Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huy ện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.02 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC TÂN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬNQUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

SỐ LIỆU THÔ

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC TÂN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K42 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học


: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là
thầy giáo TS. Lê Văn Thơ, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên & Môi trường huyện Phú Lương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phạm Ngọc Tân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Các loại đất chính của huyện ........................................27
Bảng 4.2: Dân số và lao động của huyện Phú Lương ......................32
Bảng 4.3: Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng ..................34
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2011 - 2013 .................................................................................40
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2011 – 2013 ................................................................................43
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
..................................................................................................46
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2011 - 2013 ................................................................................48
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2011 - 2013……………….50


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
CP
CT-TTg
CT-BTNMT
CT-UBND

CV
DT
ĐKĐĐ
ĐVT
GCN
GCNQSDĐ
GDTX
HD-STNMT
HĐND
KH-PTNMT

NĐ-CP
NQ
QĐ-BTNMT
QH
QHSDĐ
QSDĐ
TS
THCS
THPT
TN&MT
TT-BTNMT
TT-TCĐC
TT
TT
TW
UBND
VPĐKQSD

:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:

Bản đồ địa chính
Chính phủ
Chỉ thị thủ tướng
Chỉ thị - Bộ Tài nguyên Môi trường
Chỉ thị - Ủy ban Nhân dân
Công văn
Diện tích
Đăng ký đất đai
Đơn vị tính
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giáo dục thường xuyên
Hướng dẫn – Sở Tài nguyên Môi trường
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch – Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nghị định
Nghị định – Chính phủ
Nghị quyết
Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường
Quốc hội
Quy hoạch sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Tiến sĩ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

Tổng cục địa chính
Thông tư
Thị trấn
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .............................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ....... 3
2.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................... 4
2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên16
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước .............................16
2.2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên ................19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ...............24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................24

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương 24
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ...............................24
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013 ............................................24


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là
thầy giáo TS. Lê Văn Thơ, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên & Môi trường huyện Phú Lương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phạm Ngọc Tân



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và mỗi quốc
gia. Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, đất
đai ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Đất đai là tài
nguyên gốc là điểm xuất phát cho mọi sự phát triển.
Luật Đất đai 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng, có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của nước
ta, với sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, sự chuyển dịch
cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng
đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có hạn do đó vấn đề sử dụng đất như thế nào
cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sự
phát triển của thị trường nhà đất, đất đai là đối tượng quan tâm hàng đầu của

toàn xã hội nên việc đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là hết sức quan trọng nó liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đối với nhà nước. Tạo điều kiện cho quản lý và sử dụng đất đai một
cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến thức
đã học được. Được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê Văn Thơ
em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2013”.


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú
Lương giai đoạn 2011 - 2013.
- Tìm hiểu những mặt thuận lợi khó khăn, những hạn chế tồn tại của
huyện Phú Lương trong quá trình cấp GCNQSDĐ và đưa ra những giải pháp
cho giai đoạn tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSDĐ
- Số liệu, thông tin điều tra thu thập phải đảm bảo chính xác, phản
ánh trung thực, khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
địa phương và phù hợp với Luật Đất đai do nhà nước quy định.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ xung, hoàn thiện, củng cố
những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSDĐ

ngoài thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đề xuất với địa phương những giải pháp cho
công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai
nói chung đạt hiệu quả tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [7] thì:
“GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSDĐ Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong

công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.


4

2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Khái niệm về công tác cấp GCNQSDĐ
Theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP [5] thì:
- GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý quan trọng xác định mối quan
hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất
do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2003 [7] gồm 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai.
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạnh đất, lập BĐĐC, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.


5

2.1.2.3. Quy định chung về công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ
* Yêu cầu
Theo bài giảng thống kê đất đai [6] thì thửa đất xin đăng ký, cấp
GCNQSDĐ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, diện tích
trong hạn mức được giao, đúng mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, thực hiện
đúng quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thiết lập đầy đủ hồ
sơ theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật: Theo quy định phải đảm bảo yêu
cầu về chất lượng kỹ thuật đối với thông tin của từng thửa đất về các yếu tố
diện tích, hình thể, kích thước của từng thửa đất, hạng đất.
- Thực hiện triệt để, kịp thời: Mọi đối tượng sử dụng đất hay có nhu cầu

biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, không để sót bất kỳ trường hợp nào mà không đăng ký,
đảm bảo cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai trên lãnh thổ. Trong mọi
trường hợp việc đăng ký đất đai đều phải thực hiện ngay sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép biến động đất
đai, đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất,
các quyền của người sử dụng đất luôn được bảo vệ và thực hiện theo pháp luật.
* Mục đích
Việc cấp GCNQSDĐ là xác nhận mối quan hệ giữa người sử dụng đất với
quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng
cường vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của
người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSDĐ góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước thực
hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nước lắm rõ tình hình sử dụng đất đai.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp.


6

* Đối tượng
Đối tượng chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [5] quy định như sau:
1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của
Nghị định này gồm:
- Người đứng đầu các tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách

nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của của tổ chức mình.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất phi nông
nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa,
giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa
và các công trình công cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân người nước
ngoài chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử
dụng đất đó.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người
chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy định tại khoản
3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự.


7

Đối tượng được đăng ký cấp GCNQSDĐ.

Theo Điều 46 Luật Đất đai năm 2003 [7] quy định như sau:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, cho tặng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đã có GCNQSDĐ được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng
hoặc thay đổi đường ranh giới thửa đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Đối tượng được cấp GCNQSDĐ.
Theo Điều 49 Luật Đất đai 2003 [7] quy định như sau:
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSDĐ.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và 51 của Luật Đất
đai 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được kế thừa, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân quy định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Người sử dụng đất quy định tại Điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai 2003.


8

- Người mua bán nhà ở gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền với đất.
Đối tượng không được cấp GCNQSDĐ.
Theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [5] quy định như sau:
- Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại điều 3 của Nghị định 181.
- Đất Nhà nước thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị trấn
quản lý sử dụng.
- Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41
Nghị định này.
- Theo quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đất đai năm 2003.
- Người nhận khóan đất trong các nông lâm trường.
2.1.2.4. Quy định về GCNQSDĐ
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003 [7] GCNQSDĐ có những quy
định sau:
- GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử

dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đồng
quyền sử dụng đất.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng đất chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Các loại đất chính của huyện ........................................27
Bảng 4.2: Dân số và lao động của huyện Phú Lương ......................32
Bảng 4.3: Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng ..................34
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2011 - 2013 .................................................................................40
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2011 – 2013 ................................................................................43
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
..................................................................................................46
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2011 - 2013 ................................................................................48
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2011 - 2013……………….50


10

GCNQSDĐ thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm

theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng TN&MT.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
2.1.2.6. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [5] quy định:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các điều
49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực
hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này;
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).


11


2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng,
VPĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ
chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; gửi trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp
GCNQSDĐ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCNQSDĐ đối với
trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ đối với
trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày VPĐKQSD đất
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
2.1.2.7. Công tác cấp đổi GCNQSDĐ theo BĐĐC
Theo hướng dẫn số 67/HD-STNMT [8] quy định như sau:
* Hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ theo BĐĐC gồm:
- Đơn đề nghi cấp đổi GCNQSDĐ;
- Danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghi cấp chung một
GCNQSDĐ (nếu người sử dụng đất có yêu cầu);
- Bản sao GCNQSDĐ đã cấp.
* Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ: Không quá 30 ngày
làm việc.
* Đối với trường hợp thửa đất không có biến động so với loại bản đồ
đã sử dụng cấp GCN:
- Căn cứ BĐĐC và biểu thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng (Biểu

13a của quy phạm thành lập BĐĐC), cán bộ chuyên môn trực tiếp hướng dẫn
người sử dụng đất nhận các thửa đất trên BĐĐC, kê khai, ký nhận đơn và danh
sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một GCNQSDĐ (nếu có).


12

- UBND cấp xã xác nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi
GCNQSDĐ đến VPĐKQSD đất cấp huyện.
- VPĐKQSD đất cấp huyện thẩm tra, xác nhận hồ sơ, in GCNQSDĐ
cấp đổi chuyển đến phòng TN&MT để trình UBND huyện quyết định thu hồi
GCN đã cấp và cấp đổi GCN; thông báo đến UBND cấp xã để báo cho các
chủ sử dụng đất, thu hồi GCN đã cấp và trao GCN cấp đổi.
* Đối với trường hợp thửa đất có biến động:
+ Biến động về vị trí công trình nhà ở trên đất
+ Biến động về hình dạng, kích thước, diện tích
+ Biến động về mục đích sử dụng đất
+ Biến động về chủ sử dụng đất
Cán bộ chuyên môn thực hiện các công việc sau:
- Hướng dẫn người sử dụng đất nhận các thửa đất trên BĐĐC, kê khai,
ký nhận đơn và danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một
GCNQSDĐ (nếu có).
- Đối chiếu các thửa đất trên bản đồ và các tài liệu đã sử dụng để cấp
GCN với BĐĐC để xác định các trường hợp biến động cụ thể.
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng xóm và chủ sử dụng đất tiến
hành kiểm ra thực địa, xác minh rõ tình trạng và nguyên nhân biến động lập
biên bản kiểm tra hiện trạng thửa đất có biến động làm cơ sở cho việc xem xét
xử lý hồ sơ.
UBND cấp xã xem xét, xác nhận về tình trạng biến động ranh giới thửa đất.
* Trường hợp GCN đã cấp theo số liệu tự kê khai:

Sau khi chủ sử dụng đất nộp hồ sơ kê khai cấp đổi GCN theo quy định,
cán bộ chuyên môn phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng xóm và chủ sử
dụng đất tiến hành kiểm tra lại thực địa, lập biện bản xác định hiện trạng thửa
đất theo kết quả đo vẽ BĐĐC. Đối với đất ở cấp theo diện tích ghi trên GCN
đã cấp, các loại đất khác cấp theo hiện trạng sử dụng được đo vẽ thể hiện trên
BĐĐC theo quy định.


13

* Trường hợp GCN đã cấp sai vị trí thửa đất, sai mục đích sử dụng đất
so với thực tế:
Cơ quan TN&MT kiểm tra xác minh, nếu nguyên nhân do sai sót thông
tin trong quá trình viết GCN và chủ sử dụng đất được UBND cấp xã xác nhận
vẫn sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì báo cáo UBND cùng cấp quyết
định thu hồi GCN cũ đã cấp, cấp lại GCN theo BĐĐC.
2.1.2.8. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2003 [7] như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân
nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai 2003.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với GCNQSDĐ ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 Điều
52 Luật Đất đai 2003 được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
2.1.2.9. Các tài liệu phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ
* Bản đồ địa chính:
Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền xác nhận.
* Sổ địa chính:
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử
dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
* Sổ mục kê:
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất
và các thông tin về thửa đất đó.
* Sổ theo dõi biến động đất đai:
Là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất
gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
CP
CT-TTg
CT-BTNMT
CT-UBND
CV
DT
ĐKĐĐ
ĐVT
GCN
GCNQSDĐ
GDTX
HD-STNMT
HĐND
KH-PTNMT


NĐ-CP
NQ
QĐ-BTNMT
QH
QHSDĐ
QSDĐ
TS
THCS
THPT
TN&MT
TT-BTNMT
TT-TCĐC
TT
TT
TW
UBND
VPĐKQSD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bản đồ địa chính
Chính phủ
Chỉ thị thủ tướng
Chỉ thị - Bộ Tài nguyên Môi trường
Chỉ thị - Ủy ban Nhân dân
Công văn
Diện tích
Đăng ký đất đai

Đơn vị tính
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giáo dục thường xuyên
Hướng dẫn – Sở Tài nguyên Môi trường
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch – Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nghị định
Nghị định – Chính phủ
Nghị quyết
Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường
Quốc hội
Quy hoạch sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Tiến sĩ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
Tổng cục địa chính
Thông tư
Thị trấn
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


15

- Quyết định 868/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của UBND

tỉnh Thái Nguyên về việc về việc ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về điều chỉnh cấp đổi
GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa
đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 2 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được
tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 12/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 9 tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Chỉ thị 1474/2011/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để
chấn chỉnh việc cấp GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chỉ thị 02/2008/CT-BTNMT ngày 4 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành
công tác cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành
cấp GCNQSDĐ , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị 12/2011/CT-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của UBND
huyện Phú Lương về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành và
chỉnh lý GCNQSDĐ , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý

nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương.


16

- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Sở
TN&MT về việc thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập BĐĐC.
- Kế hoạch số 264/KH-PTNMT ngày 1 tháng 3 năm 2010 của phòng
Tài nguyên và Môi trường về cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất năm 2011.
2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện ở Trung ương
Để đạt mục tiêu cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận trong năm
2013, trong hai năm qua, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
ngành có liên quan đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt bằng nhiều biện pháp:
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 để đôn đốc,
chỉ đạo các địa phương thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận; Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng
Trung Hải đã trực tiếp chủ trì hai buổi làm việc với Lãnh đạo các tỉnh, thành
phố và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt hỗ trợ 1.000 tỷ
đồng cho 42 tỉnh khó khăn để thực hiện cấp giấy chứng nhận trong hai năm
2012-2013.
- Trong hai năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức nhiều
buổi làm việc trực tiếp với lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; nhất
là 22 tỉnh, thành phố có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt thấp để đánh giá tình
hình và quán triệt, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ

cấp giấy chứng nhận; tổng hợp nhu cầu kinh phí phục vụ công tác cấp giấy
chứng nhận tại các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ bổ
sung trong năm 2013 cho các địa phương khó khăn, có tỷ lệ cấp giấy chứng
nhận đạt thấp; tổ chức nhiều lớp tập huấn cho gần 1.000 cán bộ Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và 2.379 cán bộ địa chính cấp xã; ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đôn đốc thực
hiện; tổ chức hàng chục đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ và của Tổng cục


17

Quản lý đất đai đi kiểm tra và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương.
Ngoài những buổi làm việc trực tiếp, Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hai lần gửi thư tới Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận
thấp đề nghị tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy và Ủy ban nhân dân các cấp, các
ngành ở địa phương cùng vào cuộc để thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận
trong năm 2013.
Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đề nghị các Bộ,
ngành đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động làm thực hiện
kê khai đăng ký đất đai ở địa phương theo quy định.
- Các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Quốc phòng, Công an và Văn
phòng Chính phủ đã chủ động, tích cực hướng dẫn các địa phương giải quyết
những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của từng Bộ và phối hợp chặt
chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thực hiện những giải pháp để xử lý những tồn tại, vi phạm trong quản lý,
sử dụng đất đai, nhất là tại các dự án phát triển nhà ở thuộc các thành phố lớn
để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận ở các địa phương.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và
đang sửa đổi các quy định hiện hành liên quan đến nghĩa vụ tài chính của

người sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận để tháo gỡ khó khăn trong quá
trình thực hiện.
- Đài Truyền hình Việt Nam đã tích cực phối hợp thực hiện nhiều đợt
tuyên truyền và phản ánh tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận tại các
địa phương [3].
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện của các địa phương
- Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong hai năm qua các
cấp ủy Đảng và chính quyền các tỉnh, thành phố đều đã xác định việc cấp giấy
chứng nhận là nhiệm vụ trọng tâm trong năm và đã quyết tâm cao, tập trung chỉ
đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận bằng nhiều biện pháp quyết liệt, có hiệu quả
như: thành lập Ban chỉ đạo (hoặc tổ công tác liên ngành) ở các cấp để chỉ đạo
thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện; giao ban định kỳ từng


×