Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

QUAN TRI RUI RO DANH MUC CHO VAY TAI NGAN HANG HDB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi có sự hỗ trợ
từ Giảng viên hƣớng dẫn là TS. Bùi Diệu Anh. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau và có rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra đề tài còn sử dụng một
số ý kiến, nhận xét, đánh giá của tác giả, cơ quan, tổ chức khác, và cũng đƣợc
thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng cũng nhƣ kết quả khóa luận của mình.
Tp. HCM ngày 10 tháng 6 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ...................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... vi
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DANH MỤC CHO VAY VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ...........................1
1.1.

DANH MỤC CHO VAY TẠI NHTM: .........................................................1


1.1.1.

Hoạt động cho vay tại NHTM: ......................................................................1

1.1.2.

Danh mục cho vay tại NHTM:.......................................................................2

1.1.2.1. Định nghĩa về danh mục cho vay:..................................................................2
1.1.2.2. Phân loại danh mục cho vay: .........................................................................2
1.2.

RỦI RO DANH MỤC CHO VAY VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO DMCV: .........5

1.2.1.

Rủi ro danh mục cho vay: ..............................................................................5

1.2.1.1. Khái niệm và cơ cấu của rủi ro danh mục cho vay: .......................................5
1.2.1.2. Hậu quả của rủi ro danh mục cho vay: ..........................................................7
1.2.2.

Quản trị rủi ro danh mục cho vay: .................................................................9

1.2.2.1. Định nghĩa: .....................................................................................................9
1.2.2.2. Nguyên tắc của quản trị rủi ro danh mục cho vay: ........................................9
1.2.2.3. Sự cần thiết của quản trị rủi ro danh mục cho vay: .....................................10
1.2.2.4. Các phƣơng pháp quản trị rủi ro danh mục cho vay: ...................................11
1.2.2.5. Nội dung quản trị rủi ro danh mục cho vay chủ động: ................................13
1.2.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro danh mục cho vay: ...................20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ........................................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM (HDBANK) .................................24
2.1.
VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.
HCM (HDBANK): ....................................................................................................24
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển: .................................................................24

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự: .............................................................25

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank trong thời gian qua: ............27

ii


2.2.
THỰC TRẠNG RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM (HDBANK) ..........................................................29
2.2.1.

Danh mục cho vay theo thời hạn cấp tín dụng:............................................29

2.2.2.


Danh mục cho vay theo đối tƣợng khách hàng ............................................32

2.2.3.

Danh mục cho vay theo ngành nghề kinh tế: ...............................................33

2.2.4.

Danh mục cho vay của HDBank theo phƣơng thức thực hiện: ...................35

2.2.5.

DMCV phân theo nhóm nợ của HDBank: ...................................................36

2.3.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM (HDBANK): ................................38
2.3.1.

Thực trạng công tác quản trị rủi ro DMCV của HDBank: ..........................38

2.3.1.1. Công tác hoạch định quản trị rủi ro DMCV: ...............................................38
2.3.1.2. Công tác tổ chức thực hiện: .........................................................................39
2.3.1.3. Công tác giám sát thực hiện: ........................................................................39
2.3.1.4. Điều chỉnh danh mục ...................................................................................40
2.3.2. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác quản trị rủi ro danh mục cho vay
của HDBank: .............................................................................................................40
2.3.2.1. NH đã dự kiến xây dựng đƣợc một số chính sách liên quan đến quản trị rủi
ro danh mục cho vay: ................................................................................................40
2.3.2.2. NH đã đƣa ra đƣợc một số các quy định về chính sách giới hạn tín dụng: .41

2.3.2.3. HDBank đã tiến hành XHTN nội bộ KH trƣớc khi cho vay: ......................42
2.3.2.4. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng: ..............................................................43
2.3.3. Một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro danh mục cho vay tại
HDBank:....................................................................................................................44
2.3.3.1. HDBank chƣa có bộ phận quản trị rủi ro DMCV: .......................................44
2.3.3.2. Chƣa thiết kế đƣợc các phƣơng án danh mục cho vay theo các tiêu thức
khác nhau:
...........................................................................................................45
2.3.4.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản trị rủi ro DMCV tại HDBank: .......46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ........................................................................................50
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
DMCV TẠI NH TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM ...................................................51
3.1.

MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA HDBANK TRONG CÁC NĂM TỚI: ...51

3.1.1.

Mục tiêu hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020: ......51

3.1.2.

Mục tiêu, định hƣớng phát triển của HDBank giai đoạn 2013 – 2015: .......51

3.2.

CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HDBANK: .....................................................53

iii


3.2.1.

Nhóm giải pháp về chiến lƣợc .....................................................................53

3.2.2.

Nhóm giải pháp về tác nghiệp .....................................................................54

3.2.2.1. Thành lập bộ phận quản lý rủi ro DMCV tại NH: .......................................54
3.2.2.2. Triển khai thực hiện danh mục cho vay phù hợp. ........................................55
3.2.3.

Nhóm giải pháp hỗ trợ khác .........................................................................56

3.2.3.1. Bổ sung nguồn vốn điều lệ tại Ngân hàng: ..................................................56
3.2.3.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự:.........................................................57
3.2.3.3. Tăng cƣờng công tác thẩm định: ..................................................................58
3.2.3.4. Cải thiện lại hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng: ........................59
3.2.3.5. Nâng cao hiệu quả marketing tại Ngân hàng: ..............................................60
3.2.3.6. Tăng cƣờng cơng tác tƣ vấn, tìm hiểu khách hàng vay vốn: .......................60
3.2.3.7. Thực hiện đúng, đủ các quy định của Nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh
NH:
...........................................................................................................61
3.3.

KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ - NHNN: ..........................................62


3.3.1.

Đối với NHNN: ............................................................................................62

3.3.2.

Đối với Chính phủ: .......................................................................................64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................65
KẾT LUẬN ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HDBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển TP. HCM

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

KH

Khách hàng


DMCV

Danh mục cho vay

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

DN

Doanh nghiệp

TSĐB

Tài sản đảm bảo

QHKH

Quan hệ khách hàng

XHTN NB

Xếp hạng tín nhiệm nội bộ

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gịn thƣơng tín

Eximbank


Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu

Ocean Bank Ngân hàng TMCP Đại dƣơng
HĐQT

Hội đồng quản trị

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

EL

Expected Loss (Tổn thất dự tính đƣợc, tổn thất kỳ vọng)

UL

Unexpected Loss (Tổn thất khơng dự tính đƣợc)

EAD

Exposure of Default (dƣ nợ của KH tại thời điểm không trả đƣợc nợ)

LGD

Loss Given Default (Tỷ lệ mất vốn dự kiến)

CSTD

Chính sách tín dụng


TK

Tài khoản

TGĐ

Tổng giám đốc

TCTD

Tổ chức tín dụng

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

VTC

Vốn tự có

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Bảng biểu

Bảng 1.1. Các phƣơng án danh mục cho vay ............................................................15
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank giai đoạn 2009 – 2012....27
Bảng 2.2: Dƣ nợ và tỷ trọng dƣ nợ các năm qua theo thời hạn cấp tín dụng ...........29
Bảng 2.3: Tỷ trọng cơ cấu DMCV theo đối tƣợng KH của HDBank .......................32
Bảng 2.4: Chất lƣợng tín dụng của HDBank trong các năm qua ..............................36
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của HDBank trong các năm vừa qua ...............37
Bảng 2.6: Phân loại các khoản nợ của HDBank .......................................................43
Bảng 3.1: Định hƣớng quản trị rủi ro DMCV giai đoạn 2013 - 2015 ......................52
Đồ thị:
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các nhóm nợ của HHDBank giai đoạn vừa qua…..........…..38
Hình vẽ
Hình 1.1: Cấu trúc của rủi ro tín dụng ........................................................................7
Hình 1.2: Các loại tổn thất trên danh mục cho vay của NHTM .............................145
Hình 2.1: Sơ đồ, cơ cấu tổ chức của HDBank ..........................................................26
Hình 3.1: Mơ hình hệ thống thơng tin .......................................................................60
Phụ lục:
Phụ lục 1: Hệ thống 21 ngành nghề kinh tế Việt Nam
Phụ lục 2: DMCV theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của
HDBank giai đoạn 2009 – 2012
Phụ lục 3: Số dƣ DMCV theo ngành nghề kinh tế của HDBank 2009 – 2012
Phụ lục 4: DMCV theo ngành nghề kinh tế của Sacombank giai đoạn 2009 – 2012
Phụ lục 5: DMCV theo ngành nghề kinh tế của Eximbank giai đoạn 2009 -2012
Phụ lục 6: Trích định hƣớng CSTD của KH DN của HDBank
Phụ lục 7: Định hƣớng CSTD của KH cá nhân HDBank
Phụ lục 8: Cách tính lợi nhuận và tổn thất danh mục

vi


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế, chúng ta đã chứng kiến nhiều NH phá
sản, một trong các nguyên nhân là do các ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một ngành nghề kinh tế hay một đối tƣợng khách hàng. Khi ngành nghề / khách
hàng có rủi ro, lập tức ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng, nếu tính hình nghiêm trọng, NH
có thể bị phá sản, do đặc điểm kinh doanh là ngành có tính hệ thống cao, một NH
phá sản có thể kéo theo sự nguy hiểm đến các NH khác.
Với khả năng dự đốn thị trƣờng cịn nhiều hạn chế và chú trọng vào lợi ích
ngắn hạn, các NHTM chƣa chú trọng đến đa dạng hóa danh mục cho vay. Hầu hết
các NHTM chỉ dừng lại xem xét trên khía cạnh một khoản vay cụ thể mà chƣa bao
quát hết một danh mục cho vay. Hiện nay tại Việt Nam, ngân hàng nhà nƣớc mới có
duy nhất thơng tƣ 13/2010/TT-NHNN quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động TCTD.
NHTM Phát triển TP. HCM (HDBank) cũng không nằm trong ngoại lệ đó.
Trong q trình thực tập thực tế tại Ngân hàng cũng nhƣ CSTD của NH qua các
thời kỳ, ngƣời viết chƣa thấy bất kỳ một quy định nào về việc đa dạng hóa danh
mục cho vay.
Thiết nghĩ vì sự quan trọng của việc đa dạng hóa danh mục cho vay, vận
dụng câu nói của ngƣời cổ xƣa “không nên tập trung tất cả trứng vào cùng một giỏ”
vì vậy ngƣời viết đề cập đến đề tài khóa luận “Quản trị rủi ro danh mục cho vay
tại NHTM Phát triển TP. HCM” với mong muốn các nhà quản trị ngân hàng, các
nhà làm luật có cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của danh mục cho vay,
sớm đƣa ra các quy định cụ thể về quản trị rủi ro danh mục để hoạt động của
NHTM Việt Nam trở nên lành mạnh và phát triển bền vững hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến quản trị rủi ro danh mục cho
vay để từ đó ngƣời đọc có những hiểu biết chung nhất về đề tài.
Thứ hai, đề tài sẽ phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và
DMCV nói riêng tại HDBank, từ đó đƣa đánh giá những mặt làm đƣợc và chƣa
đƣợc của NH về danh mục cho vay và tìm ra nguyên nhân tồn tại.

vii


Thứ ba, từ những thực trạng về quản trị rủi ro DMCV đề tài đƣa ra các biện
pháp để cải thiện hoạt động NH nói chung và quản trị rủi ro danh mục cho vay nói
riêng tại ngân hàng này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận chung về cho vay, danh mục cho vay, quản trị rủi ro danh
mục cho vay tại các NHTM nói chung
- Thực trạng danh mục cho vay và quản trị rủi ro danh mục cho vay tại
NHTM Phát triển TP. HCM và một số NHTM khác.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đƣa ra thực trạng quản trị rủi ro DMCV của HDBank để từ đó có thể tìm
ra các biện pháp để giúp HDBank có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank trong giai đoạn 2010 – 2012
- Danh mục cho vay tại HDbank trong giai đoạn 2010 – 2012.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thống kê mô tả: Dựa trên số liệu mà ngƣời viết thu thập đƣợc, cùng với
kiến thức đã đƣợc tích lũy, ngƣời viết sẽ mơ tả lại thực trạng danh mục cho vay và
quản trị rủi ro danh mục cho vay tại HDBank.
- Tổng hợp chung: Trên cơ sở lý luận về cho vay, danh mục cho vay, quản
trị danh mục cho vay và thực trạng tại HDBank, ngƣời viết tổng hợp lại, đƣa ra các
đánh giá, nhận xét và tìm biện pháp nâng cao quản trị danh mục cho vay tại NH.
7. Bố cục khóa luận: 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro danh mục cho vay tại NHTM Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng về DMCV và quản trị rủi ro danh mục cho vay tại HDBank
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro danh mục cho vay tại HDBank.

viii



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DANH MỤC CHO VAY VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
1.1.

DANH MỤC CHO VAY TẠI NHTM:

1.1.1. Hoạt động cho vay tại NHTM:
 Định nghĩa Ngân hàng thương mại:
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
của Quốc hội khóa 12: Ngân hàng thƣơng mại là loại hình NH đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
 Hoạt động cho vay tại NHTM:
Theo cách chung nhất có thể hiểu cho vay là hình thức chuyển giao một số
tiền nhất định từ bên cho vay sang chủ thể đi vay trong khoảng thời gian xác định
với nguyên tắc hoàn trả trả cả gốc và lãi khi đáo hạn. Hoạt động cho vay đƣợc thực
hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau trong nền kinh tế nhƣ doanh nghiệp, cá nhân,
chính phủ, ngân hàng,… Trong đó NHTM là chủ thể thực hiện hành vi cho vay với
lƣợng khách hàng đông đảo nhất.
Theo thời gian, do nhu cầu xã hội phát triển, dẫn đến hành vi cho vay cũng
có nhiều biến đổi, từ hình thức cho vay truyền thống dƣới hình thái tiền tệ với cách
chuyển giao trực tiếp cho khách hàng, đã xuất hiện một số hình thức cho vay gián
tiếp khác nhƣ cho vay bằng tài sản (cho thuê tài chính – Financial Lease), chiết
khấu (discount) hay bao thanh toán (Factoring)…
Nhƣ vậy hoạt động cho vay trong NHTM chính là hình thức chuyển giao một
lƣợng giá trị có thời hạn xác định từ Ngân hàng sang KH, với sự cam kết hoàn trả
cả gốc và lãi từ phía KH khi đáo hạn.
Trên báo cáo tài chính của NHTM, khoản mục cho vay đƣợc thể hiện thông
qua số dƣ tài khoản cho vay. Khoản mục này cũng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng

bằng cách trừ đi dự phịng rủi ro tín dụng (nếu có) và nó đƣợc tồn tại song song với
các khoản mục khác nhƣ chứng khốn đầu tƣ, góp vốn kinh doanh dài hạn,…Trong
đó tồn bộ khoản tiền của NH cung ứng cho nền kinh tế dƣới nhiều hình thức đều
bao hàm trong khoản mục này. Đối với nhiều NH, khoản mục cho vay có thể chiếm
trên ½ tổng giá trị tài sản và tạo ra từ 50 – 80% lợi nhuận cho NH. Vì vậy, cho vay
trở thành hoạt động không thể thiếu của NHTM.
1


1.1.2. Danh mục cho vay tại NHTM:
1.1.2.1. Định nghĩa về danh mục cho vay:
Theo từ điển kinh tế Anh Việt thì danh mục – portfolio là tập hợp các loại
chứng khoán, tài sản do cá nhân hoặc một tổ chức tài chính sở hữu bao gồm các
loại cổ phiếu, chứng khốn, chứng chỉ ký thác, hàng hóa, tiền mặt và BĐS để hạn
chế rủi ro trong đầu tƣ. Nhƣ vậy trong lĩnh vực chứng khoán, danh mục thể hiện sự
đa dạng các loại tài sản dƣới nhiều hình thức khác nhau để giảm thiểu rủi ro cho
ngƣời nắm giữ các tài sản đó.
Tƣơng tự, ta có thể định nghĩa DMCV nhƣ sau:
Danh mục cho vay là tập hợp các khoản cho vay của ngân hàng được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhằm mục tiêu quản trị hoạt động cho vay của
ngân hàng để phân tán rủi ro, an tồn và hiệu quả.
Nhƣ đã nói ở phần trên, cho vay là hình thức chuyển giao một lƣợng giá trị
từ NH sang KH trong một khoảng thời gian nhất định và cam kết có sự hồn trả cả
gốc và lãi, vì vậy DMCV của NH ngồi các nghiệp vụ cho vay thông thƣờng (nhƣ
cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,..) cịn một số nghiệp vụ cấp tín
dụng khác nhƣ chiết khấu, bao thanh tốn (các khoản mục này đƣợc thể hiện trong
thuyết minh báo cáo tài chính có tên gọi là cho vay chiết khấu thƣơng phiếu thƣơng
phiếu và giấy tờ có giá,…)
DMCV là cơng cụ để nhà quản trị có thể định hƣớng chiến lƣợc cho vay của
NH trong các thời kỳ để có thể hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu mà HĐQT đề ra.

Đồng thời DMCV giúp nhà quản trị cấp cao có cái nhìn tổng quát về tình hình cho
vay tại NH, đảm bảo tính đa dạng của tài sản cho vay từ đó giúp NH giảm thiểu rủi
ro tập trung và đạt đƣợc lợi nhuận nhƣ mong muốn.
DMCV của các NH sẽ khác nhau, phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh,
thực lực của ngân hàng, trình độ nhà quản trị và đối tƣợng mà ngân hàng ƣu tiên.
1.1.2.2. Phân loại danh mục cho vay:
Tùy vào từng tiêu thức của nhà quản trị cấp cao đƣa ra mà có nhiều cách
phân loại DMCV khác nhau:
 Phân loại theo thời hạn của khoản vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay của KH đƣợc thực hiện tại Ngân
hàng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cho vay ngắn hạn có thời hạn tối đa
2


12 tháng, sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lƣu động thời vụ tạm thời thiếu
của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn vay
từ một năm đến năm năm.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn trên 5
năm, đƣợc thực hiện nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trung dài hạn phục vụ mua sắm tài
sản cố định, xây dựng nhà xƣởng, bổ sung vốn lƣu động thƣờng xuyên của DN và
chi tiêu dài hạn của cá nhân.
Phân loại theo thời gian của khoản vay thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu về
thời hạn của sử dụng vốn và cơ cấu về thời hạn của nguồn vốn, nhắm hạn chế các
loại rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất.
 Phân loại theo mục đích cho vay:
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công
nghiệp, nông nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, bƣu điện, dịch vụ,…
- Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

của các cá nhân nhƣ mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí
của đời sống, cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
Việc phân loại theo mục đích cho vay nhƣ trên thể hiện việc quan tâm của
nhà quản trị cấp cao NH đến tỷ lệ cho vay đối với KH là cá nhân và KH là doanh
nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị có thể đƣa ra các mức lãi suất, biểu phí phù hợp cho
từng đối tƣợng nhằm quản trị tốt về lãi suất, thanh khoản.
 Căn cứ vào mức độ đảm bảo của khoản vay:
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Ngân hàng cho vay dựa vào uy tín,
mức tín nhiệm của bản thân KH vay, hoặc ngân hàng cho vay khi có sự bảo lãnh
của các tổ chức cho thành viên của mình.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Thơng thƣờng để tránh rủi ro cho bản thân,
ngân hàng thƣờng u cầu KH vay của mình phải có tài sản đảm bảo để thế thấp,
cấm cố, ký quỹ hoặc có bảo lãnh bởi bên thứ ba tại ngân hàng.
Việc cho vay căn cứ vào mức độ đảm bảo của khoản vay cho phép ngân hàng
phân loại KH của mình. Với những KH thân thiết, uy tín cao trong mọi giao dịch,
ngân hàng có thể cho vay mà khơng cần tài sản đảm bảo; đối với những KH có uy
3


tín chƣa cao, hoặc ít giao dịch với ngân hàng, để đƣợc tiếp cận vốn họ cần phải có
tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.
 Căn cứ vào khu vực địa lý:
Căn cứ vào khu vực địa lý, có nhiều cách để phân loại DMCV, phù hợp với
đặc trƣng của từng vùng miền. Thông thƣờng, khu vực địa lý có ảnh hƣởng sâu sắc
đến tơn giáo, dân tộc. Vì vậy, việc căn cứ vào khu vực địa lý giúp cho ngân hàng
phân phối các sản phẩm dịch vụ của mình phù hợp, hiệu quả hơn cho từng đối
tƣợng sử dụng.
 Căn cứ vào ngành nghề kinh tế:
Căn cứ theo quyết định của thủ tƣớng số 10/2007/QĐ-TTg về hệ thống
ngành nghề kinh tế Việt Nam; nền kinh tế nƣớc ta đƣợc chia làm 21 ngành nghề cấp

1 xếp theo thứ tự từ chữ cái a đến u. Các ngành nghề này đƣợc thể hiện trong Phụ
lục 1: Hệ thống ngành nghề kinh tế cấp 1 của Việt Nam trong bài khóa luận. Từ
những ngành nghề này, các NHTM sẽ chọn ra danh mục cho vay hợp lý của mình
sao cho phù hợp với mục tiêu hoạt động, và gắn liền với thực tiễn.
Trong hoạt động cho vay của NH, mục đích sử dụng vốn là yếu tố mà ngân
hàng quan tâm hàng đầu, vì vậy việc phân loại DMCV theo ngành nghề kinh tế là
một trong những cách phân loại mà ngân hàng hết sức chú trọng, dựa vào các ngành
nghề nhà nƣớc đã quy định, các NHTM có thể lựa chọn các ngành nghề cho vay của
mình sao cho phù hợp với mục đích hoạt động. Theo quan điểm hạn chế rủi ro,
NHTM nên đa dạng hóa DMCV. Song đơi khi nếu NHTM mạo hiểm cho vay vào
lĩnh vực nhạy cảm, hoặc lĩnh vực mà không phải là thế mạnh của mình thì rủi ro
vẫn có thể xảy ra. Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh tế sẽ có các đặc trƣng riêng,
cần phải thiết kế các sản phẩm cho vay, hoặc các dịch vụ khác phù hợp với nhu cầu
từng ngành nghề.
 Căn cứ theo các hình thức thực hiện:
- Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân: Đây chính là loại cho vay thông
thƣờng, thỏa mãn khái niệm về cho vay của NHTM (bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng
thời gian và có sự hồn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá: Đây chính là nghiệp vụ chiết
khấu trong tín dụng ngân hàng (hình thức của nó là NHTM mua lại giấy tờ có giá
4


chƣa đến hạn thanh toán từ KH). Số dƣ của nghiệp vụ chiết khấu chính là số dƣ nợ
của cho vay chiết khấu đƣợc thể hiện trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bao thanh tốn: là hình thức mà NHTM cấp tín dụng cho bên bán hàng
thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua hàng hóa đã đƣợc
bên bán hàng và mua hàng thỏa thuận.
- Cho thuê tài chính: là hợp đồng giao dịch giữa bên sở hữu tài sản và bên

sử dụng tài sản. Theo đó, bên chủ sở hữu tài sản chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
sử dụng trong một thời gian nhất định, bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê
cho bên chủ sở hữu tài sản. Theo pháp luật Việt Nam, cho thuê tài chính đƣợc thực
hiện thông qua một công ty trực thuộc NH.
 Ngồi các cách phân loại DMCV nhƣ trên, NHTM cịn nhiều cách phân
loại khác nhƣ:
- Phân loại DMCV đối tượng KH: Cho vay cá nhân, hộ gia đình; cho vay
cơng ty TNHH và cổ phần; công ty liên doanh; doanh nghiệp Nhà nƣớc; Hợp tác xã.
- Phân loại cho vay theo tiền tệ: NHTM cho KH vay theo nhiều các loại
tiền: đồng bản tệ, ngoại tệ. Với mỗi loại đồng tiền cho vay, ngân hàng sẽ áp dụng
một chính sách, lãi suất riêng.
Nhƣ vậy có rất nhiều cách để phân loại DMCV, tùy vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh mà mỗi NH sẽ có cách phân loại danh mục khác nhau.
1.2.

RỦI RO DANH MỤC CHO VAY VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO DMCV:

1.2.1. Rủi ro danh mục cho vay:
1.2.1.1. Khái niệm và cơ cấu của rủi ro danh mục cho vay:
 Khái niệm rủi ro danh mục cho vay:
- Về rủi ro, hiện nay có hai cách định nghĩa: thứ nhất đó là sự khơng chắc chắn
về kết quả, hoặc thứ hai là khả năng xảy ra biến cố xấu, gắn liền với tổn thất. Trong
trƣờng hợp về rủi ro danh mục cho vay, nó đƣợc hiểu theo khía cạnh thứ hai.
- Một cách chung nhất, có thể định nghĩa rủi ro danh mục cho vay tại NHTM
nhƣ sau:
Rủi ro danh mục cho vay là rủi ro gắn liền với một danh mục thiếu hiệu quả
của NHTM. Hậu quả của nó có thể làm hoạt động cho vay của NHTM trở nên thiếu
an toàn, giảm sút lợi nhuận, tổn thất cho vay quá giới hạn chịu đựng của NH.
 Cơ cấu của rủi ro danh mục cho vay:
5



Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính –
tiền tệ, một lĩnh vực đa dạng và có độ nhạy cảm cao. Bên cạnh đó ngân hàng hoạt
động dựa vào yếu tố niềm tin của KH, một yếu tố có tính chất định tính, vì vậy, hoạt
động của NHTM gặp nhiều rủi ro, rủi ro có thể xuất phát từ bất cứ giao dịch / hoạt
động nào của ngân hàng.
Theo đó rủi ro danh mục cho vay là một trong hai bộ phận cấu nên rủi ro tín
dụng. Theo nghĩa hẹp, rủi ro tín dụng thƣờng chỉ một biến cố chậm trả/ không trả
nợ đƣợc của ngƣời đi vay so với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, điều này có
thể mang lại tổn thất tài chính trong ngân hàng. Căn cứ theo cấu trúc thành phần, rủi
ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Rủi ro giao dịch chính là
loại rủi ro có tính kỹ thuật, chỉ liên quan đến từng giao dịch riêng biệt của ngân
hàng. Trong rủi ro giao dịch, bao gồm rủi ro lựa chọn – đó là khả năng chấp nhận
một khách hàng xấu, mơt khoản vay có độ an tồn thấp đồng thời với việc loại bỏ đi
một khách hàng tốt, một khoản vay có độ an tồn cao; rủi ro đảm bảo liên quan đến
các tiêu chuẩn về tài sản đảm bảo, vốn đối ứng mà KH phải có, những thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa NH và KH vay; và rủi ro nghiệp vụ liên quan đến việc
tác nghiệp của nhân viên ngân hàng thực hiện trong quá trình giao dịch tín dụng dẫn
đến tổn thất của khoản tín dụng.
Việc hạn chế rủi ro giao dịch là công việc bắt buộc phải làm trong q trình
cấp tín dụng. Tuy nhiên chừng đó chƣa đủ, bởi lẽ rủi ro vẫn có thể xảy ra trong hoạt
động tín dụng của NH nếu từng khoản vay đƣợc kiểm soát chặt chẽ nhƣng tổng thể
danh mục cho vay của NH bị thả nổi dẫn đến cơ cấu danh mục bất hợp lý. Hơn nữa
đứng trên góc độ tồn danh mục, rủi ro của một khoản vay không chỉ phụ thuộc vào
rủi ro riêng biệt của nó khi tồn tại độc lập mà cịn phụ thuộc vào sự tƣơng quan với
rủi ro của các khoản vay khác. Do đó ngồi việc quan tâm đến rủi ro từng giao dịch,
chúng ta không đƣợc xem nhẹ rủi ro danh mục.
Rủi ro danh mục cho vay bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi

ngành kinh tế, mỗi hình thức, phƣơng thức cấp tín dụng. Có thể nói rủi ro nội tại có
tính tất yếu, khơng thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn của đối tƣợng mà NH
đầu tƣ, các biện pháp của ngân hàng chỉ giúp kiểm sốt, từ đó hạn chế nó mà thôi.

6


- Rủi ro tập trung: Là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong DMCV
của NH, đi ngƣợc lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ.
Theo định nghĩa của ủy ban Basel “rủi ro tập trung là bất cứ rủi ro đơn lẻ
hoặc nhóm rủi ro nào có khả năng tạo ra tổn thất đủ lớn, liên quan đến mức vốn
của ngân hàng, tài sản có của ngân hàng hoặc tổng tổn thất của ngân hàng”. Ngoài
ra, Ủy ban Basel cũng nhận định “ Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của hầu
hết ngân hàng nên rủi ro tín dụng tập trung cũng là loại rủi ro tập trung cơ bản nhất
trong phạm vi của một ngân hàng”. Chúng ta có thể nhận biết rủi ro tập trung thơng
qua phân tích cơ cấu danh mục cho vay, việc tuân thủ giới hạn tối đa trong cấp tín
dụng đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng, từng khu vực ngành nghề kinh tế
để thấy mức độ tập trung hay phân tán đa dạng hóa của danh mục.

RỦI RO TÍN DỤNG
RỦI RO GIAO DỊCH

RỦI RO
LỰA
CHỌN

RỦI RO
ĐẢM
BẢO


RỦI RO
NGHIỆP
VỤ

RỦI RO DANH MỤC

RỦI RO
NỘI
TẠI

RỦI RO
TẬP
TRUNG

Hình 1.1: Cấu trúc của rủi ro tín dụng
Rủi ro danh mục liên quan chặt chẽ với rủi ro giao dịch, nó có thể là hậu quả
phát sinh trực tiếp bởi rủi ro giao dịch. Nếu rủi ro giao dịch lớn kéo theo rủi ro danh
mục gia tăng. Nhƣng cũng cần lƣu ý khơng phải rủi ro giao dịch thấp thì rủi ro danh
mục cho vay cũng thấp, trong nhiều trƣờng hợp rủi ro từng giao dịch thấp, nhƣng
rủi ro danh mục vẫn đƣợc coi là cao do các khoản vay có độ tập trung lớn, thiếu sự
phân tán. Chính vì vậy, việc quản trị rủi ro DMCV là hoạt động hết sức cần thiết
cho bất kỳ NHTM nào muốn tồn tại và phát triển.
1.2.1.2. Hậu quả của rủi ro danh mục cho vay:
Nhƣ đã đề cập trên mục 1.2.1.1, hậu quả của rủi ro danh mục có thể làm
hoạt động cho vay của NHTM trở nên thiếu an toàn, giảm sút lợi nhuận, tổn thất
vƣợt quá ngƣỡng chịu đựng của NH.

7



Minh chứng cụ thể của hậu quả rủi ro danh mục cho vay có thể kể tới sự phá
sản tập đồn chứng khốn - ngân hàng lớn thứ 4 tại Hoa Kỳ vào năm 2008. Vụ phá
sản đã làm chấn động toàn thế giới, tác động mạnh mẽ đến cuộc khủng hoảng kinh
tế Mỹ. Đó chính là Ngân hàng Lehman Brothers (tạm dịch là anh em nhà Lehman)
tồn tại sau 158 năm hoạt động kể từ năm 1850. Nguyên nhân kiến cho Lehman
Brothers sụp đổ là do bong bóng BĐS gây ra. Nó cũng chính là một phần ngun
nhân của khủng hoảng kinh tế năm 2007.
Trong giai đoạn trƣớc năm 2007, với chính sách hỗ trợ hạ lãi suất của FED
để giúp nền kinh tế thốt khỏi tình trạng trì trệ; chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện để dân nghèo và da màu mua nhà ở đƣợc thực hiện bởi hai cơng ty có sự bảo
trợ bởi chính phủ Mỹ là Fannie Mae và Freddie Mac; cùng với khả năng chuyển đổi
các khoản vay thành công cụ đầu tƣ đã làm cho thị trƣờng BĐS của Mỹ trở nên sôi
động, các NH ồ ạt cho vay mua BĐS với lãi suất thấp, trong đó Lehman Brothers là
một NH đầu tƣ thì việc cho vay lại càng nhiều hơn bất chấp khả năng trả nợ của
ngƣời vay. Vì dễ vay nên theo nhu cầu mua nhà lên rất cao, kéo theo sự tăng giá của
BĐS.
Tuy nhiên ngày 7/9/2008 khi chính phủ tiếp quản hai công ty Fannie Mae và
Freddie Mac để tránh sụp đổ của thị trƣờng BĐS thì đã châm ngịi cho thị trƣờng
này tụt dốc. Khi đó, những ngƣời vay tiền mua nhà của NH Lehman Brothers khơng
có khả năng trả nợ. Tại thời điểm cuối tháng 8, Lehmam nắm giữ danh mục khoảng
52 tỷ USD liên quan đến BĐS, chiếm gần 8,7% tổng tài sản (600 tỷ USD) của NH,
tƣơng đƣơng gấp 2,6 lần vốn tự có (khoảng 20 tỷ USD). Trong đó 24 tỷ USD chứng
khốn nhà ở, 17 tỷ USD chứng khoán BĐS thƣơng mại và 11 tỷ đầu tƣ trực tiếp.
Đây rõ ràng là một danh mục quá lớn, vi phạm quy định của Mỹ dƣ nợ một ngành
không đƣợc vƣợt quá vốn tự có của NH trong thời kỳ trƣớc những năm 90.
Nếu giả sử Lehman Brothers không tập trung cho vay quá nhiều vào thị
trƣờng BĐS, chắc chắn tình trạng đổ vỡ sẽ không xảy ra. Nhƣ vậy, một khi NHTM
tập trung nhiều nguồn vốn của mình để cho vay một KH, hay một lĩnh vực kinh tế
thì rõ ràng sẽ gặp nhiều rủi ro. Bản chất hoạt động của ngân hàng là mƣợn tiền của
chủ thể tạm thời thừa vốn để cho vay chủ thể tạm thời thiếu hụt. Cùng với đặc trƣng

là tính hệ thống, nếu một ngân hàng hoạt động khó khăn, các ngân hàng khác cũng
sẽ bị ảnh hƣởng dù ít dù nhiều.
8


Vì vậy, rủi ro danh mục cho vay khơng chỉ gây nguy hiểm cho bản thân một
ngân hàng mà nó gây ra các hậu quả nghiêm trọng cho cả hệ thống ngân hàng.
1.2.2. Quản trị rủi ro danh mục cho vay:
1.2.2.1. Định nghĩa:
 Định nghĩa về quản trị:
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị, nhƣng cách hiểu đơn
giản và rõ ràng nhất là:
Quản trị là tác động của chủ thể quản trị lên đối tƣợng của quản trị nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến đổi của môi trƣờng.
 Từ định nghĩa về quản trị và rủi ro danh mục cho vay ở phần 1.2.1.1 ta có
định nghĩa về quản trị rủi ro danh mục cho vay như sau:
Quản trị rủi ro DMCV là quá trình đánh giá, sắp xếp, lựa chọn, kiểm soát
DMCV của ngân hàng phù hợp với khả năng, mục tiêu, chiến lược để từ đó nhà
quản trị có thể kiểm soát được rủi ro của danh mục trong khả năng chịu được của
ngân hàng.
1.2.2.2. Nguyên tắc của quản trị rủi ro danh mục cho vay:
Để giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập cho NHTM từ các danh mục mà họ đã
chọn, trong quá trình xây dựng và kiểm soát DMCV, bộ máy quản trị cấp cao của
ngân hàng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc trong cơng tác quản trị NH nói
chung và quản trị rủi ro danh mục cho vay nói riêng sau:
 Cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn trong hoạt động
NH:
Đây là nguyên tắc hoạt động đầu tiên của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt
ngân hàng, một tổ chức hoạt động về tài chính tiền tệ - lĩnh vực hết sức nhạy cảm,
thì yêu cầu tuân thủ pháp luật lại đƣợc đặt cao hơn.

Tuân thủ pháp luật ở đây có nghĩa ngân hàng khơng những phải tuân thủ về
các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn ngân hàng, trích lập dự phịng,… mà cịn phải chọn
các ngành nghề DMCV mà nhà nƣớc không cấm và đảm bảo thuần phong mỹ tục
dân tộc Việt Nam.
Xây dựng nguyên tắc đảm bảo DMCV không vi phạm các quy định của pháp
luật sẽ giúp cho ngân hàng có hoạt động lành mạnh và nâng cao uy tín cho vay.
 Danh mục cho vay của ngân hàng cần phải đảm bảo được tính đa dạng:
9


Nhƣ đã phân tích tại mục 1.2.1.2 hậu quả của rủi ro DMCV và minh chứng
cụ thể từ NH Lehman Brothers, các NHTM không nên tập trung quá nhiều nguồn
vốn của mình để cho vay một đồng tiền, một ngành nghề, một nhóm KH,… Thay
vào đó, NH nên phân tán cho vay ở nhiều lĩnh vực, nhiều nhóm KH, nhiều đồng
tiền để tạo nên tính đa dạng trong hoạt động cho vay.
Lợi ích trong trƣờng hợp này là tạo điều kiện cho ngân hàng giảm thiểu các
rủi ro đặc thù, các rủi ro tập trung khi thị trƣờng có nhiều biến đổi. Từ đó giúp ngân
hàng có thể bù đắp đƣợc lợi nhuận, kịp thời đối phó với các thay đổi bất lợi của thị
trƣờng, cũng nhƣ các rủi ro về lãi suất, thanh khoản và cải thiện đƣợc thu nhập từ
danh mục cho vay hợp lý của mình
 Ngồi ra NHTM cũng có thể thiết lập DMCV của mình phù hợp với các
nguyên tắc sau:
 Kết hợp hài hòa giữa lợi nhuận và rủi ro của danh mục: Lợi nhuận và rủi
ro, hai yếu tố có chiều ngƣợc nhau, vì vậy NH cần phải lựa các sản phẩm cho vay
mang tính chất thƣơng mại, nhƣng cần đảm bảo tính an tồn. Ngồi ra, NH có thể
cho vay thêm các sản phẩm mang tính chất xã hội, các khoản vay này có thể có rủi
ro lớn hơn và lợi nhuận thấp hơn, tuy nhiên nó sẽ mang lại danh tiếng và uy tín cho
NH.
 Danh mục cho vay của ngân hàng cần linh hoạt dịch vụ với những tác
động của mơi trƣờng bên ngồi: Mỗi danh mục cho vay của ngân hàng khi thực

hiện nếu thấy không khả thi hoặc có độ rủi ro cao, ngân hàng cần phải điều chỉnh sử
dụng các danh mục khác sao cho đảm bảo tính hiệu quả, ổn định, an tồn.
1.2.2.3. Sự cần thiết của quản trị rủi ro danh mục cho vay:
Có thể nói vai trị của quản trị rủi ro DMCV là hết sức cần thiết trong hoạt
động kinh doanh tại NHTM hiện nay. Việc quản trị rủi ro DMCV tốt cùng với thực
hiện đúng các quy định của Nhà nƣớc giúp các NHTM đa dạng hóa đối tƣợng /
ngành nghề / lĩnh vực cho vay, đồng thời đảm bảo an toàn và phát triển bền vững
trong quá trình hoạt động.
Hiện nay, một số ngân hàng, đặc biệt là các NHTM, có xu hƣớng chạy theo
lợi nhuận, vì vậy họ dễ dàng bị cuốn theo thị trƣờng làm cho DMCV dễ tập trung
vào một số đối tƣợng / chủ thể khách hàng có rủi ro nội tại cao dẫn đến rủi ro lớn,
do đó các NHTM cần thiết phải quản trị rủi ro DMCV để kiểm soát, chấn chỉnh các
10


danh mục khi cần thiết. Đồng thời, quản trị rủi ro DMCV là phƣơng pháp chủ động
giúp NHTM thực hiện, giám sát các khoản vay đảm bảo hiệu quả, an tồn; chủ động
đối phó với các biến động mạnh của thị trƣờng. Bằng việc kịp thời điều chỉnh, giám
sát trong quá trình hoạt động cũng nhƣ trong quản trị rủi ro danh mục cho vay,
NHTM đã tự bảo vệ mình trƣớc những thay đổi đột ngột của thị trƣờng và những
biến cố trong hoạt động.
1.2.2.4. Các phương pháp quản trị rủi ro danh mục cho vay:
Hiện nay, các NHTM thực hiện hai phƣơng pháp chính để quản trị rủi ro
danh mục cho vay: Phƣơng pháp chủ động và phƣơng pháp thụ động.
 Phương pháp quản trị rủi ro danh mục cho vay thụ động:
Phƣơng pháp quản trị rủi ro DMCV thụ động đƣợc hiểu là nhà quản trị NH
không đƣa ra bất kỳ một tỷ trọng cụ thể nào về mức cho vay của từng danh mục.
Thay vào đó, nhà quản trị có thể đƣa ra một số gợi ý mang tính chất định hƣớng là
chính về DMCV. Chính vì vậy, danh mục cho vay của ngân hàng đƣợc hình thành
một cách ngẫu nhiên, tỷ trọng cho vay không đƣợc xác định trƣớc hoặc đôi khi là

tập trung vào một số ngành nghề.
Do thiếu cơ cấu DMCV ngay từ đầu, nên ngân hàng có thể bị lúng túng trong
trong việc đối phó và kiểm sốt rủi ro trên tổng thể các khoản cho vay.
Một số biểu hiện có thể nhận thấy nếu ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro
danh mục cho vay thụ động:
- Thiếu sự đa dạng trong các ngành nghề cho vay: Rõ ràng, việc không quy
định cụ thể một tỷ trọng cho vay nào của nhà quản trị cấp cao trong ngân hàng sẽ
làm cho CBTD không xác định đƣợc mức cho vay cụ thể đối với từng ngành nghề.
Hậu quả, CBTD có thể chạy theo một số ngành nghề đang tăng trƣởng nóng hoặc
có mức độ rủi ro lớn (lợi nhuận cao). Việc làm này hết sức nguy hiểm cho ngân
hàng. Giả định ngành nghề mà CBTD đang tập trung cho vay đột nhiên không tăng
trƣởng nữa, thì các khoản cho vay vay của ngân hàng sẽ rất đáng lo ngại. Tình trạng
này kéo dài, dẫn tới tình hình nợ xấu, nợ quá hạn của NH tăng cao, ví dụ: trong
những năm 2008-2010 ngành Bất động sản tăng trƣởng mạnh, tỷ trọng cho vay
BĐS của các NHTM tƣơng đối cao dẫn đến hiện nay khi mà thị trƣờng BĐS đóng
băng tỷ lệ nợ xấu năm 2012 của hệ thống Ngân hàng tăng chiếm 8,8% - 10% tổng
dƣ nợ trong khi tỷ lệ này năm 2011 chỉ dừng ở mức 3,05% (nguồn Cafef.vn).
11


- Thiếu đa dạng trong chủ thể cho vay: Có thể NH chỉ tập trung cho vay
trong một KH / một nhóm KH thân thiết, đơi khi mức cho vay của ngân hàng đối
với nhóm KH/ một KH vƣợt quá giới hạn cho phép của NHNN (tổng dƣ nợ cho vay
của ngân hàng đối với một KH không vƣợt quá 15% VTC và 25% đối với một
nhóm KH). Sẽ nguy hiểm cho ngân hàng nếu KH / nhóm KH mà họ đang tập trung
cho vay bị phá sản hoặc làm ăn thua lỗ.
Đôi khi, biểu hiện thiếu đa dạng trong chủ thể cho vay của ngân hàng còn
đƣợc hiểu là ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối với một chủ thể trong nền
kinh tế (cá nhân / DNNN / Công ty TNHH /…) việc cho vay nhƣ vậy của NH là
khơng tốt. Mỗi loại hình KH đều có các điểm mạnh, điểm yếu khác nhau và đôi khi

họ bổ sung cho nhau. Do đó, việc đa dạng hóa chủ thể cho vay của ngân hàng cũng
hết sức cần thiết.
- Việc quản trị rủi ro DMCV theo phƣơng pháp thụ động đôi khi làm cho
NH không đa dạng KH cho vay theo khu vực địa lý. Điều này, ảnh hƣởng đến lợi
nhuận và danh tiếng của NH. Nhƣ đã nói bất kỳ khu vực nào cũng có những nét đặc
trƣng vùng miền, đƣợc biểu hiện thông qua ngành nghề kinh tế, cách chi tiêu, nguồn
thu nhập,… việc không cho vay đối với một số địa bàn đôi khi vô hình chung cũng
làm cho NH thiếu đi sự đa dạng trong các ngành nghề và lĩnh vực cho vay của
mình.
- Ngồi ra, cịn một số các biểu hiện khác trong phƣơng pháp quản trị này
nhƣ việc thiếu đa dạng danh mục cho vay theo thời hạn, theo phƣơng thức thực
hiện, …
 Phương pháp quản trị rủi ro danh mục cho vay chủ động:
Có thể nói, các khuyết điểm trong quản trị rủi ro danh mục cho vay thụ động
đều đƣợc thay thế và bổ sung trong phƣơng pháp quản trị chủ động.
Hiểu một cách đơn giản, phƣơng pháp quản trị rủi ro DMCV chủ động là
việc các nhà quản trị cấp cao của NH định ra cơ cấu, tỷ lệ cho vay cụ thể đối với
DMCV và đƣợc quy định, điều chỉnh trong CSTD từng thời kỳ. Dựa vào đó, CBTD
tiến hành cho vay theo chính sách tín dụng.
Phƣơng pháp quản trị này khơng những giúp NH kiểm sốt tốt và sẵn sàng
đối phó với rủi ro khi thị trƣờng có những thay đổi bất thƣờng, mà cịn tăng cƣờng
lợi nhuận từ việc đa dạng cơ cấu danh mục cho vay.
12


Tuy nhiên, để quản trị rủi ro bằng phƣơng pháp này, đòi hỏi nhà quản trị phải
thiết kế các phƣơng án danh mục khác nhau một cách hợp lý, áp dụng các mơ hình
định lƣợng để tính tốn đƣợc rủi ro trên danh mục của từng phƣơng án. Dựa vào đó
để lựa chọn các DMCV phù hợp với ngƣỡng rủi ro mà NH có thể chấp nhận đƣợc.
Tất nhiên, tiến hành chạy các mơ hình định lƣợng cho phƣơng pháp này, khơng

những địi hỏi kinh nghiệm, kiến thức mà các nhà quản trị cịn cần phải có cái nhìn
tổng quan về phƣơng án danh mục và NH cần có hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại, đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động quản trị.
Nhận thấy những ƣu điểm của DMCV chủ động, vì vậy những phần sau
ngƣời viết sẽ tập trung đi vào các nội dung của phƣơng pháp quản trị chủ động để từ
đó có thể quản trị rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng đƣợc tốt hơn.
1.2.2.5. Nội dung quản trị rủi ro danh mục cho vay chủ động:
Để quản trị rủi ro danh mục cho vay chủ động, nhà quản trị cũng cần tiến
hành thông qua 4 bƣớc: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo – động viên và Kiểm tra.
Tuy nhiên với đặc thù ngành ngân hàng, quản trị rủi ro DMCV đƣợc tiến hành
thông qua các bƣớc: Hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện và điều
chỉnh.
 Bước 1: Hoạch định:
Trong bƣớc này, nhà quản trị cần thực hiện các công việc sau: hoạch định
mục tiêu quản trị rủi ro danh mục, thiết kế các phƣơng án danh mục cho vay, xác
định tổn thất của từng danh mục và lựa chọn danh mục phù hợp.
 Hoạch định mục tiêu quản trị rủi ro cho vay:
Cũng nhƣ các quản trị khác của Ngân hàng, mục tiêu của quản trị rủi ro
DMCV là hoặc hƣớng tới tối đa hóa lợi nhuận trong mức rủi ro mà ngân hàng có
thể chấp nhận đƣợc hoặc lựa tối thiểu hóa rủi ro trong mức lợi nhuận kỳ vọng của
ngân hàng. Bên cạnh đó cơng tác quản trị rủi ro danh mục cho vay còn hƣớng tới
việc đối phó hoặc loại bỏ những danh mục cho vay không hợp lý (rủi ro cao, lợi
nhuận thấp, các danh mục khơng có sự đa dạng,…).
 Xây dựng các phƣơng án DMCV dự kiến (Kế hoạch)
Theo nhà kinh tế học Harry Markowitz với mỗi cách kết hợp khác nhau của
các loại tài sản / cho vay sẽ mang lại một cơ cấu danh mục khác nhau, nếu NH biết
kết hợp nhiều loại tài sản / cho vay khác nhau trên một danh mục thì rủi ro trên một
13



danh mục sẽ thấp hơn rủi ro riêng biệt của từng khoản cho vay. Nhận định này cũng
nhận đƣợc sự đồng thuận từ các nhà kinh tế học hiện đại khác. Vì vậy, xây dựng
phƣơng án DMCV là việc làm cần thiết trong quá trình quản trị.
Thiết lập phƣơng án DMCV là việc xác định quy mô, tỷ trọng hợp lý của
từng khoản mục cho vay dựa trên các yếu tố nhƣ mục tiêu hoạt động, chiến lƣợc tín
dụng, dự báo phát triển kinh tế, mức tăng trƣởng tín dụng đƣợc phép. Với mỗi
phƣơng án, nhà quản trị cần phải tính tốn và ƣớc lƣợng đƣợc mức tổn thất từ đó
lựa chọn phƣơng án phù hợp.
 Xác định tổn thất của các phƣơng án DMCV dự kiến:
Để tìm đƣợc phƣơng án DMCV phù hợp, cần phải xác định đƣợc mức tổn
thất của từng phƣơng án. Trên cơ sở đó cùng với khả năng chịu đựng của NH, nhà
quản trị sẽ chọn các phƣơng án DMCV phù hợp.
Theo Basel 2, tổn thất của một khoản vay bao gồm tổn thất dự tính được EL
(Expected Loss) và tổn thất khơng dự tính được UL (Unexpected Loss). Trong đó:
- Tổn thất dự tính còn gọi là tổn thất kỳ vọng của khoản vay, đƣợc tính
thơng qua các yếu tố xác suất vỡ nợ của người vay PD (Probabitity at Default), tỷ
lệ không thu hồi được khoản vay khi vỡ nợ LGD (Loss Given at Default) và giá trị
khoản vay tại thời điểm vỡ nợ EAD (Exposure at Default). Trong đó PD, LGD đƣợc
xác định thông qua hệ thống XHTN NB, EAD đƣợc NH dự tính thơng qua mức
tăng trƣởng tín dụng và kế hoạch của NH. Cơng thức tính EL nhƣ sau:
EL = PD * LGD * EAD
Vì tổn thất này có thể dự tính đƣợc, nên các NHTM xem nó nhƣ một chi phí
kinh doanh và đƣợc tính tốn vào lãi suất cho vay khi thực hiện giao dịch với KH,
đây chính là khoản dự phịng mà NH trích lập để đối phó những rủi ro.
- Tổn thất khơng dự tính đƣợc (UL) cịn đƣợc gọi là tổn thất khơng kỳ vọng
của NH, là hậu quả của các phát sinh ngoài dự kiến trong q trình thực hiện khoản
vay. Đây chính là giá trị chênh lệch của tổn thất thực tế và tổn thất đã đƣợc dự tính,
do khơng tính tốn đƣợc chính xác giá trị UL, nên khoản tổn thất này sẽ đƣợc NH
bù bằng vốn tự có.
Hình 1.2: Các loại tổn thất trên danh mục cho vay của NHTM


14


(Nguồn: Sách Modern Banking)
 Lựa chọn phƣơng án danh mục cho vay:
Trên cơ sở khoản dự phịng cần trích lập và vốn tự có để bù đắp tổn thất
khơng kỳ vọng, NH sẽ chọn lựa phƣơng án DMCV phù hợp. Ví dụ dƣới đây minh
họa cách xác định tổn thất của từng phƣơng án danh mục, trên cơ sở giữa lợi nhuận
và rủi ro, NH sẽ chọn phƣơng án phù hợp (thực tế cần phải kết hợp thêm vốn điều lệ
của NH để cơ sở chọn lựa vững chắc hơn)
Ví dụ: Giả sử, một NHTM đang đồng thời cho vay 3 chủ thể / ngành nghề
kinh tế độc lập với nhau là A, B, C với lãi suất cho vay dự tính của 3 chủ thể /
ngành nghề này lần lƣợt là 5%, 8% và 10% (phụ thuộc vào mức rủi ro, kết quả
XHTN NB, chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc, …); xác suất vỡ nợ lần lƣợt của 3 chủ
thể / ngành kinh tế này lần lƣợt là 0,2%, 0,4% và 0,6% (dựa vào kết quả XHTN
NB); khả năng thiệt hại khi khoản vay bị tổn thất là 50% (phụ thuộc vào khả năng
thu hồi của khoản vay: chất lƣợng TSĐB, khả năng khai thác khoản vay,…)
Các phƣơng án cho vay của Ngân hàng đƣợc giả định nhƣ trong bảng 1.1:
Các phương án danh mục cho vay:
Bảng 1.1. Các phƣơng án danh mục cho vay
Phƣơng án A:
Ngành

Tỷ



Lãi


Xác

LN

Tỷ

EL

UL

Tổng

Tỷ trọng

Chên

/ Chủ

trọng

nợ

suất

suất

kỳ

trọng


(trd)

(trd)

tổn

tổn thất

h lệch

15


thể

dƣ nợ

(trd)

(%)

CV

vỡ nợ

vọng

LN

thất


(%)

(%)

(trd)

(%)

(trd)

(%)

ròng
(trd)

1

0

0

5

0,2

0

0


0

0

0

0

0

2

0

0

8

0,4

0

0

0

0

0


0

0

3

100

1000

10

0,6

99,4

100

3

38,6

41,6

100

57,8

Tổng


100

1000

99,4

100

3

38,6

41,6

100

57,8

Phƣơng án B:
Ngành

Tỷ



Lãi

Xác

LN


Tỷ

EL

UL

Tổng

Tỷ trọng

Chên

/ Chủ

trọng

nợ

suất

suất

kỳ

trọng

(trd)

(trd)


tổn

tổn thất

h lệch

thể

dƣ nợ

(trd)

CV

vỡ nợ

vọng

LN

thất

(%)

ròng

(%)

(%)


(trd)

(%)

(trd)

(%)

(trd)

1

50

500

5

0,2

25,0 38,5

0,5

11,2

11,7

41


13,3

2

50

500

8

0,4

39,8 61,5

1,0

15,8

16,8

59

23,1

3

0

0


10

0,6

0,0

0,0

0,0

0,0

0,

0,0

Tổng

100

1000

1,5

26,9

28,4

100,


36,3

0

64,8 100

Phƣơng án C:
Ngành

Tỷ



Lãi

Xác

LN

Tỷ

EL

UL

/ Chủ

trọng


nợ

suất

suất

kỳ

trọng

(trd)

(trd) tổn

thể

dƣ nợ (trd)

CV

vỡ nợ vọng

LN

thất

(%)

(%)


(%)

(trd)

(%)

(trd)

Tổng

Tỷ trọng Chênh
tổn thất lệch
(%)

ròng
(trd)

1

30

300

5

0,2

15,0

19,0


0,3

6,7

7,0

20,8 8,0

2

30

300

8

0,4

23,9

30,4

0,6

9,5

10,1

29,9 13,8


3

40

400

10

0,6

39,8

50,6

1,2

15,4 16,6

49,4 23,1

Tổng

100

1000

78,6

100


2,1

31,6 33,7

100 44,9

Phƣơng án D:
Ngành

Tỷ



Lãi

Xác

LN

Tỷ

EL

UL

/ Chủ

trọng


nợ

suất

suất

kỳ

trọng

(trd)

(trd) tổn

thể

dƣ nợ (trd)

CV

vỡ nợ vọng

LN

thất

(%)

(%)


(%)

(trd)

(%)

(trd)

Tổng

1

40

400

5

0,2

20,0

27,8

0,4

8,9

9,3


2

40

400

8

0,4

31,9

44,4

0,8

12,6 13,4

Tỷ trọng Chênh
tổn thất lệch
(%)

ròng
(trd)

30,

10,6

43,2


18,4
16


3

20

200

Tổng

100

1000

10

0,6

19,9

27,7

0,6

7,7

8,3


71,7

100

1,8

29,3 31,1

26,8

11,6

100

40,6

(Nguồn: TS. Bùi Diệu Anh)
Cách tính lợi nhuận và tổn thất đƣợc ngƣời viết trình bày trong Phụ lục 8 bài
khóa luận. Nhìn vào bảng trên, ta thấy phƣơng án A là phƣơng án thiếu tính đa
dạng, khi nó chỉ tập trung cho vay vào 01 chủ thể/ ngành nghề thì đạt mức lợi
nhuận, tổn thất ở miền cực đại giá trị. Các phƣơng án B, C, D khi có sự đa dạng
trong cho vay thì lợi nhuận và tổn thất không nằm ở miền này. Với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận trong mức rủi ro thấp, NHTM có thể chọn các phƣơng án C, D khi
chúng đáp ứng đƣợc tính đa dạng, tuy nhiên phƣơng án D tỷ trọng tập trung cho vay
lớn hơn phƣơng án C nên lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn, mà tổn thất lại cao hơn. Vì
vậy khi đa dạng hóa danh mục cho vay NHTM cần phải phân bổ đồng đều tỷ trọng
các ngành / chủ thể, và phƣơng án lựa chọn phù hợp trong ví dụ minh họa này là
phƣơng án C.
 Bước 2: Tổ chức thực hiện:

Trong bƣớc tổ chức thực hiện, nhà quản trị NH cần thành lập các bộ phận
bao gồm các khâu và các cấp để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập các
mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, và phân bổ nguồn lực.
Mục đích trong bƣớc này là tạo nên môi trƣờng thuận lợi cho mỗi cá nhân,
bộ phận trong NH có thể phát huy hết năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp
tốt nhất vào việc hồn thành mục tiêu chung của NH.
Trong bƣớc này, NHTM cần phải:
- Tổ chức bộ máy: Nguyên tắc chung trong hoạt động quản trị rủi ro DMCV
là thực hiện tách rời nhiệm vụ này với các nhiệm vụ khác. Bộ phận quản lý rủi ro
DMCV cần phải hoạt động độc lập với các bộ phận khác mặc dù có thể trực thuộc
các Khối / ủy ban kiểm soát rủi ro của NH nhƣng phải đảm bảo thực hiện và giám
sát hoạt động trong DMCV hiệu quả.
Bên cạnh đó, bộ phận này, phải đƣợc sự hỗ trợ tối đa từ bộ phận Kiểm soát
nội bộ cũng nhƣ các bộ phận khác của NH để giám sát sự tuân thủ của cán bộ nhân
viên ngân hàng và phát hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tiềm tàng trong danh mục.
- Tổ chức thực hiện DMCV: Nhƣ đã nói, ngân hàng cần phải thƣờng xuyên,
kịp thời hƣớng dẫn CSTD cho cán bộ, nhân viên của mình, phải quy định rõ ràng
17


×