng, đó là:
- Đánh giá TNDL đã được thể hiện ở nhiều khía cạnh, lãnh thổ đánh giá từ rất
rộng lớn đến rất hẹp. Phần lớn các đề tài nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá tiềm
năng PTDL.
- Đánh giá TNDL là một công việc khá phức tạp, hiện tại chưa có sự thống
nhất về quan niệm, phương pháp, chỉ tiêu đánh giá. Đánh giá TNDL có đặc trưng
định tính rất cao. Một số chỉ tiêu được xây dựng thường dựa trên những cảm nhận
định tính hoặc của người quản lý du lịch, hoặc của người đi du lịch, do đó mang yếu
tố chủ quan cao.


×