ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ LAN ANH
Tên chuyên đề:
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VILIS TẠI THỊ TRẤN QUÂN CHU
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
Khoa
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài Nguyên
Lớp
: 42B - ĐCMT
: 2010 - 2014
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Văn Hiểu
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ LAN ANH
Tên chuyên đề:
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VILIS TẠI THỊ TRẤN QUÂN CHU
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài Nguyên
: 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ phần
mềm ViLIS tại thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Quản Lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng
em và đặc biệt là thầy giáo Th.S. Nguyễn Văn Hiểu, người đã trực tiếp hướng
dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ đang công tác tại phòng địa chính UBND thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để chuyên đề này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Triệu Thị Lan Anh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài.............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................... 4
2.1.2. Cở sở pháp lý .................................................................................... 7
2.1.3. Cơ sở thực tiễn.................................................................................. 8
2.2 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu.......................................................... 9
2.2.1. Quy trình xây dựng CSDL ngành Tài nguyên - Môi trường .............. 9
2.2.2. Quy trình xây dựng CSDL địa chính................................................. 9
2.3. Một số phần mềm địa chính ............................................................... 10
2.3.1. Phần mềm Microstation .................................................................. 10
2.3.2. Phần mềm Famis ............................................................................ 12
2.3.3. Phần mềm ViLIS ............................................................................ 13
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai .......... 14
2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên
thế giới............................................................................................ 14
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở
Việt Nam ........................................................................................ 15
2.4.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
ở địa phương ................................................................................. 16
2.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu ................................................. 17
PHẦN 3: ĐỔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 18
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại thị trấn Quân
Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................. 18
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ......................... 19
3.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và ứng dụng vào công tác quản lý ...... 19
3.3.4. Nhận xét và đánh giá kết quả việc ứng dụng phần mềm ViLIS vào
công tác xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính ................................. 20
3.3.5. Biện pháp khắc phục....................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................... 20
3.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ................................... 20
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................. 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 21
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 21
4.1.2. Các nguồn Tài nguyên .................................................................... 23
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 24
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ..................... 27
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ............................ 29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................... 29
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại địa phương......................................... 30
4.3. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng hệ thống phần mềm ViLIS
tại thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................... 30
4.3.1. Thu thập dữ liệu.............................................................................. 31
4.3.2. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm Microstation SE ..... 32
4.3.3. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm Famis ............... 33
4.3.4. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm ViLIS ............... 40
4.4. Quản lý và khai thác hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS tại địa phương .... 46
4.4.1. Đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính............................................ 46
4.4.2. Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến động ........................... 56
4.5. Nhận xét và đánh giá kết quả việc ứng dụng công nghệ phần mềm ViLIS... 65
4.6. Biện pháp khắc phục.......................................................................... 66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................. 67
5.1. Kết luận ............................................................................................. 67
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 69
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ
- tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 29
Bảng 4.3: Hồ sơ địa chính thị trấn Quân Chu năm 2013 ............................... 31
Bảng 4.4: Các lớp thông tin trên bản đồ số ................................................... 32
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ phần
mềm ViLIS tại thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Quản Lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng
em và đặc biệt là thầy giáo Th.S. Nguyễn Văn Hiểu, người đã trực tiếp hướng
dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ đang công tác tại phòng địa chính UBND thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để chuyên đề này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Triệu Thị Lan Anh
Hình 4.25. Thông báo khởi tạo CSDL thành công ....................................... 42
Hình 4.26 : Màn hình làm việc..................................................................... 43
Hình 4.27. Dữ liệu bản đồ được nhập vào ViLIS ......................................... 44
Hình 4.28. Menu khởi động thiết lập cơ sở dữ liệu thuộc tính vào ViLIS .... 44
Hình 4.29. Chuyển file dữ liệu thuộc tính từ FAMIS sang ViLIS ................ 45
Hình 4.30. Thông báo tiếp tục chuyển dữ liệu từ FAMIS............................. 45
Hình 4.31. Menu khởi động đăng ký sử dụng đất ......................................... 46
Hình 4.32.Cửa sổ nhập các thông tin vào đơn đăng ký................................. 47
Hình 4.33. Hiển thị đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất .......................... 48
Hình 4.34. Menu khởi động chức năng in đơn đăng ký cấp giấy .................. 48
Hình 4.35. Màn hình in đơn đăng ký sử dụng đất......................................... 49
Hình 4.36. Menu khởi động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......... 49
Hình 4.37. Cấp GCNQSD đất ...................................................................... 50
Hình 4.38. Sơ đồ thửa đất GCN ................................................................... 50
Hình 4.39. Menu khởi động chức năng lập sổ địa chính............................... 51
Hình 4.40. Màn hình tạo và in sổ địa chính .................................................. 52
Hình 4.41. Menu khởi động chức năng lập sổ mục kê đấtư .......................... 52
Hình 4.42. Màn hình tạo và in sổ mục kê đất ............................................... 52
Hình 4.43. Menu khởi động chức năng lập sổ cấp GCNQSD đất ................. 53
Hình 4.44. Tạo sổ cấp giấy chứng nhận ....................................................... 53
Hình 4.45. Menu khởi động chức năng lập sổ theo dõi biến động đất đai .... 53
Hình 4.46. Menu khởi động chức năng in danh sách công khai ................... 54
Hình 4.47. Cửa sổ in danh sách công khai ................................................... 54
Hình 4.48. Menu khởi động chức năng thống kê kết quả cấp GCNQSD đất ..........55
Hình 4.49. Màn hình hiển thị kết quả cấp GCN............................................ 55
Hình 4.50. Menu khởi động chức năng thống kê tổng hợp trên ViLIS ......... 56
Hình 4.51. Thống kê tổng hợp đất đai .......................................................... 56
Hình 4.52. Menu chọn biến động hồ sơ bao gồm các kiểu biến động ........... 56
Hình 4.53. In nội dung biến động ................................................................ 57
Hình 4.54. Menu khởi động chức năng cấp lại GCN .................................... 57
Hình 4.55. Menu khởi động giao diện chức năng thu hồi GCN .................... 58
Hình 4.56. Menu khởi động giao diện chuyển MĐSD đất trên ViLIS .......... 58
Hình 4.57. Menu khởi động giao diện thay đổi thời hạn sử dụng đất trên ViLIS ..... 59
Hình 4.58. Tách thửa theo phương pháp thực tế ........................................... 59
Hình 4.59. Menu khởi động chức năng gộp thửa .......................................... 60
Hình 4.60. Gộp hai thửa thành một .............................................................. 60
Hình 4.61. Menu khởi động chức năng tra cứu lịch sử biến động trên ViLIS .......... 61
Hình 4.62. Menu khởi động chức năng quản lý biến động trên ViLIS .......... 61
Hình 4.63. Màn hình giao diện quản lý biến động trên ViLIS ...................... 61
Hình 4.64. Menu khởi động chức năng thống kê biến động đất đai .............. 62
Hình 4.65. Menu khởi động chức năng tra cứu thông tin theo thửa đất trên ViLIS... 62
Hình 4.66. Màn hình tra cứu theo thông tin thửa đất .................................... 63
Hình 4.67. Menu khởi động chức năng tra cứu thông tin theo chủ sử dụng đất ......63
Hình 4.68. Tìm kiếm thông tin theo chủ sử dụng đất .................................... 64
Hình 4.69. Menu khởi động chức năng tra cứu tìm kiếm thông tin theo GCN trên ViLIS ..64
Hình 4.70. Tìm kiếm theo giấy chứng nhận.................................................. 65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
GCNQSD
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CSDL
:
Cơ sở dữ liệu
GCN
:
Giấy chứng nhận
QSD
:
Quyền sử dụng đất
MĐSD
:
Mục đích sử dụng
TT
:
Thông tư
QĐ
:
Quyết định
TCĐC
:
Tổng cục địa chính
BTNMT
:
Bộ Tài nguyên và Môi trường
CMND
:
Giấy chứng minh nhân dân
GIS (Geographic Information System) :
Hệ thống Thông tin địa lý
GPS (Global Positioning System)
:
Hệ thống Định vị Toàn cầu
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
UBND
:
Ủy ban nhân dân
TTCN
:
Ngành tiểu thủ công nghiệp
ĐVHC
:
Đơn vị hành chính
UBMTTQ
:
Ủy ban mặt trận tổ quốc
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đối với mỗi quốc gia đất đai luôn gắn liền với ranh giới lãnh
thổ, với lịch sử đấu tranh hình thành, xây dựng và phát triển của quốc gia đó.
Vai trò to lớn của đất đai đã được khẳng định rõ ràng: là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi
tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng
đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất,
là đầu vào quan trọng của tất cả các ngành sản xuất, là địa bàn phân bố khu
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng…
Tại Chương I điều 5 Luật đất đai 2003 đã xác định:“Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Công tác quản lý đất đai là
một lĩnh vực vô cùng phức tạp và nhạy cảm, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải
có chủ chương, chính sách phù hợp cho từng giai đoạn, từng thời kỳ. Để quản
lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có một vai trò hết sức quan
trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản lý Nhà nước về
đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến
động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết…
Tuy nhiên do công tác quản lý hiện nay chưa theo kịp với những thay
đổi của nhu cầu phát triển và thực tế tình hình sử dụng đất nên chưa tạo ra sự
thống nhất giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Điều này dẫn đến tình trạng
đất đai sử dụng một cách bừa bãi, không theo quy hoạch và đặc biệt là tạo ra
tình trạng phân bố đất đai cùng những quyền lợi trên đất không đều giữa nông
thôn và thành thị. Hiện nay công tác quản lý thông tin về đất đai còn nhiều bất
cập, đặc biệt là cách quản lý thủ công toàn bộ các số liệu được lưu trên giấy,
hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không có tính cập nhật nên công tác
quản lý đất đai của nước ta trong một thời gian dài từ trước đến nay gặp rất
nhiều khó khăn.
Vấn đề quản lý cần phải có biện pháp nhanh gọn, chính xác, hiệu quả
đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay. Do đó mà việc đưa tin học vào công tác
2
quản lý ngành địa chính được xem là một biện pháp lâu dài, cần được thực thi
một cách nhanh chóng ở tất cả các địa phương. Ngoài khả năng khắc phục
những hạn chế của công tác quản lý hiện nay thì việc tin học hoá còn tạo ra
một hệ thống thông tin chuẩn, đồng bộ, thống nhất và có khả năng chuyển đổi
thông tin dễ dàng giữa tất cả các địa phương. Điều này hoàn toàn phù hợp với
xu hướng phát triển của xã hội ngày nay.
Thị trấn Quân Chu là một thị trấn nằm ở phía Nam của trung tâm huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Đây là một thị trấn có vị trí địa lý quan trọng là nơi
giao lưu buôn bán, Thị trấn Quân Chu có 1.181,20 ha diện tích tự nhiên và
3.562 người, mật độ dân số đạt 287 người/km². Do những nhu cầu sử dụng
đất cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn thị trấn Đại Từ đã yêu cầu Đảng
và chính quyền các cấp của tỉnh Thái Nguyên phải quản lý đất đai theo hướng
hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai để đáp
ứng những nhu cầu mà thực tiễn đề ra hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó, được sự nhất trí của nhà trường,
Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S. Nguyễn Văn Hiểu và các thầy cô
giáo, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính
bằng công nghệ phần mềm ViLIS tại thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Thành lập cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính bằng hệ thống
phần mềm Famis và ViLIS theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ứng dụng dựa trên chức năng của hệ thống phần mềm ViLIS vào việc quản lý
và khai thác hồ sơ địa chính tại thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên nhằm xây dựng và cập nhật CSDL đất đai, quản lý thông tin đất đai,
kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, quản lý biến động. Giúp cho
công tác quản lý và khai thác thông tin hồ sơ địa chính được thực hiện một
cách nhanh chóng - chính xác và tạo một môi trường mới có tính hiện đại và
đồng bộ trong quản lý đất đai.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của thị trấn Quân Chu huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian theo đúng quy phạm thành lập bản
đồ địa chính theo Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Bản đồ địa chính phải đáp ứng các thông tin về lưu trữ, xử lý số liệu,
cung cấp thông tin và có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác.
- Xây dựng thông tin thuộc tính theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường bằng hệ thống phần mềm ViLIS.
- Quản lý và khai thác dữ liệu hồ sơ địa chính bằng hệ thống phần
mềm ViLIS.
- Nắm vững quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công
tác quản lý đất đai.
- Bộ cơ sở dữ liệu được xây dựng phải đảm bảo đầy đủ, tính chính xác
cao, thuận lợi trong việc lưu trữ và sử dụng.
- Quy trình thực hiện đảm bảo tính khoa học và chính xác.
- Đưa ra các biện pháp mang tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đây là cơ hội giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã học và
những hiểu biết của mình vào thực tiễn. Đồng thời cũng có cơ hội nâng cao
hiểu biết về dữ liệu, hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng và tích hợp các phần mềm tin học ứng dụng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trong quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu ứng dụng phần mềm
ViLIS tại địa phương giúp tạo ra một môi trường làm việc mới, hiện đại và
đồng bộ trong quản lý đất đai.
- Quy trình thực hiện có thể áp dụng để xây dựng nhiều nguồn cơ sở dữ
liệu khác nhau và áp dụng trên các địa bàn, đối tượng khác nhau.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài.............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................... 4
2.1.2. Cở sở pháp lý .................................................................................... 7
2.1.3. Cơ sở thực tiễn.................................................................................. 8
2.2 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu.......................................................... 9
2.2.1. Quy trình xây dựng CSDL ngành Tài nguyên - Môi trường .............. 9
2.2.2. Quy trình xây dựng CSDL địa chính................................................. 9
2.3. Một số phần mềm địa chính ............................................................... 10
2.3.1. Phần mềm Microstation .................................................................. 10
2.3.2. Phần mềm Famis ............................................................................ 12
2.3.3. Phần mềm ViLIS ............................................................................ 13
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai .......... 14
2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên
thế giới............................................................................................ 14
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở
Việt Nam ........................................................................................ 15
2.4.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
ở địa phương ................................................................................. 16
2.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu ................................................. 17
PHẦN 3: ĐỔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 18
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại thị trấn Quân
Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................. 18
5
10) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
11) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Có thể thấy rằng với 13 nội dung này nhà nước đã tạo được cơ sở khoa
học, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai. 13 nội dung này
có mối quan hệ biện chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ sung cho nhau, nhằm thiết
lập một cơ chế pháp lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ương tới địa phương đảm
bảo cho việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững.
2.1.1.2. Đăng kí quyền sử dụng đất
Đăng kí quyền sử dụng đất là việc ghi nhận sử dụng đất hợp pháp đối
với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.(Luật đất đai, 2003)[7]
Điều 38 Nghị định 181 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật
Đất đai 2003 quy định về Đăng kí quyền sử dụng đất như sau: (Nghị định
181, 2004) [4]
1. Đăng kí quyền sử dụng đất gồm đăng kí quyền sử dụng đất lần đầu
và đăng kí biến động về sử dụng đất.
2. Đăng kí quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
b) Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng kí biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử
dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi
về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê,cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất
b) Người sử dụng đất được phép đổi tên
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất
6
d) Chuyển mục đích sử dụng đất
đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất
e) Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
g) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất
h) Nhà nước thu hồi đất.
2.1.1.3. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai,
sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến
động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số
(sau đây gọi là CSDL địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp
tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho công tác quản lý đất
đai ở cấp xã. (Thông tư 09, 2007)[2]
a) Bản đồ địa chính
Trong hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên cho quản lý thì
bản đồ địa chính là loại tài liệu quan trọng nhất. Bởi bản đồ địa chính cung cấp các
thông tin không gian đầu tiên của thửa đất như vị trí, hình dạng, ranh giới thửa đất,
ranh giới nhà, tứ cận,.. Những thông tin này giúp nhà quản lý hình dung về thửa đất
một cách trực quan. Bên cạnh các thông tin không gian bản đồ địa chính còn cung
cấp các thông tin thuộc tính quan trọng của thửa đất và tài sản gắn liền trên đất như:
loại đất, diện tích pháp lý, số hiệu thửa đất, loại nhà,… (Luật đất đai, 2003)[7]
b) Sổ mục kê
Sổ mục kê được gọi là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng và các thông
tin liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê được lập để quản lý
thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê kiểm kê đất
đai.(Luật đất đai, 2003)[7]
c) Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.(Luật
đất đai, 2003) [7]
7
d) Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp
có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. .(Luật đất đai, 2003) [7]
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng thực pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – Người quản lý, chủ sử dụng đất đai đối
với người được Nhà nước giao đất để họ có cơ sở pháp lý để thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo pháp luật.(Luật đất đai, 2003) [7]
f) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quản lý giấy
chứng nhận đã cấp. Nội dung sổ bao gồm tên sổ, tên đơn vị hành chính các
cấp, số thứ tự cấp giấy, tên chủ sử dụng, tổng diện tích các thửa đất được
cấp.(Luật đất đai, 2003) [7]
2.1.2. Cở sở pháp lý
- Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 có
hiệu lực từ ngày 01/7/2004;
- Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2007;
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06/10/2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục
địa chính “Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”;
- Nghị định thi hành luật đất đai số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 về việc thi hành luật đất đai;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn lập,
chỉnh lý quản lý hồ sơ địa chính và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành;
8
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính;
- Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/07/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định chuẩn dữ liệu địa chính;
- Công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21 tháng 9 năm 2011 của
Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
- Công văn số 106/BTNMT-CNTT ngày 12/01/2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc thông báo kết quả thẩm định các phần mềm xây dựng
khai thác cơ sở dữ liệu đất đai;
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Thị trấn Quân Chu nằm ở phía nam huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên,
với diện tích 1.181,20 ha; mật độ dân cao. Hiện nay công tác quản lý thông tin
về đất đai còn nhiều bất cập, đặc biệt là cách quản lý thủ công toàn bộ các số
liệu được lưu trên giấy, hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không có tính
cập nhật nên công tác quản lý đất đai của địa phương trong một thời gian dài
từ trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy, để có thể quản lý một cách dễ dàng và chính xác thì công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho thị trấn Quân Chu là một việc hết sức
cần thiết.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ......................... 19
3.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và ứng dụng vào công tác quản lý ...... 19
3.3.4. Nhận xét và đánh giá kết quả việc ứng dụng phần mềm ViLIS vào
công tác xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính ................................. 20
3.3.5. Biện pháp khắc phục....................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................... 20
3.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ................................... 20
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................. 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 21
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 21
4.1.2. Các nguồn Tài nguyên .................................................................... 23
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 24
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ..................... 27
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ............................ 29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................... 29
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại địa phương......................................... 30
4.3. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng hệ thống phần mềm ViLIS
tại thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................... 30
4.3.1. Thu thập dữ liệu.............................................................................. 31
4.3.2. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm Microstation SE ..... 32
4.3.3. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm Famis ............... 33
4.3.4. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm ViLIS ............... 40
4.4. Quản lý và khai thác hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS tại địa phương .... 46
4.4.1. Đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính............................................ 46
4.4.2. Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến động ........................... 56
4.5. Nhận xét và đánh giá kết quả việc ứng dụng công nghệ phần mềm ViLIS... 65
4.6. Biện pháp khắc phục.......................................................................... 66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................. 67
5.1. Kết luận ............................................................................................. 67
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 69
10
+ Thu thập dữ liệu đầu vào
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đầu vào bằng phần mềm Microstation và
Famis: Bản đồ địa chính thu thập được là dạng số bản đồ được thành lập theo
hệ tọa độ VN-2000, vì vậy công việc của bước này là chuẩn hóa dữ liệu bản
đồ và nhập dữ liệu thông tin thuộc tính cho toàn bộ thửa đất trong tờ bản đồ,
sau đó thực hiện chuyển đổi dữ liệu từ Famis (*.Dgn) sang ViLIS (*.Shape).
+ Nhập dữ liệu vào ViLIS: Sau khi chuyển đổi dữ liệu thành công, tiến
hành thiết lập cơ sở dữ liệu, nhập dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính vào ViLIS.
2.3. Một số phần mềm địa chính
2.3.1. Phần mềm Microstation
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kết đồ họa (CAD). Đây là một
môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa
thể hiện các yếu tố bản đồ.
Các công cụ của Microstation được sử dụng và số hóa các đối tượng
trên nền ảnh bitmap (dữ liệu dạng Raster), sữa chữa, biên tập dữ liệu và trình
bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp các công cụ nhập (Import) và xuất (Export) dữ liệu
đồ họa từ các phần mềm khác qua các File có định dạng như: *.DXF, *.DWG,…
Ngoài ra, Microstation còn là môi trường để chạy các phần mềm khác
như: IrasB, IrasC, I/Geovec, MRFClean,MRFFlag, MRFPloy và Famis...
* IrasB
- Khái niệm
IrasB là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu dưới các ảnh đen trắng.
Mặc dù, dữ liệu của IrasB và Microstation được thể hiện trên cùng một
màn hình nhưng nó hoàn toàn độc lập với nhau như nghĩa là việc thay đổi dữ
liệu phần này không làm ảnh hưởng tới dữ liệu phần kia.
- Chức năng của IrasB
+ Làm sạch và thay đổi dữ liệu Raster
+ Mở, cất, in nhiều loại ảnh nhị phần khác nhau
+ Chuyển đổi dữ liệu từ ảnh Raster sang Vector
+ Nắn ảnh về tọa độ định trước
+ Tạo file Raster
11
Ngoài việc sử dụng IrasB để thể hiện các file ảnh bản đồ phục vụ cho
quá trình số hóa trên ảnh, công cụ Warp của IrasB được sử dụng để chuyển
đổi các file ảnh Raster (ảnh quét bản đồ) từ tọa độ hàng cột của các pixel về
tọa độ thực của bản đồ theo hệ tọa độ địa lý hoặc hệ tọa độ phẳng.
* Geovec
Geovec là một phần mềm chạy trên nền của MicroStation, cung cấp các
công cụ số hóa bán tự động các đối tượng trên nền ảnh đen trắng (binary) với
định dạng của Intergraph. Mỗi một đối tượng số hóa bằng Geovec phải được
định nghĩa trước các thông số đồ họa về màu sắc, lớp thông tin, khi đó đối
tượng này được gọi là một feature. Mỗi một feature có một tên gọi và mã số
riêng. Trong quá trình số hóa các đối tượng bản đồ, Geovec được dùng nhiều
trong việc số hóa các đối tượng dạng đường.
* MSFC
MSFC (MicroStation Feature Collection) cho phép người dùng khai
báo và các đặc tính đồ họa cho các lớp thông tin khác nhau của bản đồ phục
vụ cho quá trình số hóa, đặc biệt số hóa trong Geovec.
Ngoài ra, MSFC còn cung cấp một loạt các công cụ số hóa bản đồ trên
nền MicroStation. MSFC được dùng để:
+ Tạo bảng phần lớp và định nghĩa các thuộc tính đồ họa cho đối tượng.
+ Quản lý các đối tượng cho quá trình số hóa
+ Lọc điểm và làm trơn đường với các đối tượng đường riêng lẻ.
+ Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ theo quy định của ngành.
* MRFCLEAN
MRFCLEAN được viết bằng MDL (MicroStation Development
Language) và chạy trên nền của MicroStation. MRFClean dùng để tự động
sửa lỗi các đối tượng đồ họa trong các trường hợp sau:
+ Xóa những đường, những điểm trùng nhau.
+ Cắt đường trong trường hợp muốn tách một đường thành hai đường
tại điểm giao với đường khác.
+ Tự động loại các đường thừa nhỏ hơn tiêu chuẩn cho trước.
* MRFFLAG
MRFFLAG được thiết kế tương hợp với MRFCLean, dùng để tự động
hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu
trước đó và người sẽ sử dụng các công cụ của MicroStation để sửa.
12
* IPLOT
IPLOT gồm có Iplot Client và Iplot Server được thiết kế riêng cho việc
in ấn các tệp tin đồ họa(*.dgn) của MicroStation. Iplot Client nhận các yêu
cầu in trực tiếp tại các trạm làm việc, còn Iplot Server nhận các yêu cầu in qua
mạng. Do vậy, trên máy tính của bạn ít nhất phải cài đặt Iplot Client. Iplot cho
phép đặt các thông số in như lực nét, thứ tự in các đối tượng… thông qua tệp
tin điều khiển là pen-table. (Phan Thị Thanh Huyền,2010)[5].
2.3.2. Phần mềm Famis
Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS) là một phần mềm nằm
trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập
bản đồ và hồ sơ địa chính. [1]
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý
và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau
khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính
số. Cơ sở dữ liệu bản đồ kết hợp với CSDL Hồ sơ địa chính thành một
CSDL địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các quy định của luật
Đất đai 2003 hiện hành.
Famis tích hợp với phần mềm GCN 2006 là phần mềm phục vụ In Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý Hồ sơ địa chính. Phần mềm
tuân theo các quy định của luật Đất đai 2003.
Phần mềm Famis có hai nhóm chức năng lớn:
- Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất:
Quản lý khu đo
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo
Công cụ tính toán
Xuất số liệu
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ.
- Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính:
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn
13
Tạo vùng tự động tính diện tích
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ
Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ)
Thao tác trên bản đồ địa chính
Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Xử lý bản đồ
Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính.
2.3.3. Phần mềm ViLIS
Phần mềm ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê
khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục địa
chính “Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”, Nghị định thi hành luật đất đai số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc thi hành luật đất đai, thông tư
08/2007/TT-BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thông tư
09/2007/TT-BTNMT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý quản
lý hồ sơ địa chính và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành. Phần mềm
này là một trong số các Modules của Hệ thống thông tin đất đai (LIS) đang
được phát triển. Phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình CSDL
Visual Basic 6.0, thao tác trên CSDL Access.
Phần mềm ViLIS phiên bản 1.0 là phiên bản ViLIS chạy trên các máy đơn
lẻ, thích hợp cho các đơn vị sử dụng cấp quận, huyện, phù hợp với trình độ của
các cán bộ quản lý đất đai. Phần mềm ViLIS thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất
đai bao gồm đăng ký đất đai, quản lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cung cấp thông tin, hỗ trợ việc lập, thẩm
định quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và bồi thường; cung cấp thông tin
phục vụ thanh tra đất đai; cung cấp thông tin đất đai. [3]
Phần mềm gồm 02 Môdul làm việc [3]: Hệ thống kê khai đăng ký và
lập hồ sơ địa chính; hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai. Hai modul
này giúp thực hiện hai nội dung quản lý đất đai trọng tâm tại cấp xã, phường,
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ
- tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 29
Bảng 4.3: Hồ sơ địa chính thị trấn Quân Chu năm 2013 ............................... 31
Bảng 4.4: Các lớp thông tin trên bản đồ số ................................................... 32
15
System). Công nghệ GIS cho phép quản lý thông tin gắn liền với vị trí của
chúng trong thế giới thực và thông tin bản đồ được liên kết chặt chẽ với các
thông tin thuộc tính trong một môi trường thống nhất. Với các thông tin GIS,
chúng ta có thể xác định được mô hình hiện trạng của các đối tượng cần
nghiên cứu. Công nghệ GPS cho phép xác định tọa độ của các điểm trên mặt
đất với độ chính xác đến vài cm trong một khoảng thời gian ngắn.
Trên thế giới, công nghệ hiện đại đó đã được ứng dụng vào xây dựng
các loại bản đồ đối với tỉ lệ lớn, giúp cho việc nắm bắt các thông tin của một
vùng đất hết sức rõ ràng. Các thông tin trên có ưu thế trong công tác thu thập
và quản lý thông tin thuộc lĩnh vực địa chính góp phần lớn trong công việc
quản lý đất đai. Cơ sở dữ liệu trao đổi luôn sẵn sàng cho các quyền truy nhập
thông tin của người sử dụng bất kỳ nơi đâu không hạn chế không gian và thời
gian. Hiện nay, mạng thông tin viễn thông ngày càng phát triển với những
đường truyền tốc độ cao, tạo khả năng tự động xây dựng và theo dõi cũng như
thể hiện các đối tượng cần quan tâm ở mọi nơi, mọi lúc. Cung cấp các dữ liệu
đến người sử dụng và lưu trữ thông tin trên mô hình tổng hợp thống nhất.
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ 1987, tin học bắt đầu được ứng dụng vào lĩnh vực địa
chính cụ thể là trong đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết
trong môi trường Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của
các nhà lập trình là xây dựng các phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ
liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho
công tác quản lý đất đai, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất. Do vậy, các
phần mềm không đề cập đến cơ sở dữ liệu không gian. Đầu ra của các phần
mềm này là sổ địa chính, sổ mục kê đất, các biểu tổng hợp và in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất
đai trên trên thế giới. Ở Việt Nam từ những năm 1994 đến nay, việc ứng dụng
công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương
xuống tới địa phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền
địa chính các cấp hành chính và toàn quốc để cập nhập và chỉnh lý các dữ liệu
chuyên môn về hiện trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm