Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố sinh thái – môi trường ảnh h ưởng đến sự phân bố của cây pơ mu (fokienia hodginsii) tại khu bảo tồn thiên nhiên hoàng liên – văn bàn, huyện văn bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI –MÔI TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY PƠ MU
(FOKIENIA HODGINSII) TẠI KHU BTTN HOÀNG LIÊN –
VĂN BÀN, HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Niên khóa

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI –MÔI TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY PƠ MU
(FOKIENIA HODGINSII) TẠI KHU BTTN HOÀNG LIÊN –
VĂN BÀN, HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI

Giảng Viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa
Niên khóa

: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
: Hoàng Văn Thanh
: K42 KHMT N01
: Môi trường
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI –MÔI TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY PƠ MU
(FOKIENIA HODGINSII) TẠI KHU BTTN HOÀNG LIÊN –
VĂN BÀN, HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI


Giảng Viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa
Niên khóa

: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
: Hoàng Văn Thanh
: K42 KHMT N01
: Môi trường
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

IUCN

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

BTTN

Bảo tồn thên nhiên

WWF

Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên

ÔTC


Ô tiêu chuẩn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

IBA

Vùng chim Quan trọng

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

KBT

Khu bảo tồn

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội

BQL

Ban quản lý

VQG

Vườn Quốc Gia


HST

Hệ sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

BTLSC

Bảo tồn loài Sinh cảnh

ĐTQHR:

Viện điều tra Quy hoạch rừng

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

MAB

Chương trình Con người và Sinh quyển

CITES
UNESCO

Công ước về thương mại Quốc tế các loài động, thực vật hoang
dã nguy cấp

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

NTFPRC

Trung tâm nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ

PTNT

Phát triển Nông thôn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2: Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng ............................................. 15
Bảng 4.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số ..................................................... 24
Bảng 4.2 Sự phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn ........ 29
Bảng 4.3 Mười họ thực vật có số loài lớn nhất trong KBT ................................. 30
Bảng 4.4: Mười chi có số loài lớn nhất của khu bảo tồn ..................................... 31
Bảng 4.5: Các loài có nguy cơ tuyệt chủng Khu BTTN Hoàng Liên .................. 32
Bảng 4.6: Hệ động vật KBTTN Hoàng Liên Văn Bàn ....................................... 34
Bảng 4.7: So sánh tài nguyên động vật Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn và một
số VQG và khu bảo tồn thiên nhiên khác............................................................ 35
Bảng 4.8: Danh sách động vật quý hiếm Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên

Văn Bàn tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 37
Bảng 4.9: Kết quả điều tra đất ............................................................................ 51
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đất tại khu vực nghiên cứu ...................................... 52
Bảng 4.11: So sánh đặc điểm sinh thái – môi trường giữa các ÔTC ................... 55
Bảng 4.12: Loài xuất hiện trong 8 Ô TC ............................................................. 56


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và đất đai Khu BTTN Hoàng Liên –
Văn Bàn ............................................................................................................. 14
Hình 4.1: Hình thái than cây Pơ mu .................................................................... 42
Hình 4.2: Hình thái lá cây Pơ mu ....................................................................... 43
Hình 4.3: Nón hạt non và nón hạt chin Pơ mu .................................................... 43
Hình 4.4: hình vẽ cành mang nón, lá và nón cây Pơ mu ..................................... 44
Hình 4.5: Bản đồ phân bố cây Pơ mu ở Việt Nam .............................................. 45
Hình 4.6: Hình ảnh về khai thác gỗ trái phép ở trong vùng lõi Khu BTTN ......... 46
Hình 4.7: Sơ đồ phân bố một số loài thực vật theo đai độ cao…………….…....50


MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài......................................................................................... 3
1.3 Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 3
1.4 Yêu cầu của đề tài .......................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
1.5.1 Ý nghĩa trong học tập .................................................................................. 3
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 4
1.5.3 Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ............................................................. 4
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 5
2.1.1 Đa dạng sinh học và một số khái niệm liên quan ......................................... 5
2.1.2 Các văn bản pháp lý liên quan ..................................................................... 6
2.2 Cơ sở thực tiễn. .............................................................................................. 7
2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước về cây Pơ mu ................................................... 7
2.2.2 Các nghiên cứu về cây Pơ mu ở Việt Nam................................................... 8
2.2.3 Tổng quan về khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn .................. 13
2.2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 13
2.2.3.2. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học .................................................... 14
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .. 17
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 17
3.1.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 17
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 17
3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 17


3.3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 18
3.3.2 Phương pháp chuyên gia............................................................................ 18
3.3.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu ................................ 18
3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 19
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 20
4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng tới bảo tồn đa dạng
sinh học và bảo tồn thiên nhiên, tác động đến sự phân bố của cây Pơ mu ........... 20
4.1.1 điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 20
4.1.1.1 Vị trí địa lý.............................................................................................. 20
4.1.1.2 Địa hình địa mạo .................................................................................... 20
4.1.1.3 Khí hậu ................................................................................................... 21

4.11.4 thủy văn ................................................................................................... 22
4.1.1.5 Thổ nhưỡng ............................................................................................ 22
4.1.1.6. Địa chất ................................................................................................. 23
4.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội .......................................................................... 24
4.1.2.1 Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ......................................................... 24
4.1.2.2 Tăng trưởng, cơ cấu kinh tế và thu nhập................................................. 24
4.1.2.3 Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 25
4.2 Đặc điểm về đa dạng sinh học tại khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn .......... 27
4.2.1 Hệ sinh thái ............................................................................................... 27
4.2.2Thành phần loài cây Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn ............................ 29
4.2. 3 Tài nguyên động vật rừng ......................................................................... 33
4.2.4 Đặc điểm về cảnh quan .............................................................................. 40
4.3 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và phân bố của cây Pơ mu ............ 41
4.3.1 Đặc điểm hình thái..................................................................................... 41
4.3.2 Đặc điểm sinh vật học ............................................................................... 44
4.3.3 Đặc điểm phân bố và trữ lượng cây Pơ mu ................................................ 45
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái – môi trường tới sự phân bố
của cây Pơ mu .................................................................................................... 47


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng giúp sinh viên trau dồi, củng
cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên
tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tế để khi ra trường
trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lí luận cao, chuyên môn giỏi. Đáp
ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên ,được sự nhất trí của Nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố sinh thái – môi trường ảnh

hưởng đến sự phân bố của cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) tại Khu Bảo tồn thiên
nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Ban chủ nhiệm khoa cùng tập thể thầy, cô giáo khoa Môi trường đã
truyền đạt truyền đạt cho e kiến thức và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện học tập cho
em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong suốt quá trình học tập rèn luyện
tại trường.
- Tập thể tập thể cán bộ Ban Quản Lý Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn
đã tạo mọi điều kiện, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
em trong quá trình thực tập tại Khu Bảo Tồn.
- Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình .
Với trình độ năng lực của bản thân và thời gian có hạn lần đầu tiên xây
dựng khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và bạn
bè để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh Viên

Hoàng Văn Thanh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội thì những mất mát về đa dạng
sinh học cũng đã và đang diễn ra, đặc biệt là các loài cây quý hiếm có nhiều
giá trị như loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas)[23]
thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae) cũng đang đứng trước nguy cơ đó. Trong
tiến trình phát triển tiếp theo đòi hỏi chúng ta có nhận thức và hành động đầy
đủ hơn để đạt được sự bền vững, trong đó có nhu cầu nghiên cứu bảo tồn các
loại đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và có nóhiều giá trị không chỉ
về sinh học, sinh thái môi trường mà còn cả trong kinh tế, đời sống xã hội,
trong đó có loài cây Pơ mu.
Chi Pơ mu (danh pháp khoa học là: Fokienia) là một chi trong họ
Hoàng đàn (Cupressaceae). là trung gian giữa hai chi chamaecyparis và
Calocedrus, nhưng về mặt di truyền học chi Fokienia gần gũi hơn với chi thứ
nhất. Chi này chỉ có một loài còn sống là cây pơ mu (Fokienia
hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas) trong các tài liệu bằng tiếng nước
ngoài như tiếng Anh gọi là Fujian cypress (tạm dịch là bách Phúc Kiến), và
một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là Fokienia ravenscragensis (Bách khoa
toàn thư[23]). Ở trên thế giới loài Pơ mu hiện được đánh giá đang ở mức gần
bị tuyệt chủng theo tiêu chí IUCN 1994. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia Pơ mu
đều bị khai thác với qui mô lớn và các quần thể trở nên bị phân cách và cô lập.
Hiện trạng quốc tế của loài đang được đánh giá lại. Còn ở Việt Nam hiện
đang được xếp vào mức đang bị tuyệt chủng.
Hiện nay phần lớn số lượng loài Pơ mu còn lại tập trung ở các vùng núi
xa xôi của Lào Cai, Nghệ An và Lâm Đồng. Hai quần thể tự nhiên tại Kỳ Sơn,
Nghệ An và Văn Bàn, Lào Cai đã được đăng ký là nguồn giống quốc gia[20].
Do những giá trị về kinh tế mà cây Pơ mu đem lại nên trữ lượng của loài này
ngày càng suy giảm nghiêm trọng.
Rừng núi Hoàng Liên Sơn nói chung cũng như Khu bảo tồn thiên nhiên
Hoàng Liên – Văn Bàn nói riêng không thể tránh khỏi tình trạng nói trên.



2

Tình trạng khai thác trái phép tài nguyên rừng quý giá ở Khu BTTN Hoàng
Liên diễn ra ngày càng phức tạp với nhiều hình thức và thủ đoạn để che mắt
cơ quan chức năng. Theo đó thì những cây gỗ có giá trị kinh tế cao hay quý
hiếm, đặc hữu dần mát đi như Pơ mu, Bách tán Đài Loan, Dổi, Đinh, Lim,….
Thậm chí ở nhiều nơi đã không còn. Đây là mối đe dọa lớn đối với việc bảo
tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn loài Pơ mu nói riêng ở Khu BTTN
Hoàng Liên.
Với tình trạng đó Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn thuộc
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã được thành lập theo Quyết định số 702/QĐ –
UB ngày 27 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Lào Cai. Với tổng diện tích là
25.669 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 21.629 ha. Với nhiệm vụ
chủ yếu là Khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa
dạng sinh học, các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng trên núi cao, nguồn gen động,
thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu, …
Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn là một khu có tầm quan trọng về
bảo tồn cao. Nó kết nối với Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn (một khu di sản
của ASEAN) và gần với Khu BTLSC Mù Căng Chải (tỉnh Yên Bái). Ngoài
phong cảnh đẹp và ấn tượng, về đa dạng sinh học khu này có số lượng loài lớn
nhất so với bất kỳ khu nào khác ở Đông Dương (Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn
Thị Thời, 1998[10]). Chính điều này khiến nó được xếp làm một khu ưu tiên
trong Kế hoạch[8] hành động ĐDSH quốc gia của Việt Nam (Chính phủ Việt
Nam VIE/91/G31, 1995) và được Birdlife International xếp làm một Vùng
chim quan trọng (IBA). Nhưng hiện tại, những áp lực do người dân ở vùng
đệm (là chủ yếu) đang tác động tiêu cực đến đa dạng loài của KBT. Tác động
của con người lên các sinh cảnh có thể thấy được ở khắp nơi trừ những nơi
quá cao, trong đó do cả canh tác du canh, cố định và ở những khu vực đã bị
khai phá để sản xuất nông nghiệp hoặc bị đốt, cỏ và trảng bụi phát triển.
Những mối đe dọa đó không ngừng gia tăng làm cho nguy cơ mất đi hệ sinh

thái rừng và tính đa dạng sinh học, nhất là loài Pơ mu của KBT là một thực tế
không thể tránh khỏi. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban Giám
Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông – Giảng


3

viên khoa Môi trường, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố sinh thái –
môi trường ảnh hưởng đến sự phân bố của cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ”.
1.2 Mục đích của đề tài
Đánh giá hiện trạng bảo tồn và nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố
sinh thái – môi trường tới sự phân bố của cây Pơ mu tại Khu BTTN Hoàng
Liên – Văn Bàn.
1.3 Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học cây Pơ mu tại Khu BTTN Hoàng
Liên – Văn Bàn.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và sinh vật học của cây Pơ mu.
- Nghiên cứu một số yếu tố sinh thái – môi trường ảnh hưởng đến sự
phân bố của cây Pơ mu tại Khu BTTN Hoàng Liên.
- Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn cây Pơ mu.
1.4 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Văn Bàn và ảnh hưởng của các điều kiện đó tới cây Pơ mu.
- Nêu các yếu tố ảnh hưởng sự phân bố của cây Pơ mu và đánh giá các
ảnh hưởng của chúng.
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích đạt được mục tiêu nghiên cứu.

- Các giải pháp đưa ra có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện tại địa
phương.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
1.5.1 Ý nghĩa trong học tập
Giúp em có cơ hội tiếp cận với cách thực hiện một đề tài khoa học, góp
phần xây dựng phương pháp và kỹ thuật điều tra, nghiên cứu phục vụ nhu cầu
bảo tồn và phát triển cây Pơ mu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên nói
riêng và tại Việt Nam nói chung.


4

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Hiểu và tiếp cận với phương pháp làm một đề tài nghiên cứu khoa học.
1.5.3 Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của hệ sinh thái rừng.
- Trang bị những kiến thức về môi trường và hệ sinh thái rừng


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Đa dạng sinh học và một số khái niệm liên quan
- Khái niệm môi trường: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên.” (Theo điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005)[27].

- Khái niệm hệ sinh thái: HST là hệ thống các quần thể sinh vật sống
chung và trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với
môi trường đó.
- Khái niệm đa dạng sinh học: Theo công ước về ĐDSH thì “ ĐDSH
là sự phong phú của cơ thể sống có ở các nguồn trong HST trên cạn, ở biển
và các HST dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên;
ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa
dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các HST (đa dạng HST)”[20].
- Bảo tồn đa dạng sinh học: Là quá trình quản lý mối tác động qua lại
giữa con người với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn
nhất cho các thế hệ hiện tại mà vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng
nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt
động quản lý nhằm bảo tồn ĐDSH, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác
động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các
phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các
nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và HST đó trong tương lai.
- Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: Là nơi để chăm sóc, nuôi dưỡng,
cứu hộ, nhân giống hoang dã cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu,
có giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích
bảo tồn và phát triển ĐDSH.
- Khu bảo tồn thiên nhiên: KBTTN là khu vực địa lý được xác lập
ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn ĐDSH.


6

- Loài bị đe dọa tuyệt chủng: Là loài sinh vật đang có nguy cơ bị suy
giảm hoàn toàn về số lượng cá thể.
- Loài đặc hữu: Là loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong phạm vi
phân bố hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ của Việt Nam mà không

được ghi nhận là có ở nơi khác.
- Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ: Là loài hoang dã,
giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt
về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa –
lịch sử mà số lượng còn ít hoặc đe dọa tuyệt chủng
2.1.2 Các văn bản pháp lý liên quan
Các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia: Việt Nam đã tham gia
ký kết nhiều công ước quốc tế về ĐDSH như:
- Công ước CITES (Công ước về thương mại quốc tế các loại động
thực vật hoang dã nguy cấp) được ký kết năm 1973, Việt Nam tham gia năm
1994.
- Chương trình con người và sinh quyển (MAB- Man and biosphere
programme) của UNESCO.
- Công ước về đa dạng sinh học (Convention biological diversity).
Công ước đa dạng sinh học (ĐDSH) được UNEP khởi thảo từ năm 1988, trải
qua nhiều lần gặp gỡ và bàn bạc giữa các quốc gia đến ngày 5/6/1992 tại hội
nghị quốc tế về môi trường và phát triển Rio, 168 nước đã ký kết vào bảo
công ước và được thực thi vào ngày 28/11/1994. Công ước về đa dạng sinh
học gồm có phần mở đầu, 42 điều, 2 bản phụ lục. Việt Nam đã ký công ước
đa dạng sinh học tháng 10/1994 và đã trở thành thành viên thứ 99 của công
ước này. Tất cả nội dung của công ước đưa ra 3 mục tiêu chính:
+ Bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
+ Phân phối lợi nhuận của các sản phẩm mới lấy từ các loài hoang
dại và các loài thuần dưỡng.
Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 (có hiệu lực 1/4/2005).



7

- Luật Đa dạng sinh học năm 2008.
- Nghị định 65/2011/NĐ-CP ngày 11/06/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật đa dạng sinh học.
- Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Nghị định 48/2002/NĐ-CP ngày 22/02/2002 của Chính phủ sửa đổi
danh mục thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm.
- Quyết định số 62/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc Ban hành bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.
- Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 của Chính phủ về quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu, tái xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh
sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loại động vật, thực vật hoang
dã, nguy cấp, quý hiếm.
- Nghị định 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản.
- Sách đỏ Việt Nam.
- Sách đỏ IUCN .
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước về cây Pơ mu
Cây Pơ Mu đã được nghiên cứu khá kỷ lưỡng về mặt phân loại thực vật
và phân bố trên thế giới: Chi Pơ Mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một
chi trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Trong các đặc trưng của nó, chi
Fokienia là trung gian giữa hai chi Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù
về mặt di truyền học thì nó gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một
loài còn sống là cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry &
H.H.Thomas), trong các tài liệu bằng tiếng nước ngoài như trong tiếng Anh
gọi là Fujian cypress (tạm dịch là Bách Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở

dạng hóa thạch là Fokienia ravenscragensis[23].
Về phân bố sinh thái, yêu cầu nơi sống (Habitat) của cây Pơ Mu cho
thấy Fokienia hodginsii là loài cây có nguồn gốc thực vật từ Đông Nam
Trung Quốc đến Bắc Việt Nam (Hà Bắc, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Sơn


8

La, Nghệ An, Lào Cai, Lai Châu, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Yên Bái và Vĩnh
Phú), đến Tây Nguyên (Đăk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng) và Bắc Lào[23]. Đây
là loài cây không cần bóng che, sống trong điều kiện lượng mưa cao trong
năm. Xuất hiện trên đất mùn trên núi, đó là habitat của Pơ Mu . Ở Việt Nam,
Pơ Mu xuất hiện trên đất hình thành trên đá limestone hoặc granite ở độ cao
trên 900 m so với mặt nước biển[20].
Về yêu cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ Mu cũng được nghiên cứu
ở Trung Quốc, cây con yêu cầu chế độ nhiệt ẩm khá khô vào mùa xuân, cần
bóng che ở giai đoạn non. Trong gây trồng nếu tưới quá nhiều cây sẽ chết.
Cây cao 12m trong điều kiện tự nhiên khi trồng với mật độ 2x1,8m trong 10
năm đầu[28].
Về nghiên cứu hệ sinh thái rừng và các mối quan hệ sinh thái giữa các
loài cho thấy hệ sinh thái rừng là một tổng hợp phức tạp các mối quan hệ lẫn
nhau của các quá trình, trong đó sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi
trường là quá trình cơ bản nhất. Nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu
về sinh thái, đặc biệt là mối quan hệ giữa các loài thực vật, các quần thể đối
với rừng mưa nhiệt đới, trong đó đáng chú ý là công trình cấu trúc rừng mưa
đã mang lại kết quả có giá trị như Baur G.N (1964)[5] đã nghiên cứu các
vấn đề về sinh thái trong kinh doanh rừng mưa, phục hồi và quản lý rừng
mưa nhiệt đới. Odum E.P (1971)[31] đã nghiên cứu các vấn đề về sinh thái
nói chung và sinh thái trong rừng mưa nhiệt đới làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu sinh thái loài và cấu trúc rừng. Nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng

nhiệt đới châu Á, Catinot (1965)[6] cho thấy dưới tán rừng nhiệt đới nhìn
chung có đủ số lượng cây tái sinh. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tái sinh
này chỉ chú trọng đến các phương thức tác động vào tái sinh nhằm thúc đẩy
quá trình tái sinh rừng đối với những loài cây có giá trị kinh tế chưa chú trọng
đến các đối tượng và mục tiêu bảo tồn. Chưa tìm thấy công trình nào nghiên
cứu về sinh thái quần thể có phân bố Pơ Mu và mối quan hệ về phân bố của
nó với các nhân tố sinh thái – Môi trường.
2.2.2 Các nghiên cứu về cây Pơ mu ở Việt Nam
Nghiên cứu về cây Pơ Mu trong nước trong thời gian qua chủ
yếu tập trung vào mô tả, phân loại thực vật; mô tả phân bố sin h thái; phân


9

tích giá trị công dụng của nó về dược liệu và trong đời sống; và mới đây là
một số nghiên cứu thị trường loài Pơ Mu , cụ thể:
Trong quyển sách “Cây cỏ Việt Nam”[11] trong đó có giới thiệu về cây
Pơ Mu (Fokienia hodginsii) là cây đại mộc cao 20 m; nhánh dẹp. Lá ở nhánh
trẻ là vảy dẹp, mỏng, đầu nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong vào thân. Chùy
tròn, to 1,5 – 2,2 cm, vảy hình khiên; hột 2, vàng rơm sậm, cao 6 mm, hai
cánh một to, một nhỏ. Chùy cái cần 2 năm mới chín. Rừng có độ cao độ 900 1.700 m; Gỗ làm hòm, đồ mỹ nghệ.
Trần Hợp (2002) trong quyển sách “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” của
tác giả đã mô tả cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii ) cao tới 30 – 35 m, đường
kính 1m. Thân thẳng, có bạnh to. Vỏ màu xám xanh, bong thành mảnh. Mùi
thơm dịu. Cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây non hay cành không mang nón có lá
to, hai bên xòe rộng, còn ở cành già hay cành mang nón lá nhỏ hơn, mặt dưới
lá màu trắng xanh. Nón đực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái mọc ở đầu cành
có đế mập nhỏ. Nón hình cầu, khi chín nứt, màu nâu đỏ. Hạt hình trứng tròn,
có hai cánh không đều nhau. Hai lá mần hình dải, lá mới sinh gần đối, 4 lá sau
mọc vòng[19].

Về mô tả thực vật trong tài liệu ở Vườn Quốc gia Bi Đúp núi Bà[22]
cho thấy Pơ Mu (Fokienia hodginsii ) là cây gỗ lớn, họ Hoàng đàn
(Cupressaceae). Thân thẳng, cao 25 - 30 m, không bạnh vè. Tán hình tháp.
Vỏ nâu xám. Cành non không mang quả. Lá to hình mác, dài 0,7 cm, rộng 0,4
cm. Nón đực hình trứng hay bầu dục, nón cái hình cầu. Quả màu nâu, hạt có
cánh. Là loài cây đặc hữu ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam,
cây mọc tự nhiên ở Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai
Châu, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Thường mọc từng dải thuần
loài theo các dông núi hay mọc hỗn loài trong rừng rậm mưa mùa cận nhiệt
đới, ở độ cao 1.000 - 2.000 m. Khả năng tái sinh kém, sinh trưởng chậm. Gỗ
màu nâu vàng, nhẹ, thớ thẳng mịn, vân đỏ có mùi thơm, gỗ tốt. Dùng để làm
cầu, xây dựng, cất tinh dầu làm hương liệu và làm dược liệu. Là loài cây gỗ có
giá trị, nên đã được xếp vào loại gỗ quý ở Việt Nam.


10

Đầu năm 2009, nhà khoa học người Mỹ Brendan Buckley ở
Phòng thí nghiệm Vòng cây (Tree ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng
Lamont-Doherty Earth Observatory đã cùng một đồng nghiệp Việt Nam tìm
được trong rừng quốc gia Bidoup - Núi Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng
nhiều cây thông đã sống cách 10 đây gần ngàn năm. Các cây thông này thuộc
một loài cây thông hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là
Fokienia hodginsii (cây Pơ Mu ). Từ các mẫu lấy ở thân cây Pơ Mu , ông
Buckley đã tái tạo lại thời tiết gió mùa ở lục địa Á châu trong quá khứ đến tận
thế kỷ 14 và từ đó chứng minh là nền văn minh Khmer rực rỡ ở Angkor đã
sụp đổ vì nạn hạn hán và môi trường thủy lợi. Đây là một khám phá quan
trọng trong lịch sử khí hậu gió mùa và hiện tượng El Nino ở Đông Nam
Á[24].
Mô tả thực vật học và phân bố cây Pơ Mu cho thấy cây mọc đứng,

thân thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và đường kính ngang ngực tới 1,5 m
hoặc hơn. Đây là loài duy nhất của chi này và rất biến động về dạng lá tuỳ
theo tuổi của cây và của cành. Pơ Mu gặp thành các khu rừng gần như thuần
loài trên các dông núi đá vôi hoặc núi đất, có khi mọc từng cá thể hoặc thành
các đám nhỏ rải rác trên các sườn núi và thung lũng trong rừng nguyên sinh
rậm thường xanh cây lá rộng nhiệt đới gió mùa núi thấp và núi trung bình
(nhiệt độ trung bình năm 13 -200C, lượng mưa trên 1800 mm) với các loài ưu
thế thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae)
(Kuznetsov, 2001). Ở các tỉnh phía Nam loài này mọc cùng Hoàng đàn
giả (Dacrydium elatum), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt
(P. krempfii), ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung loài này gặp cùng với
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), và Thông Pà Cò (Pinus
kwangtungensis). Trên các vùng núi đá vôi miền Bắc Việt Nam (Hà Giang,
Bắc Kạn và Hoà Bình) loài Pơ Mu đôi khi hình thành các khu rừng thuần
loài trên dông núi đá vôi ở độ cao 900 -1400 m so mặt nước biển[9].
Ở Việt Nam Pơ Mu gặp ở Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên
Bái, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa
ThiênHuế, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận và
Khánh Hoà. Thông tin về sự có mặt của Pơ Mu ở Tuyên Quang cần được


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

IUCN

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

BTTN

Bảo tồn thên nhiên


WWF

Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

IBA

Vùng chim Quan trọng

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

KBT

Khu bảo tồn

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội

BQL


Ban quản lý

VQG

Vườn Quốc Gia

HST

Hệ sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

BTLSC

Bảo tồn loài Sinh cảnh

ĐTQHR:

Viện điều tra Quy hoạch rừng

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

MAB

Chương trình Con người và Sinh quyển


CITES
UNESCO

Công ước về thương mại Quốc tế các loài động, thực vật hoang
dã nguy cấp
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

NTFPRC

Trung tâm nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ

PTNT

Phát triển Nông thôn


12

chrysolepis), Phân mã (Archidendron balasae) và Sơn ta (Toxicodendron
succedanea). Loài Pơ Mu tái sinh kém ngoài tự nhiên, mật độ tái sinh rất
thấp, chỉ với 178 cây/ ha[15].

Với Dự án “Lồng ghép quản lý nguồn nước và đa dạng sinh học tại
Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk”, Lê Văn Chẩm (2007)[7] đã
nghiên cứu thành phần cây Hạt trần (Gymnospermae) trong các quần xã
thực vật ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, từ đây đã chỉ ra vùng phân bố loài
Pơ Mu tại VQG Chư Yang Sin, điểm thấp nhất (1379m) bắt gặp cây Pơ Mu
tái sinh nhưng đến độ cao 1445m mới gặp cây trưởng thành và mọc tập
trung hơn cả từ 1.500m đến 1800m. Cấu trúc tổ thành loài cây Pơ Mu tại
VQG Chư Yang Sin và các cây khác trong quần thụ: Chúng mọc hỗn giao với
nhiều loài cây lá rộng thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re(Lauraceae), họ Chè
(Theaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ
Ngũ liệt (Pentaphylacaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae), họ Hồ đào
(Juglandaceae), họ Trâm (Myrtaceae), họ Đỗ Quyên (Ericaceae), họ Thích
(Aceraceae), họ Hồi (Illiciaceae)...và một số loài khác trong lớp Thông
(Pinopsida) với mật độ thấp, gần như chúng không chiếm tỷ lệ tổ thành cao
để tạo thành quần thể thuần loài như một vài vùng khác.
Về mặt thương mại và sử dụng cây Pơ Mu ở Việt Nam đã được
Nguyễn Phi Truyền và Thomas Osborn nghiên cứu (2006, [32]); kết quả đã
phản ảnh nhu cầu sử dụng cây Pơ Mu của các cộng đồng bản địa ở Lào Cai
và Sơn La trong đời sống, tập quán; ngoài ra còn đề cập đến yếu tố thương
mại của nó trong giao dịch mua bán loài cây này ở vùng núi phía bắc trong
thời gian qua.
Về mặt dược liệu của cây Pơ Mu cũng được nghiên cứu[25]: Pơ
Mu(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas), thuộc họ Hoàng
đàn(Cupressaceae) bộ phận dùng là Dầu (Oleum Fokieniae Hodginsii).
Thành phần hóa học: Gỗ và nhất là rễ chứa tinh dầu, từ 2 - 3%. Tinh dầu đặc
sắc bởi một tỷ lệ rất cao của 1 rượu sesquiterpenic đơn vòng gọi là fokienol,
nó có mùi thơm rất dễ chịu. Về gỗ Pơmu có vân mịn không mối mọt, dùng
làm đồ mỹ nghệ, làm cầu, xây dựng, làm áo quan.



13

Về công dụng cây Pơ Mu cũng được mô tả: Người Lào và
người Dao dùng gỗ cây Pơ Mu để làm nóc nhà hay vách ngăn phòng. Trước
đây, gỗ Pơ Mu còn được sử dụng để làm quan tài. Tại Việt Nam, nó được coi
là một loại gỗ quý do mùi thơm đặc trưng, vân gỗ đẹp cũng như trọng lượng
khác thường của nó và đặc tính không bị mối mọt phá hoại; vì thế nó được sử
dụng để làm các đồ tạo tác mĩ thuật, các loại đồ gỗ gia dụng, cũng như trọng
lượng khác thường của nó có độ tỏa nhiệt cao. Nó là loài nguy cấp tại Việt
Nam và được đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm 1996. Sản phẩm chưng cất,
đặc biệt là từ rễ Pơ Mu , là tinh dầu được dùng trong hóa mỹ phẩm và y học.
Các tên gọi khác của Pơ Mu trong tiếng Việt là Đinh Hương, Tô Hạp Hương,
Mạy Vác (người thiểu số ở Lào Cai), Mạy Long Lanh (người Thái ở miền
Tây Bắc và Thanh Hóa), Khơ Mu (Hà Tĩnh)[25].
Về nghiên cứu tinh dầu trong rễ cây Pơ Mu ở Việt Nam đã
được Dominique Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli
và Joseph Casanova (2005)[28] nghiên cứu. Cây cũng là nguồn tinh
dầu có giá trị. Hạt được biết là có thể dùng làm thuốc (Perry, 1980)[31].
Dầu Pơ Mu được sử dụng làm hương liệu nước hoa. Có mùi hương
nồng nàn ấm áp rất dễ chịu. Dùng để pha chế nước hoa cao cấp. Dầu Pơ Mu
cũng dùng làm thuốc sát trùng chữa sưng tấy, có tác dụng sát khuẩn
và giảm đau. Trong trị liệu massage hoặc xông hơi tinh dầu Pomu giúp tăng
cường sinh lực, làm khỏe mạnh gân cốt và làm giảm sự viêm da. Khi
xông hương giúp diệt khuẩn làm thanh lọc không khí, tẩy uế. Có tác dụng
đuổi muỗi và côn trùng[26].
2.2.3 Tổng quan về khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn
2.2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn được thành lập theo
Quyết định số 702/QĐ – UB ngày 27 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Lào
Cai. Với diện tích 25.669 ha, khu BTTN Hoàng Liên nằm trong địa phận của các

xã Nậm Xé, Nậm Xây và một phần xã Liêm Phú. Trụ sở làm việc ban đầu được
đặt tại hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn, đến năm 2009 thì chuyển lên Nậm Xé.
Cơ cấu tổ chức: trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai ban đầu
gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó ban, 01 Kế toán, 05 cán bộ kỹ thuật và bảo vệ


14

rừng. Trong khu BTTN có 02 trạm Kiểm lâm trực thuộc Hạt Kiểm lâm huyện
Văn Bàn. Đến nay, cơ cấu nhân sự của BQL Khu BTTN đã được bổ sung
thêm để công tác bảo tồn, bảo vệ rừng thuận lợi hơn. BQL khu BTTN có
nhiệm vụ:
- Khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa
dạng sinh học, các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng trên núi cao, nguồn gen động,
thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu.
- Tổ chức nghiên cứu và phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học
khu hệ thực vật rừng, khu hệ động vật rừng nhằm bảo tồn và phát triển các
loài động, thực vật khu BTTN.
- Tổ chức khoanh nuôi xúc tiến tái sinh các loài cây bản địa phục hồi các
HST rừng và cảnh quan, tạo điều kiện cho các loài động, thực vật tồn tại và phát triển.
- Giáo dục tuyên truyền về bảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên, những kiến thức về động, thực vật rừng cho
du khách và cộng đồng địa phương.
2.2.3.2. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
Tài nguyên rừng

Hình 2: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và đất đai Khu BTTN Hoàng
Liên – Văn Bàn (Nguồn: BQL Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn[18])



15

Căn cứ ranh giới, quy mô và diện tích hiện có của Khu bảo tồn; Căn cứ
kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Spot5 và kết quả điều tra, bổ sung thực địa tháng
10 năm 2012 của Phân viện ĐTQHR Tây Bắc Bộ.
Tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn 25.093,20 ha, trong đó đất có
rừng (chủ yếu là rừng tự nhiên) 23.525,1 ha, chiếm 93,8%. Rừng tự nhiên
gồm các loại rừng gỗ, rừng hỗn giao gỗ - Tre nứa, tre nứa. Các loại rừng này
phân bố đan xen nhau trong Khu bảo tồn, hình thành nhiều quần xã thực vật
khác nhau cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật rừng hoang dã.
Diện tích đất chưa có rừng 1.568,1 ha chiếm 6,2%. Gồm đất trống
không có cây tái sinh là các trảng cỏ (IA), đất trống có cây tái sinh (IB, IC)
nằm rải rác trong rừng tự nhiên. Tuy không có rừng, nhưng những diện tích
đất này là các bãi kiếm ăn của các loài thú ăn cỏ và là nơi cư trú của Gà rừng
và một số loài thú nhỏ…
Bảng 2: Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng
Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn
Đơn vị tính: ha.
PHÂN THEO XÃ
Tổng
LOẠI RỪNG
Liêm
cộng
Nậm Xây
Nậm Xé
Phú
Tổng diện tích
25.093,55
670,50 10.520,20 13.902,85
A.Diện tích đất lâm nghiệp 25.093,20

670,50 10.520,20 13.902,50
I. Diện tích có rừng
23.525,10
253,00 10.215,80 13.056,30
1. Rừng tự nhiên
23.372,00
253,00 10.215,80 12.903,20
1.1. Rừng gỗ
22.186,20
253,00
9.445,90 12.487,30
- Giàu
16.894,80
7.579,80
9.315,00
- Trung bình
2.670,00
114,20
705,70
1.850,10
- Nghèo
104,80
104,80
- Rừng phục hồi có TL
2.516,60
138,80
1.160,40
1.217,40
1.2. Rừng núi đá
1.027,50

718,00
309,50
1.3. Rừng hỗn giao (gỗ, tre
158,30
51,90
106,40
nứa)
2. Rừng trồng
153,10
153,10


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2: Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng ............................................. 15
Bảng 4.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số ..................................................... 24
Bảng 4.2 Sự phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn ........ 29
Bảng 4.3 Mười họ thực vật có số loài lớn nhất trong KBT ................................. 30
Bảng 4.4: Mười chi có số loài lớn nhất của khu bảo tồn ..................................... 31
Bảng 4.5: Các loài có nguy cơ tuyệt chủng Khu BTTN Hoàng Liên .................. 32
Bảng 4.6: Hệ động vật KBTTN Hoàng Liên Văn Bàn ....................................... 34
Bảng 4.7: So sánh tài nguyên động vật Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn và một
số VQG và khu bảo tồn thiên nhiên khác............................................................ 35
Bảng 4.8: Danh sách động vật quý hiếm Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên
Văn Bàn tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 37
Bảng 4.9: Kết quả điều tra đất ............................................................................ 51
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đất tại khu vực nghiên cứu ...................................... 52
Bảng 4.11: So sánh đặc điểm sinh thái – môi trường giữa các ÔTC ................... 55
Bảng 4.12: Loài xuất hiện trong 8 Ô TC ............................................................. 56



×