Quản lý việc đào tạo, bồi
dưỡng trình độ cử nhân
cho giáo viên trung học
cơ sở tại Thành phố Cần
Thơ
Đỗ Thị Kim Hai
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Phát triển Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt đóng vai trò quan trọng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định một trong những định
hướng chính để phát triển tốt sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ tới là tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương
tâm tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên đề ra yêu cầu, về trình độ: Đến năm học 2005-2006, có 90% giáo viên tiểu học đạt trình
độ chuẩn, trong có 50% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm; 100% giáo viên trung học
cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó có 30% giáo viên chủ chốt của các
môn học có trình độ đại học; 100% giáo viên trung học phổ thông có trình độ đại học, trong
đó có khoảng 5% có trình độ thạc sĩ”. Đó là định hướng chiến lược cho các địa phương xây
dựng kế hoạch phát triển giáo dục nói chung và kế hoạch nâng cao trình độ giáo viên nói
riêng.
Để góp phần đắc lực thực hiện những mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2001-2010, ngành Giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ cũng đã xây dựng đề án
“Phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-2005 và định hướng 2010”, và “Kế hoạch phát
triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006 - 2010”, đánh giá thực trạng giáo dục - đào tạo trong
thời gian qua như về qui mô, về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, về cơ sở vật chất… cũng
như đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo, và đề ra một số giải pháp phát triển giáo dục đào tạo ở Thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.
Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ, trực thuộc Sở Giáo dục-Đào tạo
Thành phố Cần Thơ, là nơi trực tiếp đào tạo ra những nhà giáo, nhà sư phạm cho thành phố
Cần Thơ. Từ năm 1976 đến nay trường đào tạo một lực lượng lớn những con người làm công
tác “trồng người” này. Đặc biệt, trường đã liên kết với một số trường đại học trong nước để
đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học cho Thành phố
Cần Thơ.
Việc tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên ở các cấp học, bậc học
là trách nhiệm của ngành giáo dục nói chung, của trường sư phạm nói riêng nhằm đáp ứng
yêu cầu về trình độ giáo viên theo Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010 và
của ngành giáo dục Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần đánh giá thực trạng và
tìm ra một số biện pháp của công tác này, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ
cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” được thực hiện.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khảo sát thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo
viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp để cải
tiến hoạt động này.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý ngành, giáo viên trung học cơ sở tại
thành phố Cần Thơ.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử
nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ .
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Khi xác định đúng những khó khăn và thuận lợi của việc quản lý đào tạo, bồi
dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở hiện nay tại Thành phố Cần Thơ
thì sẽ giúp định hướng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo
viên trung học cơ sở.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình
độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc đào
tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình
độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu các văn kiện, văn bản, tài liệu… về những nội dung có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Bút vấn)
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Ngoài ra, quá trình soạn thang được thực hiện theo các bước cụ thể sau:
+ Bước 1: Soạn câu hỏi mở về những nội dung có liên quan
- Câu 1: Anh/chị nghĩ gì về việc học tập để đạt trình độ cử nhân của anh/chị?
- Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn gì trong việc học thêm này?
- Câu 3: Muốn làm được điều này (học tập để đạt trình độ cử nhân) có hiệu quả
nhà trường cần phải làm gì ?
+ Bước 2: Tổng hợp các ý kiến sắp xếp theo thứ tự, lôgic về mục đích, thuận lợi và
khó khăn, biện pháp quản lý.
+ Bước 3: Xây dựng thành phiếu đánh giá và phiếu trưng cầu ý kiến về các nội dung
trên. (Xem phụ lục 1,2)
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng giáo dục - đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, “phát triển giáo dục - đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự nghiệp phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và
hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” [31, tr.170]
Cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, đội ngũ nhà giáo ngày càng được quan tâm
và khẳng định vai trò trong xã hội và ngày càng đòi hỏi cao về trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Vấn đề quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng được Đảng và
Nhà nước quan tâm qua các lần đại hội, các chỉ thị của trung ương Đảng, và được xây dựng
thành Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo , hay đề án
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Cụ thể như:
- Đại hội đại biểu lần thứ IX xác định rõ nhiệm vụ của Giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ tới là “tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá”
- Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005”.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 11/01/2005 về việc
phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 - 2010”.
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành trung ương Đảng về việc
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu: để đáp ứng yêu cầu về con
người và nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 với mục tiêu là “… Ưu tiên nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản
lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo, phát
triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả
và đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực phát triển giáo dục”… [5, tr.102]
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đề ra giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về
chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục…
Phấn đấu đến 2005 tất cả giáo viên trung học cơ sở có trình độ Cao đẳng Sư phạm trở lên,
trong đó có những giáo viên trưởng, phó các bộ môn có trình độ đại học” [5, tr.107].
Trong đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, với mục tiêu cụ thể đến năm
2010 là: “xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình,
có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu dạy học
theo chương trình mới và phương pháp mới ở các cấp, bậc học. Cụ thể về trình độ: đến năm
học 2005 - 2006,… 100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên,
trong đó có 30% giáo viên chủ chốt các môn học có trình độ đại học…” [5, tr.140].
Và chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 sẽ đổi mới
theo định hướng: “… Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng được chương trình giáo dục
phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm trong mười năm tới. Định hướng đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên là đảm bảo đủ về số lượng, dần đồng bộ về cơ cấu và loại hình, hầu hết giáo viên đạt
trình độ chuẩn và phù hợp với yêu cầu đổi mới về nội dung, đặc biệt là về phương pháp
trong giai đoạn trước mắt cũng như đón đầu những đổi mới tiếp theo của giáo dục phổ
thông”. [5, tr.139]
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhất là đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở nhằm
nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là vấn đề đang được quan tâm
hiện nay. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tính cần thiết phải đổi mới trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, theo Ông Đinh Quang Báo, đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên là hai giai đoạn kế tiếp nhau để có đội ngũ giáo viên luôn đáp ứng
yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự phát triển giáo dục. Giai đoạn đào tạo tạo ra tiềm
lực ban đầu, còn bồi dưỡng vừa để duy trì, không bị mai một đi những gì nhận được trong
giai đoạn học tập ở trường sư phạm; vừa bổ sung những gì còn thiếu mà quá trình đào tạo
không thể trang bị đầy đủ được. Có thể nói đào tạo là tạo ra thế năng của năng lực giáo viên,
bồi dưỡng vừa để ngăn chặn sự hao mòn cái được đào tạo, và quan trọng hơn là để khuếch
đại cái được đào tạo để đủ đáp ứng phát triển năng lực giáo viên, đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục các cấp học. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên. Có 5 giải pháp về tổ chức đào tạo giáo viên là: Giáo viên tất cả các cấp học đều phải
được đào tạo có trình độ đại học sư phạm; có chính sách ưu tiên, hấp dẫn hơn đối với nghề
giáo viên để thu hút người giỏi vào các trường sư phạm; các trường sư phạm phải được đặc
biệt quan tâm đầu tư đúng hướng nhiều mặt; trường sư phạm khi tiến hành đào tạo và nghiên
cúu khoa học phải tắm mình trong thực tiễn phổ thông và phương pháp đào tạo ở trường sư
phạm phải đổi mới căn bản. Tác giả cũng đưa ra 5 giải pháp về tổ chức bồi dưỡng giáo viên:
Tổ chức tự bồi dưỡng là chủ yếu; việc bồi dưỡng giáo viên phải được tổ chức ngay tại trường
mà họ công tác, do đội ngũ cốt cán có trình độ cao hơn làm nòng cốt; cần có sự nghiên cứu,
biên soạn tài liệu, đặc biệt là tạo ra cơ chế kích thích các trường sư phạm làm việc này; xây
dựng trường điểm về công tác bồi dưỡng giáo viên để nhân điển hình và cán bộ quản lý giáo
dục các cấp, các cơ sở trường học phải được lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng để họ vừa là tấm
gương cá nhân về tự bồi dưỡng, vừa là người có tâm huyết, có kinh nghiệm tổ chức hoạt
động bồi dưỡng trong đơn vị mình quản lý, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò Hiệu trưởng các
nhà trường. [1]
Trong tạp chí Nghiên cứu giáo dục số tháng 02/1999, với bài: “Vấn đề đổi mới
phương pháp đào tạo giáo viên” tác giả Cao Đức Tiến cho rằng muốn có một sự chuyển biến
căn bản trong đội ngũ giáo viên thì phải đổi mới hệ thống sư phạm. Thực chất của việc đổi
mới phương pháp đào tạo giáo viên là sự cải tiến phương pháp “dạy cách học” và “dạy cách
dạy” cho các giáo viên tương lai của mình. Còn người học cũng phải đổi mới phương pháp
“học cách học” và “học cách dạy” để làm chủ lấy sứ mệnh nghề nghiệp của mình. [35, tr.16]
Ngoài ra, còn có không ít những công trình nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi
dưỡng, đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên, dự báo về giáo viên,… nhất là giáo viên Trung
học cơ sở, như tác giả Ngô Thị Hạnh nghiên cứu về “Dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ
sở thành phố Hồ Chí Minh tới 2010”, tác giả Mỵ Giang Sơn nghiên cứu về: “Thực trạng và
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên trung học cơ sở ở trường Cao
đẳng sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Huỳnh Hữu Nhị nghiên cứu về: “Thực trạng
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ này đến nay 2010”. Tác giả Hồ Cảnh Hạnh nghiên cứu “ Một số giải pháp của
Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”… Và còn nhiều đề tài khác nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu sâu về quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở,
đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Vì vậy, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng
trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” chúng tôi chọn với
mong muốn đi sâu tìm hiểu, đánh giá phân tích thực trạng cũng như đề xuất một số biện
pháp cho công tác này, nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục nói chung cũng
như nâng cao trình độ giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ
hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử
nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ.
1.2.1. Vài nét về Thành phố Cần Thơ:
Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách từ tỉnh Cần Thơ
theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI và Nghị định số
05/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ, là thành phố trực thuộc Trung ương của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
Thành phố Cần Thơ có vị trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long về giao thông thủy
bộ, hàng không và đang hoàn chỉnh chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật
nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Về đường bộ, Cần Thơ nằm trên trục
quốc lộ 1A chạy suốt chiều dài đất nước từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau. Về đường thủy, Cần
Thơ là đầu mối giao thông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có cảng Cần
Thơ. Về hàng không, Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông lớn với sân bay Trà Nóc
đang được khôi phục lại để đưa vào hoạt động.
- Diện tích tự nhiên của thành phố Cần Thơ khoảng 138.959,99 ha. Trong đó: đất nông
nghiệp chiếm khoảng 116.999,2 ha, đất lâm nghiệp khoảng 26,71 ha đất chuyên dùng 9.402
ha , đất ở 4.667 ha, đất chưa sử dụng và sông 7.870 ha
- Dân số khoảng:1.127.765 người. Chia theo khu vực thành thị: 562.079 người, nông
thôn: 565.686 người. Chia theo giới tính: nam 553.586 người, nữ 574.179 người. Lao động
trong độ tuổi: 699.835 người
- Về mặt hành chính: Toàn thành phố có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 04
quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn; 04 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Thốt Nốt,
Vĩnh Thạnh và có 67 phường, xã, thị trấn.
Thành phố Cần Thơ sau khi chia tách tỉnh được trung ương xác định là “Thành phố
cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông”, là địa bàn “trung tâm”, “động lực” của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Nghị quyết 21 NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị xác
định: “Xây dựng thành phố Cần Thơ là thành phố loại I trực thuộc trung ương, đóng vai trò
trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của vùng…”
Về lĩnh vực kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định, tăng trưởng kinh tế ước đạt 14,59%.
GDP tăng từ 4.543 tỉ đồng năm 2000 đến 8.552 tỉ đồng vào năm 2005, bình quân tăng 13,5%
năm (riêng năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt gần 16%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đáng kể
giữa 3 khu vực, tăng tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại. Đến năm 2005, tỉ trọng
các ngành trong GDP: khu vực I chiếm 17,76%, khu vực II chiếm 38,16%, khu vực III chiếm
44,08%.
Thu nhập dân cư tăng đáng kể, năm 2005 đạt 11,6 triệu đồng/người/năm. Sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh và ổn định. Giá trị sản xuất tăng bình
quân 18,2% năm. Các ngành thương mại, dịch vụ phát triển mạnh theo hướng đa dạng hoá
loại hình, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả và hướng tới những ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng lớn, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Sản xuất nông nghiệp đi
vào thế ổn định, đang chuyển dần sang hình thái nông nghiệp đô thị, chất lượng cao, gắn sản
xuất nông nghiệp với phát triển mạnh các ngành dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm đều vượt chỉ tiêu, năm sau cao hơn năm
trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.202,5 tỉ đồng. Chi ngân sách 1.239,2 tỉ đồng bằng
60% tổng thu ngân sách. Các thành phần kinh tế tiếp tực phát triển. Xây dựng kết cầu hạ tầng
và phát triển đô thị có nhiều tiến bộ.
Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục đầu tư, phát triển cả quy mô lẫn chất lượng.
Nhu cầu học tập của người dân ngày càng được nâng cao. Giáo dục phổ thông có một bước
tiến đáng kể ở các cấp học, bậc học; công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
đạt kết quả khả quan. Mối liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữ thành phố Cần Thơ trường
Đại học Cần Thơ, Đại học Y dược Cần Thơ, các viện, trường thuộc các ngành Trung ương
ngày càng tốt hơn. Trung tâm Đại học tại chức, trường Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật, hệ thống dạy nghề, hoạt động có hiệu quả. Chủ trương xã hội hoá giáo dục tiếp
tục phát triển đúng hướng. Hoạt động khoa học và công nghệ tiến bộ. Một số đề tài nghiên
cứu trong thực tiễn đời sống mang lại hiệu quả thiết thực. Trung tâm công nghệ phần mềm
thành phố hoạt động bước đầu có hiệu quả. Nguồn lực khoa học, công nghệ đang từng bước
hình thành. Quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ từng bước được cải tiến.
Các hoạt động văn hoá văn nghệ, phát thanh truyền hình, báo chí, xuất bản tiếp tục
phát triển với chất lượng ngày càng tốt hơn. Mức hưởng thụ văn hoá, đời sống văn hoá ở cơ
sở được nâng lên, góp phần tích cực vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đặc biệt được chú trọng, nhất là đối tượng chính
sách và người nghèo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống y tế được đầu tư, từng bước
tiếp cận với kỹ thuật hiện đại. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc, giáo dục
trẻ em tiếp tục đạt được những kết quả, tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và hành vi
của cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Hoạt đông thể dục thể thao có bước chuyển
biến tốt, phong trào xã hội hoá thể dục thể thao được đẩy mạnh. Cơ sở vật chất phục vụ cho
phát triển thể dục thể thao của thành phố được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Các chính sách
xã hội được quan tâm như xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, xoá đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, đào tạo nghề… mang lại hiệu quả cao, góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo trong
thành phố xuống còn 1% so với chỉ tiêu 5%.
Về lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng:
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết 08-NQ/TW của bộ Chính trị khoá VIII về tăng cường
công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
17/02/2005 của Bộ chính trị về “xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đề ra phương hướng phát triển thành phố Cần Thơ
đế năm 2020 là phải phấn đấu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành Thành
phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa
ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn
hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn
trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của Đồng bằng sông Cửu và của cả
nước. Nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình Đảng bộ và nhân dân thành phố
Cần Thơ quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lấn thứ XI, nhiệm kỳ 2006-2010 xác định mục
tiêu là: Tập trung xây dựng kết cầu hạ tầng, đặc biệt là xây dựng hệ thống giao thông thông
suốt và từng bước hiện đại hoá cả đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không
đóng vai trò đầu mối giao thông nội vùng và liên vận quốc tế là cửa ngõ của vùng hạ lưu
sông Mê Kông, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra ở các lĩnh lực
kinh tế, văn hoá; Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. [2]
1.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ
Tình hình chung:
* Thuận lợi:
Đảng và Nhà nước ta đã xác định vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo
trong sự nghiệp phát triển đất nước là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là
đầu tư cho phát triển, phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tiến
bộ khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ của phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”
Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII nhấn mạnh
“Vấn đề quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành việc xã hội hoá các nguồn đầu tư,
mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi sự nghiệp giáo dục
đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội” [28, tr.1]
Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến
2000 và giai đoạn 2001 - 2005; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát triển Thành phố Cần Thơ, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Cùng với các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của trung ương quan tâm chỉ đạo về
công tác giáo dục - đào tạo, thì ở địa phương công tác này cũng được quan tâm như Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ (trước đây là tỉnh Cần Thơ) chọn năm
2001 là năm phát huy nguồn lực trí tuệ, tập trung cho giáo dục - đào tạo, Chỉ thị 10/CT-UB
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ là cơ sở pháp lý cho giáo dục - đào tạo tiếp tục
củng cố, phát triển về qui mô, chất lượng, hiệu quả.
Cùng góp sức vào sự nghiệp giáo dục ở địa phương là sự đóng góp nhiệt tình của đội
ngũ những người làm công tác giáo dục, họ là những con người tận tâm, tận tụy với nghề, tất
cả vì học sinh thân yêu. Bên cạnh đó là sự hổ trợ nhiệt tình của người dân địa phương, phụ
huynh học sinh đã nhận thức sâu sắc ý nghĩa to lớn của công tác này, nhiều người đã cống
hiến đất đai của mình để mở đường, xây trường, và dù có không ít những gia đình rất khó
khăn, vất vả nhưng họ vẫn tạo điều kiện cho con em được đến trường, để được học hành. Kết
quả năm 2004 Thành phố Cần Thơ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn phổ
cập trung học cơ sở cấp quốc gia.
Ngoài ra, còn có các chính sách của Nhà nước như phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên;
chế độ học bổng đối với học sinh sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp; chế độ miễn học phí đối với sinh viên sư phạm,… đã có tác động tốt đến đời sống, tư
tưởng, tình cảm là động lực cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên thi đua dạy tốt - học
tốt, là điều kiện tạo tiền đề cho giáo dục - đào tạo Cần Thơ vươn lên tầm cao mới.
* Khó khăn:
Mặc dù Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương nhưng mặt bằng dân trí của một
bộ phận nhân dân còn thấp. Chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng, hiệu
quả giáo dục ở các cấp còn thấp.
Địa bàn nông thôn, mạng lưới trường lớp tuy có được tăng cường nhưng còn phân tán,
cơ sở vật chất, trang thiết bị còn lạc hậu, nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhiều
trường học xây dựng lâu đời nay đã xuống cấp. Những trường ở nông thôn chưa được trang
bị đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học như thư viện chưa đạt chuẩn, thiếu phòng
bộ môn, …
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng nhưng chưa chuyển kịp với cơ
chế mới, chưa tiếp cận được với công nghệ sản xuất, công nghệ dạy học tiên tiến. Đội ngũ
giáo viên chưa đồng bộ về số lượng, chất lượng và giữa các bộ môn, còn một bộ giáo viên
chưa được chuẩn hoá. Cán bộ, giáo viên có trình độ trên đại còn ít.
Tình hình mạng lưới, quy mô giáo dục:
* Quy mô trường, lớp, học sinh:
Ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ hiện có:
- 90 trường mầm non, mẫu giáo; 1.106 nhóm trẻ và mẫu giáo. Tỉ lệ trẻ vào nhà trẻ đạt
11,66%. Tỉ lệ trẻ vào mẫu giáo đạt 69,20%.
- 170 trường tiểu học; 89.645 học sinh, tỉ lệ trẻ vào lớp 1 đạt 99,96%
- 54 trường trung học cơ sở; 67.349 học sinh
- 23 trường trung học phổ thông; 26.383 học sinh
- 10 trung tâm giáo dục thường xuyên; 02 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
01 trường dạy trẻ khuyết tật; 01 trường dân tộc nội trú; 01 trường trung học chuyên nghiệp
dân lập; 02 trường cao đẳng; 62 trung tâm học tập cộng đồng; 41 cơ sở dạy ngoại ngữ, tin
học.
Bảng 1.1:
Quy mô trường, lớp, học sinh
Bậc, ngành học
Trường
Lớp
Học sinh
/
152
3.097
Mẫu giáo
55
955
28.162
Mầm non
35
/
/
Tiểu học
170
3.104
89.645
Trung học cơ sở
54
1.675
67.349
Trung học phổ thông
23
588
26.383
Tổng cộng
337
6.474
214.363
Nhà trẻ
(Nguồn: từ báo báo tổng kết năm học 2004-2005 của sở GD-ĐT cần Thơ)
* Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, sách và trang thiết bị trường học:
- Cơ sở vật chất trường học:
Thực hiện Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học. Tính đến thời điểm 31/7/2005,
ngành đã triển khai xây dựng 283 phòng, trong đó 167 phòng đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng, 116 phòng đang xây dựng.
Năm học 2004 - 2005 có 01 trường mầm non, 03 trường tiểu học, 01 trường THPT
được đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia (đã có 17 trường đạt chuẩn).
- Sách và trang thiết bị trường học cũng được đầu tư, cung ứng đủ sách cho các
trường, bảo đảm nhu cầu các lớp thay sách theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây
dựng thư viện, phòng thiết bị đạt chuẩn tiếp tục phát triển. Trang thiết bị tiếp tục được đầu
tư, kinh phí thực hiện trang thiết bị: 17.521 triệu đồng, đạt 8,61% tổng kinh phí sự nghiệp;
thay sách lớp 3, lớp 8: 8.928 triệu đồng, trong đó kinh phí trung ương: 2.174 triệu đồng.
* Chất lượng giáo dục - đào tạo:
Chất lượng giáo dục mầm non ngày càng chuyển biến rõ rệt thông qua triển khai thực
hiện các chương trình, chuyên đề, phương pháp đổi mới về chăm sóc giáo dục trẻ. Chất
lượng giáo dục phổ thông tiếp tục được củng cố và phát triển với mức độ nhất định. Giáo dục
không chính qui hoạt động tương đối ổn định, thu hút và đáp ứng đáng kể nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục mở rộng quy mô, ngành nghề để đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho ngành và xã hội.
+ Nhà trẻ, mẫu giáo:
Ngành tập trung thực hiện Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm thông qua các tổ chức hội thi, thực hiện chuyên đề Nâng cao chất lượng cho
trẻ làm quen với văn học và chữ viết. Kết quả: Số trẻ được tổ chức ăn tại các nhóm, lớp đạt tỉ
lệ 42,87%, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm nhiều, 70% trường có mô hình phòng chống suy
dinh dưỡng. Trẻ mẫu giáo 5 tuổi học chương trình thực nghiệm đạt yêu cầu 90,5%, trẻ học
chương trình cải cách và 26 tuần đạt yêu cầu 94,3%. Công tác hoà nhập trẻ khuyết tật được
thực hiện tốt theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả 71 trẻ khuyết tật được giáo
dục hoà nhập. Giáo dục an toàn giao thông được thực hiện tốt ở trường, lớp mẫu giáo với
hình thức lồng ghép nội dung vào các bài thơ, mô hình, trò chơi,… Ưng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục mầm non thông qua chương trình KidSmart bước đầu thực hiện có
hiệu quả.
+ Bậc tiểu học:
Toàn thành phố có 170 trường tiểu học; 89.645 học sinh, tỉ lệ trẻ vào lớp 1 đạt
99,96%, dạy đủ 9 môn. Số trường có học sinh học môn tự chọn tăng đáng kể: có 80 trường tổ
chức dạy tiếng Anh cho 23.264 học sinh; 04 trường tổ chức dạy môn tiếng Pháp cho 1.086
học sinh; 05 trường tổ chức dạy môn Tin học cho 1.521 học sinh, có 05 học sinh đạt giải Tin
học trẻ không chuyên năm 2005. Việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày tiếp tục được nhân rộng, có
103/170 trường tổ chức dạy 2 buổi, với tổng số 908 lớp, 28.961 học sinh, tăng 3.372 học
sinh, đạt tỉ lệ 32.34%. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học: 1,52% giảm 0,08% so với năm học
truớc, tỉ lệ học sinh được công nhận đã hoàn thành chương trình tiểu học: 100%. Có 302 học
sinh giỏi, 72 học sinh đạt giải thi Vẽ tranh và Tin học trẻ không chuyên. Chương trình giáo
dục Khơme cũng được thực hiện tốt, có 1.727 học sinh Khơme ra lớp, có 670 học sinh học
song ngữ…
+ Bậc trung học: Được củng cố và nâng cao, công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
truyền thống, đạo đức được thực hiện tốt tại các trường. Triển khai thực hiện tốt chương
trình giáo dục lao động, thể chất, y tế học đường, giáo dục pháp luật, môi trường, dân số,
phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội,… Tiếp tục củng cố kết quả thực hiện chương trình
sách giáo khoa ở lớp 6, lớp 7; triển khai sâu rộng việc thực hiện chương trình sách giáo khoa
lớp 8 đạt yêu cầu và có hiệu quả.
Phong trào thi đua dạy tốt - học tốt tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình
thức nhất là phong trào học sinh giỏi. Kết quả:
- Học sinh giỏi cấp thành phố: 601 học sinh trung học cơ sở , 405 học sinh trung học
phổ thông.
- Học sinh giỏi toàn quốc: 51 học sinh, trong đó có 07 học sinh giỏi về toán trên máy
tính bỏ túi.
- Học sinh giỏi đồng bằng sông Cửu Long: 20 học sinh
- Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở: 98,64%
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: 70.71%
* Công tác xoá mù chữ, bổ túc văn hoá:
- Năm học 2004 - 2005 có 256/604 học viên các lớp xoá mù chữ được công nhận biết
chữ; 538 học viên các lớp sau xoá mù chữ; 332/799 học viên tốt nghiệp bổ túc tiểu học;
376.814/383.779 người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ, đạt tỉ lệ 98,19%.
- Kết quả các kỳ thi tốt nghiệp: Bổ túc trung học cơ sở: 95,71%; bổ túc trung học phổ
thông: 70,85%.
- Giáo dục chuyên nghiệp: Thành phố Cần Thơ có 02 trường Cao đẳng sư phạm và
Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, 01 trường Trung học Y tế, 01 trường Trung học văn hoá nghệ
thuật, 01 trường Công nhân kỹ thuật, 01 trường Trung học dân lập Bách nghệ (thành lập
tháng 2/2004). Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục nâng qui mô đào tạo, qui mô tuyển sinh tăng
hàng năm; mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng phục vụ trước
mắt và lâu dài yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các tỉnh trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
* Đội ngũ nhà giáo: Toàn ngành có: 12.045 biên chế, trong đó:
- Cán bộ quản lí
:
- Giáo viên mầm non
: 1.527
- Giáo viên Tiểu học
: 4.188
- Giáo viên trung học cơ sở
: 2.966
- Giáo viên trung học phổ thông
: 1.096
- Cán bộ, công nhân viên
: 1.557
* Công tác quản lý giáo dục
711
:
Ngành đã kiện toàn bộ máy quản lý giáo dục các cấp; xác định rõ chức năng nhiệm vụ
của từng cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đề cao trách
nhiệm thủ trưởng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, coi trọng sự phối hợp của đoàn thể; phát
huy dân chủ; tăng cường cải cách hình chính, thực hiện tốt ba khâu: Tiếp dân, một cửa, đơn
giản thủ tục hành chính.
Các cơ quan quản lý giáo dục, các trường có nhiều hoạt động nhằm tăng cường thực
hiện các qui định của Luật giáo dục, điều lệ nhà trường và các qui chế tổ chức hoạt động.
* Công tác xã hội hoá giáo dục:
Ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ triển khai quán triệt, thực hiện Nghị
quyết số 05/2005NQ-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá và thể dục thể thao” và đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn
2005 - 2010” ban hành kèm theo quyết định số 20/2005/BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Công tác xã hội hoá đã thực hiện tốt, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, tạo sự thống nhất đồng
thuận cao của các lực lượng xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, làm cho xã hội ngày càng
hiểu rõ hơn những khó khăn mà ngành gặp phải, cũng như thấy được quyết tâm của ngành,
cùng chia sẻ trong củng cố và phát triển sự nhiệp giáo dục - đào tạo. Các cấp quản lý giáo
dục phát huy mối quan hệ phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội… để tranh
thủ sự ủng hộ của xã hội, làm cho giáo dục và nhà trường thật sự gắn bó với từng gia đình,
cộng đồng xã hội. Thông qua đó có nhiều gia đình, phụ huynh học sinh ở các địa bàn trường
học có nhiều hình thức hổ trợ cả vật chất lẫn tinh thần đóng góp cho phong trào dạy tốt - học
tốt, các hội thi, hội thao,… Các cơ quan quản lý giáo dục và trường học tích cực tham mưu
với địa phương tăng cường hoạt động của hội đồng giáo dục nhằm tiếp tục huy động nguồn
lực góp phần phát triển giáo dục và đào tạo.
1.2.3. Vài nét về trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ:
Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ được thành lập từ năm 1976 theo
quyết định số 1784/QĐ ngày 08/9/1976 của Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo,
với tên gọi là trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ cơ sở I), trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo
thành phố Cần Thơ (Nay là trường Cao đẳng Cần Thơ, trực thuộc Uỷ ban nhân dân Thành
phố Cần Thơ). Qua 30 năm hình thành và phát triển, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên;
trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên và đạt nhiều thành tích xuất sắc trong công tác
giáo dục - đào tạo. Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ giữ vai trò chủ yếu trong
việc bổ sung đội ngũ giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở cho ngành giáo dục đào tạo Cần Thơ. Ngoài ra, trường còn liên kết với một số trường Đại học đào tạo, bồi dưỡng
chuẩn hoá và nâng chuẩn trình độ giáo viên ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ và
một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:
Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ là một cơ sở giáo dục của thành phố
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ. Điều lệ trường Cao
đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ thực hiện theo quyết định số: 56/2003/QĐ-BGD&ĐT
ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường
Cao đẳng
Chức năng, nhiệm vụ của trường:
- Với nhiệm vụ đào tạo và liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở có trình độ trung học sư phạm, cao đẳng sư phạm.
- Liên kết với một số trường Đại học trong nước để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá đội
ngũ giáo có trình cao đẳng sư phạm lên trình độ đại học.
- Thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cải cách giáo dục nâng cao
chất lượng đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, gắn công tác đào tạo - bồi dưỡng nghiên cứu khoa học với công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh sinh viên.
+ Việc thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng của trường Cao đẳng Sư phạm
Thành phố Cần Thơ: Có hai hình thức chính: đào tạo chính qui và không chính qui (chuẩn
hoá).
+ Qui mô, ngành nghề đào tạo:
- Qui mô đào tạo hệ chính qui: đào tạo giáo viên mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở
. Năm học: 2003-2004: 932
. Năm học 2004-2005: 743
. Năm học 2005-2006: 701
- Qui mô đào tạo hệ không chính qui: bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên mầm non, giáo
viên tiểu học, giáo viên học trung học cơ sở
. Năm học: 2003-2004: 721
. Năm học 2004-2005:
750
. Năm học 2005-2006: 1.401
+ Cơ cấu bộ máy tổ chức và biên chế:
- Bộ máy tổ chức: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ gồm có Ban giám
hiệu, tổ Tài vụ, có 03 phòng chức năng và 04 khoa chuyyên môn, bao gồm:
. Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp
. Phòng Đào tạo bồi dưỡng - Nghiên cứu khoa học
. Phòng Chính trị - Công tác học sinh sinh viên
. Khoa Xã hội
. Khoa Tự nhiên
. Khoa Giáo dục thể chất - Nhạc - Hoạ
. Khoa Tiểu học Mầm non
- Biên chế: Năm học 2005 - 2006, nhà trường có tổng số : 172 cán bộ, giáo viên, nhân
viên (kể cả cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp đồng), trong đó: nữ: 94. Chia ra:
. Cán bộ hành chính nghiệp vụ và phục vụ đào tạo: 74
. Cán bộ giảng dạy: 98
. Công tác xây dựng đội ngũ nhà trường: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần
Thơ đã có rất nhiều cố gắng để xây dựng đội ngũ nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, hiện nay 100% cán bộ giảng dạy đều tốt nghiệp đại học, hầu hết
giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đạt tỉ lệ 98%.
Chia theo trình độ: Tiến sĩ: 03, Thạc sĩ: 20; Đại học: 106; Cao đẳng: 10, trình độ khác:
33.
Bảng 1.2: Thống kê theo trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng
Tiến
số
sĩ
Ban Giám hiệu
03
0
Cán bộ giảng dạy
98
Cán bộ hành chính phục
Thạc sĩ
Đại
Cao
Khác
học
đẳng
01
02
/
/
03
17
78
/
/
71
0
02
26
10
33
172
03
20
106
10
33
vụ Đào tạo
Tổng cộng
(Nguồn từ báo cáo thống kê của trường Cao đẳng sư phạm thành phố Cần Thơ)
Chia theo tuổi đời: Dưới 30: 39; Từ 31-35: 21; Từ 36-50: 94; Từ 50 trở lên: 18.
Bảng 1.3 : Thống kê theo tuổi đời cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng
Dưới
Từ 31-
Từ 36-
Từ 51-
số
30
35
50
60
Ban Giám hiệu
03
0
0
01
02
Cán bộ giảng dạy
98
22
08
59
09
Cán bộ hành chính phục vụ
71
17
13
34
07
172
39
21
94
18
Đào tạo
Tổng cộng
(Nguồn từ báo cáo thống kê của trường Cao đẳng sư phạm thành phố Cần Thơ)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
- Diện tích mặt bằng khoảng gần 7.000m2 (7 ha) , trong đó diện tích xây dựng 1,43 ha;
sân chơi, bãi tập: 1.900ha. Diện tích còn lại để xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp phục vụ
cho công tác dạy học trong giai đoạn tới.
- Hệ thống giảng đường, hội trường có 04 kiên cố và bán kiên cố, với tổng diện tích
1.254m2 .
- Hệ thống phòng học lý thuyết và chuyên môn.
- Hệ thống các phòng chức năng phục vụ giảng dạy và học tập:
. Phòng máy vi tính
: 03 phòng trên 100 máy
. Phòng Lab
: 02 phòng, 01 lớn + 01 nhỏ
. Phòng bộ môn Anh văn (Trung tâm nguồn) : 01 phòng
. Phòng bộ môn Âm nhạc
: 01 phòng (50 cây đàn)
. Phòng bộ môn Mỹ thuật
: 02 phòng
. Phòng bộ môn Tiểu học Mầm non
: 02 phòng
. Phòng bộ môn Sử Địa
: 02 phòng
. Phòng bộ môn Giáo dục thể chất
: 02 phòng
. Phòng bộ môn ứng dụng Công nghệ thông tin: 04 phòng
. Khu thí nghiệm thực hành Lý - Hoá - Sinh : 08 phòng
- Thư viện phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giáo viên
và học sinh sinh viên, có trên 200.000 đầu sách với nhiều chủng loại: sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách nghiên cứu, tạp chí…
- Nhà làm việc cán bộ công chức có tổng diện tích: 919m2 .
- Ký túc xá học sinh sinh viên tổng diện tích 5.294 m2 , với 106 phòng.
- Thiết bị dạy học: Tổng trị giá 24.723.000.000 đồng. Trong đó dự án ADB của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đầu tư 100.000 USD trang bị các thiết bị thí nghiệm thực hành hiện
đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Nhà trường còn có 01 Đảng bộ với 41 đảng viên; 01 Công đoàn cơ sở trực thuộc
công đoàn ngành, với 07 công đoàn bộ phận; Đoàn Thanh niên cộng sản gồm 01 chi đoàn
cán bộ, giáo viên, nhân viên và 48 chi đoàn lớp; ngoài ra còn có 01 chi hội cựu chiến binh,
Hội học sinh sinh viên, chi hội Tâm lý học - Giáo dục học.
Với sự phấn đấu không ngừng vươn lên của tập thể, cùng với sự nổ lực của bản thân
từng cá nhân trong nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, nhà trường và cá nhân
được tặng nhiều giấy khen, chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi, bằng khen của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Cần Thơ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các tổ chức đoàn thể trong trường
cũng đạt nhiều thành tích cao trong hoạt động phong trào thể dục thể thao, văn nghệ,… Và
nhà trường còn vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen: Cán bộ, giáo viên và