Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về pháp luật về hợp đồng tín dụng quy định của pháp luật và thực tiễn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.86 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

VŨ THỊ CHUNG THỦY

HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG-QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

VŨ THỊ CHUNG THỦY

HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG-QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101



Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn Triều Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CÁM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Triều Hoa đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài thực tập
tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn quý thầy, cô Khoa Luật Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị bộ phận tín dụng
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã tạo cơ hội cho tôi được tham gia thực
tập, tiếp nhận và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
được tiếp cận, quan sát và học hỏi những công việc của một nhân viên tín dụng
tại ngân hàng. Điều này đã giúp cho tôi rất nhiều trong việc trau dồi thêm kiến
thức thực tiễn, hoàn thành báo cáo thực tập.

Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”

Vũ Thị Chung Thủy
(ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: VŨ THỊ CHUNG THỦY MSSV: 33131026428
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16B

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
Thời gian thực tập: Từ 07/12/2015 đến 08/03/2016
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể
(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người nhận xét đánh giá

Viết rõ HỌ TÊN và CHỨC DANH của người nhận xét
iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: VŨ THỊ CHUNG THỦY MSSV: 33131026428
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:


16B

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
Đề tài nghiên cứu:
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG-QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng

năm 2016

Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA

iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: VŨ THỊ CHUNG THỦY MSSV: 33131026428
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16B Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
Đề tài nghiên cứu:
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG-QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………

- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ HAI
Sinh viên thực tập: VŨ THỊ CHUNG THỦY MSSV: 33131026428
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16B Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Liên Việt
Đề tài nghiên cứu:
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG-QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.
Nhận xétchung:

…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 03 năm 2016
Người chấm thứ hai

vi


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:................................................................2
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Kết cấu đề tài.............................................................................................2
KẾT LUẬN............................................................................................................55



vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật Dân sự

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TMCP

: Thương Mại Cổ Phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VND

: Việt Nam Đồng

viii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ vai trò,
chức năng quan trọng của mình trong hoạt động tài chính tiền tệ, vai trò trung
gian tài chính của mình trong hoạt động của nền kinh tế. Ngân hàng là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế, chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế.
Hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại, cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động
tín dụng có thời gian hoàn vốn dài, liên quan đến các điều kiện kinh tế diễn
biến trong tương lai nên độ rủi ro rất cao. Hình thức pháp lý của quan hệ tín
dụng là hợp đồng tín dụng, mặc dù hợp đồng tín dụng đã được sử dụng rất lâu
nhưng do nền kinh tế thị trường luôn có sự thay đổi nên các văn bản ban hành
ra để điều chỉnh hợp đồng tín dụng không còn phù hợp nữa. Và hợp đồng tín

dụng là một loại của hợp đồng kinh tế. Do đó, hợp đồng tín dụng vẫn còn
nhiều vướng mắc như: chủ thể có thẩm quyền ký kết, do những quy định
những bất lợi cho bên tham gia hợp đồng, các văn bản của cơ quan quản lý
gây ra... Trong những năm qua, pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp
luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm
và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật dân sự năm 2005, Luật ngân hàng
Nhà nước 2010, Luật các tổ chức tín dụng 2010 và nhiều văn bản hướng dẫn
thi hành…Những văn bản pháp luật trên đã tạo ra một khung pháp lý quan
trọng, tạo đà cho hoạt động cho vay của các ngân hàng phát triển, thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đạt được thì pháp luật về ngân hàng nói chung và
pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.
Hiểu được tư cách pháp lý, cách thức giao kết hợp đồng, quyền và nghĩa vụ
của các bên, tranh chấp trong hợp đồng tín dụng là cần thiết để hoạt động tín
dụng ngày càng phát triển. Từ đó đề xuất những biện pháp để hoàn thiện môi
trường pháp lý và thúc đẩy hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng tại ngân
1


hàng, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia. Vì vậy, tôi đã chọn đề
tài: Hợp đồng tín dụng-Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt”

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
- Tìm hiểu các quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng tín
dụng.
- Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt. Tìm những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện và vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm trong thời gian thực
tập để có những đề xuất, kiến nghị nhằm khắc phục những vướng mắc đó.

Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài sẽ trả lời các vấn đề sau:
- Pháp luật Việt Nam quy định thế nào là Hợp đồng tín dụng?
- Các quy định trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng?
Những khó khăn và bất cập xảy ra trong quá trình việc giao kết và thực
hiện hợp đồng tín dụng?

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát công việc hằng ngày của các nhân
viên tín dụng trong ngân hàng, thu thập thông tin về ngân hàng và văn bản
pháp luật từ internet, bảng báo cáo hoạt động và các văn bản của ngân hàng
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
Nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp liệt
kê-trích dẫn. Bên cạnh đó, là sự kết hợp đồng thời cả lý luận và thực tiễn để
làm sáng tỏ nội dung của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu: Các quy định pháp lý về giao kết và thực hiện hợp
đồng tín dụng, thực tiễn, vướng mắc về giao kết và thực hiện hợp đồng tín
dụng.

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu & phạm vi nghiên cứu, kết
cấu đề tài.
2


Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng.
Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
Chương 3: Những vướng mắc và một số kiến nghị về giao kết và thực
hiện hợp đồng tín dụng.
Phần kết luận


3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1

Hợp đồng tín dụng

1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng được định nghĩa là sự thoả thuận bằng lời nói (hoặc văn bản)
giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi,
nhằm xác lập, thực hiện hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Hợp đồng tín dụng về bản chất là những hợp đồng cho vay tài sản theo
quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng
trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các
ngân hàng (sau đây gọi chung là ngân hàng).
Từ quan niệm chung về hợp đồng, căn cứ vào bản chất hoạt động tín dụng
của tổ chức tín dụng, có thể đưa ra một định nghĩa về hợp đồng tín dụng như
sau: Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng
(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên
vay), theo đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền cho bên vay
sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi,
dựa trên sự tín nhiệm.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Ngoài những đặc điểm chung của mọi loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng
còn có một số dấu hiệu đặc trưng sau đây:
 Về chủ thể hợp đồng tín dụng

Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ các
điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay)
có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thoả mãn những điều kiện vay vốn
do pháp luật quy định như luật tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, luật ngân
hàng…và các văn bản quy phạm pháp luật. Đây cũng là điểm khác cơ bản
giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng vay khác. Tổ chức tín dụng có thể yêu
4


cầu khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng phải thoả mãn một số điều
kiện nhất định về tư cách pháp lý và khả năng tài chính như: khách hàng vay
phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật và phải có khả năng tài chính đảm
bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một
số tiền xác định và phải được các bên thoả thuận, ghi rõ trong văn bản hợp
đồng. Ở các hợp đồng khác, đối tượng của hợp đồng rất đa dạng có thể là
hàng hoá, dịch vụ nói chung còn tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn
luôn là tiền.
 Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi
của bên cho vay
Điều này xuất phát từ đặc thù của hợp đồng tín dụng. Theo đó bên cho vay
chỉ có thể nhận lại được số tiền đã cho vay cùng lãi suất sau một khoảng thời
gian nhất định. Thời gian càng dài thì rủi ro càng lớn. Tính rủi ro của hợp
đồng tín dụng còn được thể hiện ở chỗ rủi ro của hợp đồng tín dụng có tính
dây chuyền. Việc không thu hồi vốn vay của tổ chức tín dụng không chỉ ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng mà còn ảnh hưởng đến lợi
ích người gửi tiền. Bởi lẽ, khác với các hợp đồng cho vay thông thường, bên
cho vay dùng tiền thuộc sở hữu của mình để cho vay thì trong hợp đồng tín

dụng các tổ chức tín dụng chủ yếu dùng tiền từ nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân. Do đó, nếu khoản cho vay không thu hồi được vốn, tổ chức tín
dụng sẽ có nguy cơ mất khả năng chi trả cho người gửi tiền, đe dọa đến sự
sống còn của tổ chức tín dụng, tác động dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.
 Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín
dụng
Đối với các hợp đồng khác, quyền và nghĩa vụ của các bên thường xuất
hiện đồng thời như: hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng lao động…còn
5


với hợp đồng tín dụng ngân hàng nghĩa vụ chuyển giao tiền (giải ngân) của tổ
chức tín dụng bao giờ cũng phải thực hiện trước tạo cơ sở pháp lý tiền đề cho
bên vay thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tổ chức tín dụng chỉ có
quyền yêu cầu bên vay thực hiện các nghĩa vụ như cam kết trong hợp đồng tín
dụng (sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn…) khi tổ chức tín
dụng chứng minh được rằng họ đã chuyển tiền cho bên vay theo đúng cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
 Hợp đồng tín dụng là hợp đồng luôn nhằm mục đích thu lợi nhuận
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng thu lợi
nhuận không chỉ nhằm mục đích bù đắp cho những chi phí cho các hoạt động
của mình như: trả lãi tiền gửi,trả lương cho nhân viên…mà còn nhằm bù đắp
những rủi ro có thể xảy ra cho tổ chức tín dụng và cũng có thể là rủi ro của
người gửi tiền. Như vậy, việc thu lợi nhuận không chỉ xuất phát từ lợi ích của
TCTD, mà còn xuất phát lợi ích của người gửi tiền và lợi ích của xã hội.
 Hợp đồng tín dụng chỉ được ký kết dưới hình thức văn bản
Xuất phát từ tính rủi ro cao của hợp đồng tín dụng và tầm quan trọng của
hợp đồng tín dụng, Luật ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới đều quy
định hợp đồng tín dụng phải được ký kết bằng văn bản. Ở Việt Nam, quy định
này được ghi nhận trong Điều 51 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Đây là một

quy định bắt buộc nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng trong thoả thuận của
các bên về quyền và nghĩa vụ, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, là cơ sở pháp
lý quan trọng để giải quyết tranh chấp nếu có.
1.1.3 Phân loại hợp đồng tín dụng
1.1.3.1

Căn cứ vào thời gian vay:

+ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: là những hợp đồng tín dụng mà thời hạn
cho vay dưới 12 tháng.
+ Hợp đồng tín dụng trung hạn: là những hợp đồng tín dụng có thời hạn
cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng (Khoản 2 điều 8 Quy chế cho vay
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001)
6


+ Hợp đồng tín dụng dài hạn: là những hợp đồng tín dụng có thời hạn cho
vay trên 60 tháng trở lên.
Việc phân loại hợp đồng tín dụng theo thời hạn vay vốn như trên nhằm
đảm bảo vốn vay được sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý, để định mức lãi
suất cho phù hợp, đồng thời, cũng là một biện pháp bảo toàn các nguồn vốn
vay của các tổ chức tín dụng.
1.1.3.2

Căn cứ vào chủ thể đi vay:

+ Hợp đồng tín dụng cá nhân: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên
là tổ chức tín dụng và một bên là cá nhân.
+ Hợp đồng tín dụng pháp nhân: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một
bên là tổ chức tín dụng và một bên là pháp nhân bao gồm các loại hình doanh

nghiệp như: Công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH 1 thành
viên...
1.1.3.3

Căn cứ vào hình thức bảo đảm:

+ Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là sự thoả thuận bằng văn bản
giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, theo đó tổ chức tín dụng chấp thuận để
khách hàng sử dụng số tiền của mình trong một thời hạn nhất định, với điều
kiện có hoàn trả và bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản của người vay hoặc người
thứ ba theo sự đồng ý của người này.
+ Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là sự thoả thuận bằng
văn bản giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, theo đó tổ chức tín dụng chấp
thuận để khách hàng sử dụng số tiền của mình trong một thời hạn nhất định,
với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm của mình đối với người đó mà
không phải là tài sản bảo đảm.
1.1.4 Luật điều chỉnh của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng chịu sự điều chỉnh của các bộ luật và các văn bản pháp
luật sau: Luật các tổ chức tín dụng 2010 ngày 29/6/2010, Bộ luật dân sự 2005
ngày 29/6/2005, Luật ngân hàng Nhà nước, Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001 về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Bộ luật doanh
7


nghiệp 29/11/2005. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, Quyết định 127/2005-QĐ-NHNN ngày
3/2/2005 của thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, Quyết định 783/2005/QĐNHNN ngày 31/5/2005 của thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung khoản
6 điều 1 Quyết định 127/2005-QĐ-NHNN, Quyết định 652/2001/QĐ-NHNN

ngày 17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy định
phương pháp tính hạch toán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước và các Tổ
chức tín dụng, Quyết định số 51/2006/QĐ-NHNN ngày 6/10/2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Quyết định 652/2001/QĐ-NHNN.

1.2

Căn cứ pháp lý về giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng

1.2.1 Các quy định chung:
1.1.2.1

Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng tín dụng:

 Chủ thể cho vay
Theo khoản 1,2 điều 4 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân” và “Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này”.
Bên cho vay cũng được quy định rõ, theo khoản 1 điều 2 Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà nước quy định
bên cho vay là “Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ
cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay
bằng ngoại tệ các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối”.
Một TCTD muốn trở thành chủ thể cho vay trong hợp đồng tín dụng phải
thoả mãn các điều kiện sau1:
+ Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
1


Điều 20 Luật tổ chức tín dụng 47/2010/QH ngày 16/06/2010

8


+ Có điều lệ do Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp.
+ Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng.
 Chủ thể đi vay
Theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi Khoản 2
điều 2 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định: “Khách hàng vay tại tổ
chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu
vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở
trong nước và nước ngoài...”.
Theo điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN Bên vay là tổ chức, cá
nhân phải thoả mãn các điều kiện:
+ Bên vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với tổ
chức, hộ gia đình, tổ hợp tác...còn phải có người đại diện hợp pháp có đủ
năng lực và thẩm quyền đại diện để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
Ngoài những điều kiện chung như trên, bên vay còn có thể phải thỏa mãn
những điều kiện riêng khác nữa do TCTD yêu cầu trong từng hợp đồng tín
dụng. Những điều kiện này chỉ có tính bắt buộc phải thỏa mãn đối với bên
vay khi TCTD yêu cầu.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các điều kiện này bao gồm:
+ Bên vay có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Bên vay có phương án sử dụng vốn khả thi, hiệu quả.

+ Bên vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh bằng tài sản của
người thứ ba trên cơ sở hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo
lãnh.

9


Tóm lại, việc pháp luật quy định các điều kiện cụ thể đối với bên cho vay và
bên đi vay trong hợp đồng tín dụng, ngoài mục đích thiết lập trật tự, kỷ cương
trong hoạt động tín dụng còn có ý nghĩa là giải pháp nhằm đảm bảo sự an
toàn trong hoạt động kinh doanh của TCTD.
1.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng tín
dụng:
 Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay:
Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức tín dụng được quy định trong điều 25
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu phương án sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính của mình trước khi quyết định cho vay.
+ Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay
vốn, phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của
pháp luật.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng. Đây là một quy định rất cần thiết một mặt hạn chế tình trạng khách
hàng sử dụng vốn vào mục đích bất hợp pháp hoặc không đúng với mục đích
đã thoả thuận, mặt khác đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả
nhằm thu hồi vốn cho TCTD. Để thực hiện quyền này có hiệu quả, luật pháp
còn cho phép các TCTD có quyền chấm dứt hợp đồng tín dụng yêu cầu khách
hàng phải hoàn trả tiền gốc và lãi trước thời hạn nếu khách hàng vay vi phạm
những điều khoản đã cam kết.
+ Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả

thuận khác, thì TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả
thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn.
+ Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ; mua bán nợ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện đảo nợ, khoanh nợ,
xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
 Quyền và nghĩa vụ của bên vay:
10


Quyền và nghĩa vụ của bên vay được quy định trong điều 24 Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN:
+ Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Quy định này của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng chống lại các yêu cầu không chính đáng của tổ chức tín dụng
trong quá trình thực hiện hợp đồng, thể hiện sự bình đẳng giữa các chủ thể
trong quan hệ hợp đồng.
+ Quyền khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc vi
phạm hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng. Quy định này đặt ra nhằm đảm
bảo quyền tiếp cận vốn ngân hàng của khách hàng, tránh những hành vi từ
chối cho vay không có căn cứ của tổ chức tín dụng.
+ Sử dụng tiền vay đúng mục đích và có hiệu quả. Đây vừa là nghĩa vụ của
bên vay vốn đồng thời là điều kiện của khách hàng vay vốn. Quy định này
nhằm đảm bảo cho vốn vay được sử dụng hợp pháp và đảm bảo khả năng thu
hồi vốn của tổ chức tín dụng. Với nghĩa vụ này thì bên vay luôn bị đặt trong
tình trạng kiểm soát của tổ chức tín dụng trong suốt thời gian sử dụng vốn.
+ Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là
một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất của bên đi vay nhằm thu hồi vốn
của TCTD. Nếu bên đi vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ không chỉ ảnh hưởng đến
lợi ích của TCTD mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của người gửi tiền, gây tác

động nghiêm trọng cho nền kinh tế. Do vậy, để đảm bảo bên đi vay thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ trả nợ, pháp luật cho phép TCTD có quyền như: xử lý tài
sản bảo đảm, khởi kiện bên đi vay và người bảo lãnh.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, thì các bên trong hợp đồng tín dụng
ngân hàng còn có các quyền và nghĩa vụ theo thoả thuận trong hợp đồng và
các quyền và nghĩa vụ khác mà pháp luật quy định.
1.1.2.3

Nội dung của hợp đồng tín dụng

Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên
có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và
không vi phạm điều cấm của pháp luật và nó không trái với đạo đức xã hội.
11


Nội dung của hợp đồng tín dụng2 phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc
đồng thuận về ý chí,về quyền và nghĩa vụ của các bên:
 Điều khoản về điều kiện vay vốn
Hợp đồng tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn. Rủi ro trong hợp đồng tín
dụng không chỉ ảnh hưởng tới sự sống còn của tổ chức tín dụng mà còn ảnh
hưởng đến lợi ích của người gửi tiền, gây tác động nghiêm trọng đến nền kinh
tế. Do vậy, an toàn cho các khoản vay là mục tiêu hàng đầu mà các tổ chức tín
dụng luôn hướng tới. Khi thỏa thuận điều khoản này, các bên cần ghi rõ trong
hợp đồng tín dụng những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn thì
HĐTD mới có hiệu lực. Theo quy định tại điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 thì:
- Khách hàng vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
- Mục đích sử dụng tiền vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

- Tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư
- Điều kiện về bảo đảm tiền vay
Việc quy định các điều kiện đó nhằm đảm bảo thu hồi vốn của tổ chức tín
dụng, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động cho vay cũng như đảm bảo sự ổn
định của nền kinh tế.
 Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay:
Trong hợp đồng tín dụng cần ghi rõ khách hàng sử dụng vốn vay vào việc gì
(bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mua nhà, xây nhà, phục vụ sinh
hoạt đời sống, học tập…). Mục đích của việc thoả thuận này nhằm đảm bảo
cho việc sử dụng vốn của khách hàng vào mục đích hợp pháp, có tính khả thi,
tránh trường hợp khách hàng sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp,
không hiệu quả, tổ chức tín dụng không thu hồi được vốn vay.
2

Điều 17 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ngày
31/12/2001

12


Ngoài ra, quy định này cũng nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên vay vốn
sử dụng vốn vay đúng mục đích đồng thời cho phép tổ chức tín dụng có thể
giám sát bên vay vốn trong suốt quá trình sử dụng vốn.
 Điều khoản về phương thức cho vay
Phương thức cho vay là cách thức mà ngân hàng cấp tiền vay cho khách
hàng. Đây cũng là điều khoản mà theo quy định của pháp luật các bên phải
ghi rõ trong hợp đồng. Phương thức cho vay do các bên thoả thuận, phải phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, theo điều 16 Quy chế cho vay
thì các bên có thể thoả thuận cho vay theo các phương thức sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng lại

làm thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần áp dụng khi
khách hàng có nhu cầu vay một lượng vốn nhất định để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh và toàn bộ số vốn được đưa vào kinh doanh một lần hoặc
nhiều lần nhưng khoảng cách giữa các lần kinh doanh là không dài.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay mà trong đó tổ
chức tín dụng và khách hàng sẽ thoả thuận một hạn mức tín dụng để duy trì
trong một khoảng thời hạn nhất định. Ở hình thức vay này, các bên thoả thuận
một khoản tiền mà TCTD phải đảm bảo trong thời hạn mà đã thoả thuận với
khách hàng có thể được sử dụng bất cứ lúc nào. Đây là số tiền tối đa mà
khách hàng có thể vay tại TCTD.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng phải có một dự án đầu tư, phải gửi
đến tổ chức tín dụng dự án đầu tư. Nếu dự án đầu tư có tính khả thi, hiệu quả
thì TCTD quyết định cho vay. Số tiền vay được thoả thuận trên cơ sở nhu cầu
vốn để hoàn thành dự án.
- Cho vay hợp vốn: Trường hợp số tiền vay của khách hàng quá lớn đối với
một tổ chức tín dụng thì các TCTD có thể cho vay hợp vốn. Cho vay hợp vốn
là trường hợp có từ hai TCTD trở lên cùng góp vốn để cho vay một dự án lớn
trong đó một TCTD sẽ đứng ra làm đại diện.

13


- Cho vay trả góp: Là trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng vay thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời kỳ cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là trường hợp mà tổ chức tín
dụng và khách hàng sẽ thoả thuận về một hạn mức tín dụng dự phòng có
nghĩa là về một khoản tiền và thời hạn mà trong đó khách hàng sẽ được đáp
ứng nhu cầu vay vốn bất cứ khi nào trong phạm vi số tiền đã thoả thuận.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức

tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Trường hợp cho vay đối với hình thức này, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân thủ theo các quy định của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Ngoài các hình thức cho vay trên, tổ chức tín dụng và khách hàng có thể
thoả thuận hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm phù hợp với Quy
chế cho vay, với điều kiện kinh doanh của TCTD và khách hàng.
 Điều khoản về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất
Trong điều khoản này, hai bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng về số
tiền vay, ngày tháng năm trả tiền hoặc phải trả tiền sau bao lâu kể từ ngày ký
hợp đồng. Lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn là bao nhiêu.
Cụ thể trong hợp đồng tín dụng của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
được quy định như sau:
“Lãi suất:

14


a) Lãi suất cho vay trong hạn: “.../năm, Lãi suất này sẽ được điều chỉnh lập
tức và tự động khi có thông báo của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt,
khách hàng và ngân hàng không phải ký kết văn bản nào khác”
b) Lãi suất nợ quá hạn:
Lãi suất quá hạn là: 150% lãi suất trong hạn. Trường hợp lãi suất trong hạn

được điều chỉnh thì lãi suất nợ quá hạn sẽ tính theo mức lãi suất trong hạn đã
được điều chỉnh”
 Điều khoản về trả nợ gốc, lãi
Điều khoản này gồm có những nội dung như: Việc thu hồi vốn và lãi cho
vay, các bên phải thỏa thuận rõ rằng số tiền vay được hoàn trả toàn bộ một lần
khi hợp đồng vay đáo hạn hoặc trả dần hàng tháng (trả góp). Thỏa thuận về
phương thức trả nợ và kỳ hạn trả nợ phải căn cứ vào đặc điểm của hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống của khách hàng, vào khả năng tài
chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng.
 Điều khoản về biện pháp đảm bảo
Một điều khoản vô cùng quan trọng mà các bên cần phải ghi nhận trong
hợp đồng tín dụng là vấn đề bảo đảm tiền vay. Điều khoản này có ý nghĩa rất
lớn đối với các bên tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng, củng cố quan hệ tín
dụng. Đối với tổ chức tín dụng các tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay là cơ sở
quan trọng để tổ chức tín dụng có thể thu hồi nợ khi khách hàng vi phạm
nghĩa vụ trả nợ. Đối với khách hàng thì tài sản bảo đảm giúp khách hàng sử
dụng tiền vay có hiệu quả hơn, nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong
việc trả nợ nếu không muốn tài sản bảo đảm bị đem xử lý.
Các biện pháp đó là: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Tuy nhiên không phải mọi khoản cho vay nào của tổ chức tín dụng cũng
phải có tài sản bảo đảm, mà ngoài các biện pháp bảo đảm bằng tài sản ra các
tổ chức tín dụng có thể cho vay thông qua các biện pháp bảo đảm tiền vay
không bằng tài sản như: bảo đảm bằng tín chấp của các tổ chức chính trị xã

15


×