Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh bình phước trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.41 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Hà

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Địa lý kinh tế
Mã số: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYÊN THỊ BÍCH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn khoa
học TS Nguyễn Thị Bích Hà – đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại Học, Khoa Địa lý trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân, Chi cục Thống kê và
Chính quyền tỉnh Bình Phước đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp các tài liệu để tác giả có được
những tư liệu giá trị.


Tác giả chân thành cám ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước và gia đình,
bạn bè, người thân đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành
luận văn.
DƯƠNG THỊ HÀ


MỤC LỤC
0B

MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 2
T
1

T
1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 5
T
1

1T

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 6
T
1

T
1

1. Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................................................... 6

T
1

1T

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài (trên thế giới, trong nước):............................................................................ 6
T
1

1T

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: .............................................................................................. 8
T
1

1T

4. Phạm vi và giới hạn của đề tài: ............................................................................................................. 8
T
1

1T

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:............................................................................................... 9
T
1

1T

6. Cấu trúc đề tài: ................................................................................................................................... 12

T
1

T
1

7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ............................................................................. 12
T
1

1T

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
(TCLTNN) ..................................................................................................................................... 13
T
1

T
1

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP: ............................................... 13
T
1

T
1

1.1.1. TỔ CHỨC LÃNH THỔ (TCLT): ............................................................................................. 13
T
1


1T

1.1.2. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP (TCLTNN): ............................................................ 13
T
1

T
1

1.1.2.1. Khái niệm về TCLTNN: ................................................................................................... 13
T
1

1T

1.1.2.2. Đặc điểm của TCLTNN:................................................................................................... 13
T
1

1T

1.1.2.3. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của việc nghiên cứu TCLTNN: ................................................... 14
T
1

T
1

1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN............................................................................... 14

T
1

1T

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA TCLTNN: ............................................................................................. 20
T
1

1T

1.2.1. CÁC HÌNH THỨC TCLTNN TRÊN THẾ GIỚI:..................................................................... 20
T
1

T
1

1.2.1.1. Xí nghiệp nông nghiệp: .................................................................................................... 20
T
1

1T

1.2.1.2. Thể tổng hợp nông nghiệp (TTHNN):............................................................................... 21
T
1

1T


1.2.1.3. Băng chuyền địa lý trong nông nghiệp: ............................................................................. 22
T
1

1T

1.2.1.4. Vùng nông nghiệp/tiểu vùng nông nghiệp: ........................................................................ 22
T
1

T
1

1.2.2. CÁC HÌNH THỨC TCLTNN Ở VIỆT NAM:.......................................................................... 22
T
1

1T

1.2.2.1. Xí nghiệp nông nghiệp: .................................................................................................... 22
T
1

1T

1.2.2.2. Thể tổng hợp nông nghiệp: ............................................................................................... 25
T
1

1T


1.2.2.3. Vùng nông nghiệp/tiểu vùng nông nghiệp: ........................................................................ 26
T
1

T
1

1.2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA, NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP, CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP: ...................... 26
T
1

T
1

1.2.3.1. Nông nghiệp hàng hóa: ..................................................................................................... 26
T
1

1T

1.2.3.2. Nông nghiệp trong thời kỳ hội nhập:................................................................................. 27
T
1

1T

1.2.3.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) sản xuất nông nghiệp: ................................. 31
T

1

T
1

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TCLTNN VÀ HIỆN TRẠNG TCLTNN TỈNH
BÌNH PHƯỚC ............................................................................................................................... 33
T
1

T
1

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TCLTNN TỈNH BÌNH PHƯỚC:......................................... 33
T
1

T
1


2.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ:................................................................................ 33
T
1

1T

2.1.2. CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN: .................................................................................................. 35
T
1


1T

2.1.2.1. Địa hình: .......................................................................................................................... 35
T
1

1T

2.1.2.2. Thổ nhưỡng: ..................................................................................................................... 36
T
1

1T

2.1.2.3. Khí hậu:............................................................................................................................ 38
T
1

T
1

2.1.2.4. Nguồn nước: ..................................................................................................................... 39
T
1

1T

2.1.2.5. Sinh vật: ........................................................................................................................... 40
T

1

1T

2.1.3. CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI: .................................................................................... 41
T
1

1T

2.1.3.1. Dân cư, nguồn lao động: ................................................................................................... 41
T
1

1T

2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật .............................................................................. 43
T
1

1T

2.1.3.3. Thị trường: ....................................................................................................................... 46
T
1

1T

2.1.3.4. Vốn đầu tư:....................................................................................................................... 46
T

1

1T

2.1.3.5. Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp: .................................................................. 47
T
1

T
1

2.1.3.6. Chính sách của Nhà nước: ................................................................................................ 47
T
1

1T

2.1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG: .............................................................................................................. 48
T
1

1T

2.1.4.1. Những lợi thế: .................................................................................................................. 48
T
1

1T

2.1.4.2. Những khó khăn thách thức .............................................................................................. 48

T
1

1T

2.2. HIỆN TRẠNG TCLTNN TỈNH BÌNH PHƯỚC: ............................................................................ 49
T
1

1T

2.2.1. HIỆN TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC: ........................................... 49
T
1

T
1

2.2.1.1. Vai trò, vị trí ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh: ............................................. 49
T
1

T
1

2.2.1.2. Hiện trạng sản xuất nông - lâm – ngư nghiệp (khu vực I): ................................................. 50
T
1

T

1

2.2.2.2. Trang trại nông nghiệp: .................................................................................................... 80
T
1

1T

2.2.2.3. Hợp tác xã nông nghiệp: ................................................................................................... 89
T
1

1T

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC TCLTNN TÌNH BÌNH PHƯỚC
TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP ..................................................................................................... 110
T
1

1T

3.1. ĐỊNH HƯỚNG TCLTNN TỈNH BÌNH PHƯỚC: ......................................................................... 110
T
1

1T

3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT – XH TỈNH BÌNH PHƯỚC: ........................................... 110
T
1


T
1

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát:......................................................................................................... 110
T
1

1T

3.1.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu định hướng phát triển: ....................................................... 110
T
1

T
1

3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG TCLTNN TỈNH BÌNH PHƯỚC: .................................................................. 113
T
1

T
1

3.1.2.1. Quan điểm chung:.......................................................................................................... 113
T
1

1T


3.1.2.2. Định hướng TCLTNN đến năm 2020: ........................................................................... 114
T
1

1T

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TCLTNN TỈNH BÌNH PHƯỚC: ........................................................ 138
T
1

T
1

3.2.1. QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI: ............................................................................. 138
T
1

1T

3.2.1.1. Phương hưOẠCH VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI:BÌNH PHƯỚC:i với các tiê: ..................... 138
T
1

T
1

3.2.1.2. Bố trí sử dụng đất: .......................................................................................................... 139
T
1


1T

3.2.2. XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT: .................................... 144
T
1

T
1

3.2.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng: ................................................................................................. 144
T
1

1T


3.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông nghiệp: ............................................................. 146
T
1

T
1

3.2.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP: ......................................................... 147
T
1

T
1


3.2.3.1. Hoạt động Khuyến nông - Khuyến ngư:.......................................................................... 147
T
1

1T

3.2.3.3. Hoạt động Thú y: ............................................................................................................ 148
T
1

1T

3.2.3.4. Tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp:........................................................................ 148
T
1

1T

3.2.3.1. Dịch vụ thương mại: ....................................................................................................... 148
T
1

1T

3.2.3.2. Dịch vụ ngân hàng:......................................................................................................... 149
T
1

1T


3.2.3.3. Dịch vụ vận tải: .............................................................................................................. 149
T
1

1T

3.2.3.4. Dịch vụ khoa học – công nghệ - Môi trường: .................................................................. 149
T
1

T
1

3.2.5. CÁC GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG: ................................................................................... 153
T
1

1T

3.2.6. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN: ......................................................................... 154
T
1

1T

3.2.7. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH: ............................................................................. 156
T
1

1T


3.2.7.1. Chính sách đất đai: ......................................................................................................... 156
T
1

1T

3.2.7.2. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần: .............................................................. 158
T
1

T
1

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 161
T
1

1T

KẾT LUẬN: ........................................................................................................................................ 161
T
1

T
1

KIẾN NGHỊ: ........................................................................................................................................ 164
T
1


T
1

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 166
T
1

1T

PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 171
T
1

T
1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B
1

CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT CP CS: Công ty cổ phần Cao su
CT TNHH MTV CS: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cao su
ĐNB: Đông Nam Bộ
ĐVT: Đơn vị tính
HTX: Hợp tác xã
HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp
HT: Hiện trạng

KH: Kế hoạch
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KT – XH: Kinh tế - xã hội
NTQD: Nông trường quốc doanh
TCLT: Tổ chức lãnh thổ
TCLTNN: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TTHNN: Thể tổng hợp nông nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu


PHẦN MỞ ĐẦU

2B

1. Tính cấp thiết của đề tài:
B
1

Bình Phước là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của Đông Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, có tiềm năng nổi trội về phát triển cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà
phê, tiêu điều, tạo ra sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.
Kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp. Trong thời gian qua, với nhiều chính sách ưu tiên
phát triển nông nghiệp của Nhà nước cũng như ở trong tỉnh, ngành nông nghiệp đã đạt được khá
nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực trồng và xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp dài
ngày. Tuy nhiên, nhìn chung trình độ phát triển nông nghiệp của tỉnh vẫn còn thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng. Vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong tỉnh đang đặt ra nhiều vấn đề cần

nghiên cứu, giải quyết.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài (trên thế giới, trong nước):
B
2
1

2.1. Trên thế giới:
Trên thế giới, đặc biệt ở Châu Âu, tổ chức lãnh thổ ra đời từ thế kỷ XIX và đã trở thành một
khoa học quản lý lãnh thổ, được phát triển về mặt lý luận và ứng dụng thực tiễn rộng rãi từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, khi các nước này phải tái thiết lãnh thổ đất nước của họ.
Ở Liên Xô (cũ), tổ chức lãnh thổ được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của địa lý đã
được nêu ra lần đầu tiên vào năm 1961 bởi Yu.G.Xauskin. Lĩnh vực thực tiễn trực tiếp để tập trung
nỗ lực của các nhà địa lý xô viết là tổ chức lãnh thổ lực lượng sản xuất, ở đây bao gồm cả các sơ đồ
lãnh thổ và các dự án cải tạo và sử dụng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Vào thập kỷ 70, quan niệm về tổ chức không gian xã hội được đưa vào các công trình của
các nhà địa lý xô viết. Nhưng có thể thấy rằng sợi dây xuyên suốt trong các nghiên cứu theo hướng
này trong mấy thập kỷ qua là tổ chức lãnh thổ lực lượng sản xuất (từ tổ chức lãnh thổ sử dụng tự
nhiên, tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế đến tổ chức không gian cư trú nông thôn và đô thị,…).
Quan niệm về tổ chức không gian (tổ chức lãnh thổ) cũng được coi trọng trong địa lý Mỹ.
Vào năm 1970 – 1971, ở Mỹ có các công trình lớn của R.Abler, J.Adams, P.Gould “Tổ chức không
gian – Cách nhìn thế giới của nhà địa lý” và của R.Morill “Tổ chức không gian xã hội”.
Ở Anh, các quan niệm về tổ chức lãnh thổ xã hội được phát triển theo hướng mô hình hóa, áp
dụng các phương pháp định lượng. Có thể thấy tiêu biểu trong các công trình của Peter Haggett và
các cộng sự “Phân tích không gian trong địa lý kinh tế” xuất bản năm 1965, “Các mô hình trong địa
lý” xuất bản năm 1992 và “Địa lý học: một sự tổng hợp hiện đại” xuất bản vào năm 1988…


2.2. Trong nước:
Ở nước ta, quan niệm về tổ chức lãnh thổ là một nhiệm vụ cơ bản của khoa học địa lý đã
được đưa ra từ thập kỷ 70. Nhiệm vụ này được thể hiện dưới dạng phân vùng kinh tế, phân vùng

nông nghiệp – quy hoạch vùng từ những năm 60, đặc biệt thể hiện dưới dạng “phân bố lực lượng
sản xuất”, lập sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của từng ngành và của các cấp lãnh thổ trong cả
nước.
Từ những năm 80, các nghiên cứu địa lý tổng hợp đã được tiến hành mạnh mẽ với các
chương trình điều tra cơ bản các vùng của đất nước. Từ đó đã hình thành một số hướng nghiên cứu
mới, tổng hợp hơn, kết hợp cả tự nhiên, kinh tế - xã hội trong hướng “tổ chức lãnh thổ”.
Từ thập niên 90, những ý tưởng về tổ chức lãnh thổ đã được đưa vào thực tiễn và đã được
các cơ quan chức năng Nhà nước ứng dụng trong việc hoạch định chiến lược phát triển vùng, lãnh
thổ.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn đề tổ chức lãnh thổ được coi trọng và được soi sáng
bằng cách nhìn mới, nhằm mục tiêu phát triển bền vững, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính
sách phát triển vùng, đảm bảo công bằng xã hội trong sự giảm chênh lệch giữa các địa phương,
giảm sự phân hóa giàu nghèo.
Các kết quả nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ trên quy mô cả nước hình thành từ những năm 90
được công bố như sau:
- Đặng Văn Phan – Tổ chức lãnh thổ kinh tế miền Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa học Địa
lý, 1976.
- Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam – đề tài đặc biệt cấp Nhà nước,
TP.HCM, tháng 3/1994 (PTS. Đặng Hữu Ngọc Chủ nhiệm đề tài).
- Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm – đề tài độc lập cấp Nhà
nước do Viện kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất (nay là Viện chiến lược và phát triển
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chủ trì, Hà Nội, tháng 6/1994 (GS. Lê Bá Thảo Chủ nhiệm đề tài).
- Tổ chức lãnh thổ khu vực Huế, Thừa Thiên, Quảng Nam – Đà Nẵng. DATAR và Trường
đại học Lille chủ trì, 1995.
- Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam – đề tài độc lập và trọng điểm cấp Nhà nước
do Viện nghiên cứu dự báo Chiến lược khoa học và công nghệ chủ trì, Hà Nội, tháng 4/1996 (GS.
Lê Bá Thảo Chủ nhiệm đề tài).
- Đề tài “Tổ chức lãnh thổ địa bàn trọng điểm miền Trung”, Hà Nội, năm 1996 (PTS. Lưu
Đức Hồng Chủ nhiệm đề tài).
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, 1996 và 1998.

- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 1998.


Và còn rất nhiều quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các vùng, các tỉnh trong toàn quốc.
Ngoài ra, cũng còn rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức lãnh thổ nói
chung và tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nói riêng trong nước cũng như ở tỉnh Bình Phước (Quy
hoạch phát triển Nông nghiệp tỉnh Bình Phước 2006 - 2020, các đề tài của một số sinh viên Địa lý
trường ĐHSP TP.HCM và một số đề tài khoa học ở tỉnh có liên quan đến Nông nghiệp Bình
Phước,…). Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, cụ thể về tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp tỉnh Bình Phước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
B
3
1

3.1. Mục tiêu:
Vận dụng các vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN), đề tài tập
trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng TCLTNN của tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó,
kiến nghị định hướng và các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong TCLTNN của tỉnh, góp
phần khai thác tốt các tiềm năng, mang lại hiệu quả về KT - XH.

3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTNN áp dụng vào lãnh thổ
nghiên cứu.
2. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN tỉnh Bình Phước trong thời kỳ
hội nhập.
3. Phân tích, đánh giá hiện trạng TCLTNN của tỉnh.
4. Đưa ra định hướng và các giải pháp phù hợp cho TCLTNN của tỉnh Bình Phước trong thời
kỳ hội nhập.

4. Phạm vi và giới hạn của đề tài:
B
4
1

- Về phương diện lãnh thổ: đề tài tập trung nghiên cứu trong giới hạn lãnh thổ tỉnh Bình
Phước.
- Về nội dung: nội dung đề tài tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, những lợi
thế, những khó khăn thách thức và thực trạng vấn đề TCLTNN tỉnh Bình Phước làm cơ sở đề xuất
định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong tỉnh hợp lý hơn, mang lại hiệu quả cao
hơn cho sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng để nghiên cứu là từ năm 1997 đến nay (2010).


5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
B
5
1

Trong quá trình thực hiện đề tài, cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và đặc biệt lí luận
về phép biện chứng duy vật lịch sử, lí luận về tổ chức lãnh thổ được xem là cơ sở phương pháp
luận.
5.1. Các quan điểm nghiên cứu:
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu Địa lý nói chung và Địa lý kinh tế xã hội nói riêng, việc vận dụng quan
điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội không hiện diện riêng lẻ mà có liên quan mật
thiết với nhau. Vì thế nghiên cứu bất cứ lãnh vực nào trong tự nhiên, xã hội cũng phải xem xét trên
quan điểm tổng hợp với những mối liên hệ đan xen, nhân quả
Nghiên cứu TCLTNN không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và cả

nước. TCLTNN tỉnh Bình Phước cần được nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ: kinh tế - xã hội
- môi trường không chỉ riêng Bình Phước mà của cả nước. Quan điểm này được áp dụng trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Trong lãnh thổ có sự phân hóa về dân cư, kinh tế,..., nghiên cứu sự khác biệt này nhằm phát
hiện các mối liên hệ hữu cơ bên trong một tổng thể nhất định. Khi nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình
Phước, việc sử dụng quan điểm này là hết sức cần thiết. Bởi vì trong một vùng, một khu vực thì
không phải nơi nào cũng có điều kiện giống nhau để thành lập, bố trí các hình thức TCLTNN. Vì
vậy, dựa vào quan điểm lãnh thổ xác định tìm ra các đặc trưng quan trọng nhất để tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp phù hợp với cấu trúc lãnh thổ trong một thể tổng hợp, sao cho mang lại hiệu quả tối ưu
nhất.
5.1.3. Quan điểm sinh thái:
TCLTNN phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm sinh thái cho thấy sự cần
thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái, cần đánh giá tác động của TCLTNN đến môi trường
và khả năng chịu đựng của môi trường trước sự phát triển của kinh tế nói chung, nông nghiệp nói
riêng.
Tất cả các công tác liên quan đến việc tổ chức lãnh thổ đều phải được đặt trong quan hệ chặt
chẽ với môi trường, nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi với môi trường sinh thái.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh:
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Quá trình ấy có thể
bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch


sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác
thực về xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng trong khi phân
tích các hình thức TCLTNN tỉnh Bình Phước và dự báo xu hướng phát triển của TCLTNN của tỉnh.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững:
Hai thuật ngữ “Bền vững” và “Phát triển bền vững” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc đối
với tất cả những ai quan tâm đến môi trường và phát triển. Hiện nay, quan niệm được sử dụng rộng
rãi nhất về phát triển bền vững là:

“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hôm nay mà không gây
hại đến khả năng thỏa mãn những nhu cầu của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng những nhu
cầu của họ” của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (Báo cáo Brundtland-1987).
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải bền vững về cả 3 mặt: kinh tế, xã hội
và môi trường. TCLTNN Bình Phước phải chú ý đến cả 3 mặt trên thì mới có thể giúp cho ngành
nông nghiệp trong tỉnh phát triển bền vững.
5.1.6. Quan điểm kinh tế:
Trong nghiên cứu địa lý KT-XH, việc vận dụng quan điểm kinh tế thường được coi trọng là
lẽ tự nhiên, trong việc TCLTNN phải tính đến lợi ích kinh tế, tuy nhiên phải tránh xa xu hướng có
thể gặp là phải đạt mục tiêu kinh tế bằng mọi giá. Điều đó thật nguy hiểm vì nếu thiếu nhìn xa trông
rộng thì những món lợi trước mắt về kinh tế sẽ không thể bù đắp được những tổn thất to lớn lâu dài
gây ra từ chính những món lợi đó.
5.1.7. Quan điểm hệ thống: tỉnh Bình Phước luôn được xem là một hệ thống kinh tế - xã hội
thu nhỏ trong hệ thống kinh tế - xã hội lớn hơn (vùng Đông Nam Bộ và cả nước). Trong tỉnh Bình
Phước có các phân hệ nhỏ hơn như hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư, xã hội,…trong đó
con người là chủ thể. Yếu tố con người có vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi các hệ thống
khác do mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần trong hệ thống ấy. Vì vậy, khi đưa ra bất kì chính
sách nào có liên quan đến vấn đề con người đều phải cân nhắc kĩ lưỡng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu:
Đây là phương pháp truyền thống. Việc nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình Phước không thể
mang tính chính xác nếu thiếu tính kế thừa, thiếu sự tích lũy những thành tựu của quá khứ.
Các nguồn tài liệu về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước; các nhân tố ảnh
hưởng, các hình thức TCLTNN và thực trạng TCLTNN trong tỉnh Bình Phước; định hướng phát
triển KT-XH, phát triển nông nghiệp, TCLTNN tỉnh Bình Phước;... Các nguồn tài liệu này dưới


nhiều dạng khác nhau, đã được xuất bản hay chưa xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và
những vấn đề nghiên cứu riêng trên thực địa, trên mạng internet,…
Đối với bản thân, khi nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình Phước đã quan tâm đến các dạng tài

liệu sau:
Trình bày bằng văn bản: sách, báo, tạp chí, đề tài, báo cáo, kế hoạch, quy hoạch,…
Số liệu thống kê.
Các bản đồ, biểu đồ, hình ảnh.
Các dạng khác: thực địa, điều tra, internet,…
5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
Thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp với mục
đích của từng phần. Quá trình tổng hợp sẽ có được cái nhìn bao quát về TCLTNN tỉnh Bình Phước.
Qua phân tích, các thông tin được chắt lọc với độ tin cậy và mang lại hiệu quả cao nhất.
5.2.3. Phương pháp thống kê:
Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến hành thống kê, sắp xếp chúng lại cho phù hợp với cấu
trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng biểu về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh cũng như ngành nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ:
Kết quả nghiên cứu đề tài một phần được biểu diễn thông qua hệ thống bản đồ, biểu đồ. Bản
đồ được sử dụng để mô tả hiện trạng kinh tế, dự kiến phát triển kinh tế, sự phân bố theo không gian
và mối liên hệ của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô,
tình hình phát triển các hiện tượng kinh tế (các ngành, lĩnh vực).
5.2.5. Phương pháp dự báo: dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai: dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến
nông nghiệp tỉnh Bình Phước trong thời gian sắp tới và đưa ra các giải pháp để tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp của tỉnh.
5.2.6. Phương pháp sử dụng công cụ phần mềm trong nghiên cứu:
Các thông tin, số liệu và dự báo trong luận văn được xử lý bởi phần mềm MS Word, Excel
để thể hiện các phân tích, đánh giá, so sánh và xu hướng TCLTNN tỉnh Bình Phước.
5.2.7. Phương pháp phân tích hệ thống: nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình
Phước được phản ánh thông qua các mối liên hệ, liên kết giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
cũng như sự liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ. Ngoài
ra, công tác tổ chức lãnh thổ còn chịu ảnh hưởng bởi hệ thống các đường lối, chính sách chung. Có
nhiều cách thức dẫn đến việc tổ chức lãnh thổ, vì vậy cần phải phân tích rõ để lựa chọn giải pháp tối

ưu nhất.


5.2.8. Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là vấn đề tương đối
rộng, phức tạp cho nên việc gặp gỡ, trao đổi ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ các sở ngành là
một yêu cầu không thể thiếu.
6. Cấu trúc đề tài:
B
6
1

Ngoài phần mở đầu, kết luận – kiến nghị và tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN).
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN tỉnh Bình Phước và hiện trạng TCLTNN
tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Định hướng và giải pháp cho việc TCLTNN của tỉnh Bình Phước trong thời kỳ
hội nhập.
7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
B
7
1

- Những đóng góp của đề tài nghiên cứu:
+ Làm rõ hơn những quan niệm về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
+ Làm rõ hơn những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình Phước
cũng như thực trạng tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình Phước hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong tỉnh Bình Phước
hợp lý hơn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Ý nghĩa của luận văn: những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa nhất định không

chỉ đối với phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh
nói chung, mà còn có ý nghĩa trong việc góp phần làm phong phú hơn cơ sở lí luận và thực tiễn của
vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, có ý nghĩa như một tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu tương tự.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NÔNG NGHIỆP (TCLTNN)
B
3

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP:
B
8
1

1.1.1. TỔ CHỨC LÃNH THỔ (TCLT):
B
6
2

Khi nói đến tổ chức không gian (lãnh thổ) không thể nói không gian hay lãnh thổ trừu tượng
mà thường gắn với lãnh thổ KT – XH của một nước, một vùng cụ thể và trong một hình thái xã hội
nhất định. Cần nhắc lại khái niệm “Lãnh thổ là bộ phận của bề mặt đất thuộc quyền sở hữu của một
quốc gia nhất định. Lãnh thổ bao gồm đất liền và lãnh hải, giới hạn của lãnh thổ là đường biên giới
quốc gia”.
TCLT là sự sắp xếp, bố trí các đối tượng có mối quan hệ với nhau trên một lãnh thổ nhất
định theo yêu cầu của sự phát triển KT – XH (vùng kinh tế, cả nước). Chủ thể của TCLT đồng thời
cũng là chủ thể của quản lý phát triển vùng thường được cơ quan nhà nước bổ nhiệm (xem thêm
Phụ lục 65 về các vấn đề liên quan đến TCLT).

Trong điều kiện kinh tế thị trường, TCLT cần được chú ý 2 nội dung cơ bản:
- Dự báo về sự phát triển (làm cái gì? Làm bao nhiêu? Làm cho ai? Làm như thế nào?...).
- Luận chứng các phương án TCLT.
Hai nội dung trên có quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau.
1.1.2. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP (TCLTNN):
B
7
2

1.1.2.1. Khái niệm về TCLTNN:
B
5
4

Theo K.I.Ivanox (1974), TCLTNN được hiểu là hệ thống liên kết không gian của các ngành,
các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên các quy trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn
hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử dụng hiệu quả nhất sự khác
nhau theo lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội
cao nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm của TCLTNN:
B
6
4

- Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao
động là cơ sở để hình thành các mối liên hệ qua lại theo lãnh thổ.
- Trong TCLTNN, khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Các đặc điểm lãnh thổ của sản xuất nông nghiệp được xác định bởi tính chất của việc khai
thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.



- Hiệu quả kinh tế, năng suất lao động là tiêu chuẩn hàng đầu của TCLTNN.
TCLTNN không phải là bất biến. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề TCLTNN luôn gắn bó
mật thiết với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nhờ đó
mà các hình thức TCLTNN đã và đang xuất hiện mang lại hiệu quả cao về KT – XH và môi trường.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều hơn các ngành sản xuất khác.
Các điều kiện tự nhiên có thể tạo ra thuận lợi hay gây khó khăn cho quá trình sản xuất. Do vậy, khi
vạch ra các hình thức TCLTNN cần phải nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên, tiến hành đánh giá
chúng về phương diện sinh thái để bố trí các cây trồng và vật nuôi hiệu quả nhất.
1.1.2.3. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của việc nghiên cứu TCLTNN:
B
7
4

- Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nói chung và việc vạch ra các hình thức tổ
chức của nó theo lãnh thổ nói riêng, trước hết tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lý
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của cả nước cũng như của từng địa phương.
- Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tạo nên những điều kiện nhằm đẩy mạnh và
làm sâu sắc chuyên môn hóa sản xất nông nghiệp
- Việc hoàn thiện các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp còn tạo ra cả những điều kiện
nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Việc nghiên cứu các hình thức tổ chức nông nghiệp theo lãnh thổ góp phần vào công tác lập
kế hoạch theo lãnh thổ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN
B
8
4

Có nhiều nhân tố tác động đến việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tựu chung lại có thể xếp
các nhân tố này thành hai nhóm: đó là nhóm các nhân tố tự nhiên (vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,

tài nguyên thiên nhiên và nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội (dân cư và nguồn lao động, thị trường
tiến bộ khoa học kỹ thuật…).
a) Các nhân tố tự nhiên:
* Vị trí địa lý:
Trong sản xuất nông nghiệp, vị trí địa lý cùng với khí hậu, thổ nhưỡng quy định sự có mặt
của các hoạt động nông nghiệp.
* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao
động của nông nghiệp là cây trồng, và vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có đủ 5
yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng không khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu


tố này không thể thay thế yếu tố khác. Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một
thể thống nhất. Chỉ cần thay đổi một yếu tố là các yếu tố khác cũng thay đổi theo và dĩ nhiên điều
đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nông nghiệp. Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh
thổ và theo thời gian (mùa).
Đất, khí hậu, nước với tư cách như tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng (tự nhiên)
môi trường các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các quy trình kỹ thuật
để sản xuất ra sản phẩm. Ngoài ra, khác với nhiều ngành sản xuất, hoạt động nông nghiệp có liên
quan với quá trình tái sản xuất sinh vật và quá trình tạo nên các sản phẩm hữu cơ. Sản phẩm nông
nghiệp có khả năng tái sản xuất. Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm cần thiết không chỉ cho xã
hội mà cả cho chính mình để tái sản xuất. Vì vậy quá trình tái sản xuất tự nhiên trong nông nghiệp
đã tạo ra nhiều sản phẩm với số lượng nhiều gấp hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn lần so
với ban đầu. Quá trình ấy diễn ra theo hai cách khác nhau hoặc là liên tục hoặc là không liên tục.
Ngoài ra, trong nông nghiệp, sự không trùng hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản
xuất là nguyên nhân nảy sinh tính thời vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường xen kẽ
nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay, bằng nhiều biện pháp kinh tế - tổ chức, người ta đã hạn
chế tính thời vụ tới mức thấp nhất.
Ở một số ngành khác, thời gian sản xuất có thể rút ngắn lại nhờ việc đầu tư thêm tư liệu sản
xuất và sức lao động. Trong nông nghiệp, khả năng này rất bị hạn chế. Việc sử dụng các thành tựu

khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi cho thu hoạch nhanh; cải tiến điều kiện chăm sóc,…)
cho phép rút ngắn thời gian sản xuất nhưng cũng chỉ đạt ở mức nhất định, bởi vì đối tượng lao động
của nông nghiệp là cơ thể sống có quá trình sinh trưởng và phát triển riêng.
Để xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý cần lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi có thời gian lao
động và thời gian sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ trong quá trình thực hiện phân
bố sản xuất nông nghiệp.
b) Nhân tố kinh tế - xã hội:
* Dân cư và nguồn lao động:
Dân cư có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Dân cư vừa là lực lượng sản xuất trực
tiếp trong nông nghiệp vừa là nguồn tiêu thụ các nông phẩm. Các cây trồng vật nuôi cần nhiều công
chăm sóc đều phải phân bố ở những nơi đông dân, nhiều lao động. Các cây trồng và vật nuôi cần ít
công chăm sóc thường phân bố ở những vùng thưa dân.
Nông nghiệp của các nước phát triển thuộc châu Âu, Bắc Mỹ có sự cân đối giữa trồng trọt và
chăn nuôi. Ở các nước đang phát triển thuộc khu vực châu Á, châu Phi nông nghiệp lạc hậu, luôn có
sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, nguyên nhân chủ yếu là do dân số của các nước đang


phát triển đông nên trồng trọt chủ yếu cung cấp lương thực cho người chứ không đủ để cung cấp
cho gia súc như ở các nước Âu – Mỹ.
Truyền thống sản xuất, các tập quán ăn uống của các dân tộc cũng có ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
* Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp:
- Cơ sở hạ tầng: giao thông vận tải, điện, cấp thoát nước, hệ thống chợ, thông tin liên lạc,
mạng lưới giáo dục, y tế đều có ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề TCLTNN.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành nông nghiệp: gồm hệ thống thủy lợi, trạm bơm, cơ sở chế
biến, trạm giống, thú y, viện nghiên cứu,… ảnh hưởng trực tiếp đến việc TCLTNN.
* Thị trường tiêu thụ:
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường tiêu thụ là yếu tố cơ bản tác động đến sản phẩm nông
nghiệp, có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển và ngược lại.
Thị trường cũng có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển vùng chuyên môn

hóa nông nghiệp ở các nước trên thế giới, xung quanh các thành phố trung tâm công nghiệp lớn đều
hình thành vành đai nông nghiệp ngoại thành mà hướng chuyên môn hóa là sản xuất rau xanh, thịt,
sữa, trứng, dù rằng có thể điều kiện tự nhiên không thật thuận lợi. Điều đó chỉ có thể lý giải được
bằng nhân tố thị trường tiêu thụ.
* Đường lối chính sách:
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Chính sách kinh tế là
công cụ đắc lực để nhà nước can thiệp vào sản xuất, khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất nông
nghiệp.
Sự điều tiết của nhà nước và các chính sách kịp thời là rất cần thiết đảm bảo quyền lợi của
nông dân, giúp nông nghiệp phát triển.
* Cách mạng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp:
- Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp trải qua một bước
ngoặt lịch sử, đã và đang trở thành ngành sản xuất tiên tiến, một dạng sản xuất kiểu công nghiệp.
Nội dung chủ yếu của cách mạng này là đưa nông nghiệp lên giai đoạn đại cơ khí, đẩy mạnh các
quá trình liên kết, nâng cao vai trò của khoa học và biến nó thành lực lượng sản xuất trực tiếp trong
nông nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên quan mật thiết với các quá trình cơ khí hóa,
điện khí hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa… Ngày nay các quá trình này thay đổi rõ rệt cả về số lượng
lẫn về chất lượng.


Áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp con người hạn chế những ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất
và sản lượng nông nghiệp.
Nếu như trong công nghiệp việc ứng dụng các vật liệu mới là một điểm đặc trưng của cách
mạng khoa học kỹ thuật trong mấy thập niên gần đây, thì trong nông nghiệp đó là việc tạo ra và ứng
dụng rộng rãi các giống mới.
- Ảnh hưởng của các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế - xã hội trong nông nghiệp đến
TCLTNN:
Không thể đề cập tới nền sản xuất xã hội hiện nay với sự phân công lao động theo lãnh thổ

nếu như tách nó khỏi các hình thức tổ chức sản xuất xã hội đã hình thành và đang được phát triển.
Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp, đó là những “lò xo” của một “bộ máy” phức tạp về
sự phân bố nền sản xuất xã hội theo lãnh thổ.
+ Chuyên môn hóa:
Chuyên môn hóa không chỉ là một trong những hình thức tổ chức sản xuất xã hội, mà còn là
một hình thái biểu hiện của phân công lao động xã hội. Đó là sự phân công lao động theo lãnh thổ.
Chuyên môn hóa đúng đắn trở thành một trong những điều kiện quan trọng nhất nâng cao năng suất
lao động xã hội trong nông nghiệp. Chính vì thế, chuyên môn hóa được coi là yếu tố cơ bản của sự
tiến bộ trong nông nghiệp, tạo nên một sự tổ chức lao động xã hội và trở thành lực lượng sản xuất
mới của xã hội phát triển. Nói một cách chung nhất, chuyên môn hóa là một hình thái của phân công
lao động xã hội.
Chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là sự tập trung các điều kiện sản xuất của nông
nghiệp để sản xuất ra một hoặc một vài loại sản phẩm hàng hóa chủ yếu thích nghi nhất với các điều
kiện tự nhiên của một địa bàn lãnh thổ nông nghiệp nhất định.
Như vậy chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là biểu hiện sự phân công lao động xã hội
trong nông nghiệp với những hình thức cụ thể: chuyên môn hóa theo ngành, chuyên môn hóa theo
vùng và chuyên môn hóa theo các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Chuyên môn hóa sản xuất theo ngành: là hình thức biểu hiện sự phân công lao động theo
ngành, là quá trình hình thành và phát triển các ngành sản xuất mới theo hướng ngày càng chuyên
môn hóa cao gắn với việc sản xuất những sản phẩm tiêu dùng cuối cùng.
- Chuyên môn hóa sản xuất theo vùng: là hình thức biểu hiện sự phân công lao động theo
vùng lãnh thổ, là sự tập trung các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối đồng nhất của vùng
để tiến hành sản xuất ra nông sản hàng hóa có lợi thế so sánh nhất so với những vùng khác.


- Chuyên môn hóa theo các doanh nghiệp nông nghiệp: là hình thức biểu hiện sự phân công
lao động giữa các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh nông nghiệp, là sự tập hợp các năng lực sản xuất
của doanh nghiệp để sản xuất ra một vài nông sản hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chuyên môn hóa và tập trung hóa là 2 mặt cơ bản của quá trình tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp: chuyên môn hóa chỉ ra loại sản phẩm nào được sản xuất, còn tập trung hóa chỉ ra quy mô

đầu tư và kết quả sản xuất đạt được. Nếu tập trung hóa được xem là một quá trình cần đạt đến thì
chuyên môn hóa chính là biểu hiện kết quả của quá trình đó ở từng thời điểm.
Chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa: chính vì chuyên môn hóa nhằm sản xuất ra một vài
loại sản phẩm nào đó có lợi thế so sánh nhất so với các vùng, các đơn vị kinh doanh nông nghiệp
khác cho nên chuyên môn hóa bao giờ cũng gắn chặt với một nền sản xuất hàng hóa phát triển.
Để đánh giá mức độ chuyên môn hóa, sự phối hợp các ngành và hiệu quả kinh tế của phương
hướng sản xuất kinh doanh, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sau:
- Đánh giá mức độ chuyên môn hóa và sự phối hợp các ngành.
+ Chỉ tiêu trực tiếp:
Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa.
Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm.
+ Chỉ tiêu gián tiếp:
Cơ cấu diện tích đất trồng trọt, áp dụng đối với ngành trồng trọt.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương hướng sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế của ngành chuyên môn hóa được đánh giá thông qua:
+ So sánh hiệu quả kinh tế của ngành chuyên môn hóa với các ngành khác.
+ So sánh hiệu quả kinh tế của ngành chuyên môn hóa của đơn vị với ngành chuyên môn hóa
tương tự của đơn vị khác.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế chung của cả phương hướng sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để so sánh là giá trị và giá trị sản phẩm hàng hóa, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, giá thành sản phẩm, năng suất cây trồng, năng suất đất đai, năng suất lao
động,…
TCLTNN là vấn đề mang tính tổng hợp. Khâu chủ yếu của nó là sự phân bố sản xuất các sản
phẩm nông nghiệp theo lãnh thổ. Sự phân bố ấy có thể tiến hành hoặc theo hình thức dàn trải hoặc
theo hình thức phân hóa. Chính hình thức sau là sự phân bố hợp lý trên cơ sở phân công lao động.
Đó là lý do để I.I. Zametin và P.P Pecsev coi vấn đề TCLTNN như là vấn đề chuyên môn hóa nông
nghiệp.
+ Tập trung hóa:



Tập trung hóa có nghĩa là tập trung tư liệu sản xuất, sức lao động và việc sản xuất sản phẩm
vào một ngành hay một xí nghiệp (lãnh thổ). Tập trung hóa sản xuất trong công nghiệp hay trong
nông nghiệp là một quá trình có quy luật gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tất
nhiên, quá trình này sẽ kéo theo sự thay đổi trong phân bố sản xuất theo không gian.
Tập trung hóa sản xuất liên quan tới việc tập trung sản xuất. Thực chất, việc tập trung là việc
tăng quy mô sản xuất bằng cách hợp nhất một số cơ sở sản xuất vào một cơ sở có quy mô lớn hơn.
Việc tăng quy mô của các cơ sở sản xuất chưa hoàn toàn có nghĩa là chúng đã được xây dựng một
cách hợp lý và thỏa mãn mọi yêu cầu của tiến bộ kỹ thuật hiện nay trong nông nghiệp.
Quá trình tập trung hóa sản xuất đòi hỏi phải xác định quy mô hợp lý của các cơ sở sản xuất
sao cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và các điều kiện cụ thể của đất nước. Nếu việc tập trung
sản xuất chỉ dựa trên cơ sở áp đặt, nóng vội thì sẽ làm mất ý nghĩa to lớn của nó.
Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất tạo ra khả năng cho việc tiến hành các hình
thức tập trung sản xuất khác nhau. Vì thế, việc giải quyết vấn đề tập trung hóa và tập trung sản xuất
phải tiến hành song song với vấn đề chuyên môn hóa.
+ Liên hợp hóa:
Liên hợp hóa sản xuất là sự thống nhất vào trong một xí nghiệp các ngành khác nhau trên cơ
sở tuần tự chế biến nguyên liệu và sử dụng tổng hợp nguồn nguyên liệu, phế liệu. Liên hợp hóa bị
chi phối, một mặt bởi chuyên môn hóa sản xuất và mặt khác, bởi việc sử dụng đầy đủ hơn nguyên
vật liệu, công suất máy móc. Nó có thể được thực hiện theo một loại sản phẩm hoặc theo hàng loạt
sản phẩm đồng nhất. Trình độ chuyên môn hóa càng cao, sự tổ chức sản xuất liên hợp hóa càng lớn.
Trong nông nghiệp có thể chia ra hai dạng liên hợp hóa sản xuất: 1) Liên hợp hóa giữa các
phân ngành của nông nghiệp với nhau; 2) Liên hợp hóa giữa các xí nghiệp nông nghiệp với các xí
nghiệp công nghiệp.
Dạng liên hợp hóa đầu tiên được hiểu như thể tổng hợp các phân ngành nông nghiệp khác
nhau trong một xí nghiệp, còn dạng liên hợp hóa thứ hai là liên hợp hóa sản xuất sản phẩm nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và việc chế biến các sản phẩm ấy trong phạm vi các xí nghiệp. Thông
thường, phế liệu của các công nghiệp chế biến (bã rượu, phế liệu của công nghiệp xay xát,…) được
sử dụng trong các xí nghiệp nông nghiệp dưới dạng thức ăn cho gia súc.
+ Hợp tác hóa:
Hợp tác hóa là quá trình ngược lại của sự phân hóa các xí nghiệp chuyên môn hóa chuyên

sản xuất từng bộ phận của sản phẩm hoặc hoàn thành từng giai đoạn của quy trình sản xuất.
Khác với trong công nghiệp, việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp không chia ra thành từng
bộ phận. Tuy nhiên, tiến bộ kỹ thuật đã mở đường cho việc hợp tác hóa rộng rãi giữa các xí nghiệp



×