Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xuất nhập khẩu 2 9 dak lak (simexco dak lak)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.73 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP.HCM
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU
2-9 DAK LAK (SIMEXCO DAK LAK)

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Trang
Mã sinh viên: 1201016583
Lớp: K51D – A13
Khóa: K51
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Lê Giang Nam
Hồ Chí Minh, tháng ......năm.....


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TP.HCM, ngày…tháng…năm 2015
ThS. Lê Giang Nam

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
XNK
FOB
CFR
CAD
D/P
L/C
WTO

Tiếng Anh
Free On Board
Cost and Freight
Cash Against Documents
Documents against Payment
Letter of Credit
World Trade Organization


Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Giao hàng lên tàu
Tiền hàng và cước phí
Giao chứng từ trả tiền ngay
Nhờ thu kèm chứng từ
Tín dụng thư
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu / Sơ
Nội dung
đồ
Bảng 1.1
Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9

Trang


Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Sơ đồ 1.1

Dak lak giai đoạn 2012-2014

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2012-2014
Tỉ trọng doanh thu xuất khẩu mặt hàng cà phê trên tổng doanh
thu của Công ty giai đoạn 2012-2014
Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty giai đoạn 2012-2014
10 thị trường xuất khẩu cà phê chính của Công ty giai đoạn
2012-2014
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2012-2014
Tiêu chuẩn chất lượng của từng mặt hàng cà phê Robusta cung
cấp bởi Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak
Cơ cấu tổ chức hành chính Công ty TNHH một thành viên
XNK 2-9 Dak Lak

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ thì xu hướng vươn ra
thị trường quốc tế là một xu hướng chung mà tất cả các quốc gia hiện nay đang theo
đuổi, trong đó Việt Nam của chúng ta cũng không ngoại lệ. Sự phát triển nhanh chóng
của hoạt động vận tải, gaio nhận hàng hóa trong ngoại thương đã tạo đà phát triển cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta. Năm 2012, Việt Nam đã bắt đầu
chuyển sang vị thế xuất siêu trong quan hệ thương mại với các nước trên thế giới; đây
quả thực là một tín hiệu đáng mừng cho kế hoạch phát triển nền kinh tế của quốc gia.
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với
sản lượng xuất khẩu hàng năm đứng thứ hai chỉ sau mặt hàng gạo và là mặt hàng đứng
đầu trong kim ngạch xuất khẩu nông sản. Hiện tại, Việt Nam đang giữ vị trí nhà xuất
khẩu cà phê thứ hai sau Braxin nhưng nhiều chuyên gia nhận định Việt Nam có nhiều
tiềm năng để có thể tranh ngôi vị số một nhờ các thuận lợi nội tại. Tuy nhiên, con
đường dẫn đến vị trí dẫn đầu còn nhiều thách thức.
Với đặc thù về điều kiện tự nhiên thích hợp trồng cà phê, Dak Lak là tỉnh chiếm tỷ
trọng sản xuất cà phê xuất khẩu cao nhất nước ta. Trên lĩnh vực xuất khẩu nông sản tại
tỉnh Dak Lak, đặc biệt là cà phê, Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak với

bề dày kinh nghiệm hơn 20 năm là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xuất
khẩu cà phê. Sau thời gian thực tập giữa khóa 03 tuần tại Phòng Xuất nhập khẩu và thị
trường của Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak và kết hợp những kiến
thức đã được học tại trường, người viết chon đề tài nghiên cứu là “Hoạt động xuất khẩu


cà phê của Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak (Simexco Dak Lak)”. Đề
tài sẽ tập trung vào phân tích thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu. Nội dung báo cáo gồm 03 phần:
- Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak
(Simexco Dak Lak)
- Phần 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Công ty TNHH một thành viên
XNK 2-9 Dak Lak (Simexco Dak Lak)
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của Công ty
TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak (Simexco Dak Lak)
Người viết xin chân thành cám ơn Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak
Lak, đặc biệt là các cô chú phòng Xuất nhập khẩu và thị trường đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo điều kiện để người viết thực hiện bài báo cáo này. Người viết xin gửi lời tri ân
chân thành đến Thầy – Thạc sĩ Lê Giang Nam đã dành nhiều công sức và tâm huyết để
hướng dẫn người viết hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy người viết đã có nhiều cố gắng, dành nhiều thời gian thực hiện bài báo cáo
nhưng do kiến thức hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết,
thiếu sót. Người viết rất mong nhận được những nhận xét, phê bình từ Thầy, Quý thầy
cô để bài thu hoạch được phát triển đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2015
SINH VIÊN NGUYỂN THỊ THÙY TRANG


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT

THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 DAK LAK (SIMEXCO DAK
LAK)
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Dak Lak (Simexco Dak Lak) là

doanh nghiệp thuộc tổ chức Đảng, trực thuộc văn phòng Tỉnh ủy Dak Lak được thành
lập ngày 08/06/1993 theo quyết định số 404/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Dak
Lak “V/v Thành lập doanh nghiệp” với tên gọi ban đầu là Công ty 2-9. Ngày
01/11/1994, tại quyết định số 1062/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Dak Lak “V/v
Bổ sung tên giao dịch cho Công ty 2-9”, công ty có tên mới là Công ty Xuất nhập khẩu
2-9 Dak Lak. Ngày 24/3/2006, quyết định số 146/QĐ-TU của Tỉnh ủy Dak Lak đã phê
duyệt phương án đổi tên Công ty Xuất nhập khẩu 2-9 Dak Lak thành Công ty TNHH
một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Dak Lak.
Các thông tin về công ty:
Tên hiện nay: Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu 2-9 Dak Lak
Tên đối ngoại: Dak Lak September 2nd Import – Export Limited Company
Tên viết tắt: SIMEXCO Dak Lak
Trụ sở chính: số 23, đường Ngô Quyền, phường Thắng Lợi, thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Dak Lak
Mã số thuế: 6000234538
Điện thoại: (0500) 3950787
Fax: +84 500 3950015
Email:
Website: www.simexcodl.com.vn
Khi mới thành lập, tổng số cán bộ, nhân viên có 31 người làm việc tại bộ phận văn
phòng và 02 đơn vị trực thuộc là Xưởng sản xuất nước giải khát Hương bia và Xí
nghiệp chế biến lâm sản. Ngành nghề kinh doanh: chế biến gỗ, sản xuất nước giải khát
Hương bia và kinh doanh dịch vụ thương mại đơn thuần. Vốn kinh doanh có 542 triệu

VND; trong đó vốn cố định 349 triệu VND, vốn lưu động 193 triệu VND.


Với lực lượng lao động ít, chủ yếu là lao động phổ thông; cơ sở vật chất thiếu; quy
mô nhỏ; trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, lạc hậu; nguồn vốn phục vụ kinh doanh không
có; ngành nghề kinh doanh đơn giản nên Công ty đã gặp khá nhiều khó khăn. Đến
tháng 3/1994, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Dak Lak, đã có sự cải tổ lại bộ máy và
phong cách làm việc của đơn vị, sắp xếp lại bộ máy tổ chức phù hợp với tình hình mới
của cơ chế thị trường hiện tại. Năm 1995, Công ty Xuất nhập khẩu 2-9 Dak Lak đã
hoàn thiện bộ máy, đi vào hoạt động và liên doanh xuất khẩu.
Năm 2008 đánh dấu bước ngoặt lớn nhất đối với hoạt động xuất khẩu của Simexco
Dak Lak khi Công ty bắt đầu thay đổi chiến lược. Thay vì xuất khẩu qua trung gian là
các nhà thương mại thì Công ty tiến hành xuất khẩu trực tiếp cho các nhà rang xay lớn
trên thế giới như tập đoàn Nestle, Lavazza, DEMB, Mondelez, Ahold…Chiến lược này
đã đem lại thành công và đột phá cho Simexco Dak Lak trong hoạt động xuất khẩu.
Hiện nay 50% bán trực tiếp cho nhà rang xay, 40% bán qua trung gian và 10% bán ra
thị trường trong nước.
Năm 2009, Công ty đã thực hiện chương trình phát triển cà phê bền vững, cử cán bộ
tập huấn cho các tổ hộ dân quy trình canh tác hiệu quả, áp dụng các bộ tiêu chí phổ
biến như: 4C (Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê), UTZ Certified, RFA (Rừng
nhiệt đới) và Fairtrade (Thương mại công bằng). Chương trình này vừa giúp người dân
giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất và sản lượng đầu ra ổn định với giá thành cao; vừa
giúp doanh nghiệp tự tin hơn khi làm việc với đối tác vì sản phẩm có chất lượng cao và
truy suất nguồn gốc rõ ràng.
Hiện nay, trung bình mỗi năm Simexco Dak Lak xuất khẩu từ 80.000 – 12.000 tấn
cà phê, chiếm từ 6 – 8% sản lượng cà phê của Việt Nam. Với sản lượng xuất khẩu năm
2014 là 101.321 tấn , Simexco Dak Lak nằm trong top 3 nhà xuất khẩu cà phê lớn nhất
Việt Nam, đứng sau Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Intimex và Công ty TNHH Tổng
Công ty Tín Nghĩa.
Với những thành tích đạt được qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Công ty

vinh dự được trao tặng nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước
và chính quyền địa phương qua các năm: Huân chương lao động hạng nhất (2009),


Thương hiệu quốc gia (2012), Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín (2004-2012), Top 500
công ty lớn nhất Việt Nam (2008-2012), Doanh nghiệp ưu tiên (2011)...
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và tình hình nhân sự
1.2.1 Chức năng
Simexco Dak Lak là đơn vị kinh tế của Đảng hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà

nước thông qua sự quản lý chỉ đạo của Ban tài chính quản trị Tỉnh ủy Dak Lak. Công
ty trực tiếp kinh doanh dịch vụ và hoạt động xuất nhập khẩu dựa trên 28 ngành nghề
hiện có của Công ty, tiêu biểu là:
+ Mua bán, chế biến, xuất khẩu những mặt hàng nông sản (cà phê, hồ tiêu, cơm
dừa…)
+ Trồng, chăm sóc, khai thác mủ cao su.
+ Nhập khẩu các máy móc thiết bị, phân bón, vật tư phục vụ cho sản xuất và hàng hóa
tiêu thụ cho xã hội.
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, du lịch nội địa.
+ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chỉ sử dụng hoăc đi
thuê; dịch vụ cho thuê kho bãi.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi.
1.2.2

Nhiệm vụ

Mọi hoạt động của Simexco Dak Lak phải tuân theo quy định của Nhà nước, quản
lý và sử dụng đúng đắn vốn và tài sản do Nhà nước cấp; tự chủ sản xuất kinh doanh,

xây dựng tổ chức kế hoạch kinh doanh và định vị liên doanh liên kết nhằm đáp ứng thu
mua hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.


Tổ chức phân công sản xuất, thu mua, chế biến hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ tạo
mối quan hệ kinh tế giữa các đơn vị, không ngừng nâng cao năng suất lao động và tình
hình sử dụng vốn.
Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và ngân sách của Đảng, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về thuế phát sinh trong quá trình hoạt động.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng và các chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, chi phí Công Đoàn theo quy định; thực thi các chính sách bảo hộ,
an toàn lao động cho đội ngũ nhân viên. Công ty luôn quan tâm đến đào tạo về chính
trị, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng
lực công tác và chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình công việc.
Bảo quản và sử dụng hợp lý tài nguyên, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, thực hiện nhiều mặt công tác xã
hội khác như đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ tài năng trẻ.
1.2.3

Cơ cấu tổ chức hành chính

Tỉnh ủy Dak Lak là chủ sở hữu hợp pháp của Công ty (Văn phòng Tỉnh ủy được ủy
quyền chủ sở hữu tài sản, quản lý tài chính theo Quyết định số 5723/QĐ - TU, ngày
27/02/2010)
Đơn vị trực thuộc Công ty hiện nay gồm có 07 phòng chuyên môn nghiệp vụ, 09 chi
nhánh và Xưởng Gia công, chế biến Cà phê – Nông sản.


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hành chính Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9
Dak Lak

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng Tổ chức Phòng
- HànhKế
chính
toánPhòng
- Tài vụ
Kinh
Phòng
doanh
XNK và ThịPhòng
trường
Kế hoạch và
Phòng
kiểmDự
soát
Phòng
ánnội
cà phê
bộ
Kiểmbền
nghiệm
vững và giao nhậ

Chi nhánh
Chi nhánh

Đắk Nông
du lịch và
ChiChi
KS
nhánh
Biệt
nhánh
Điệt
GiaThành
Lai phố
ChiHồ
nhánh
Chí Minh
Chi
Cư-Jút
nhánhChi
Xưởng
Hoànhánh
PhúgiaLâm
công
Chi
Đồng
chế
nhánh
biếnLâm
cà phê
sản –vàNông
Chi
Xâynhánh
dựng

sản công
Bình D
tr

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9
Dak Lak)


Hiện nay, ông Lê Tiến Hùng giữ chức vụ Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Tất cả 07 trưởng phòng
chuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên Tổng Giám đốc.
-

Phòng Tổ chức – Hành chính: có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc và
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, chế độ chính sách về
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về lao động, tiền

-

lương, bảo hiểm, thi đua, khen thưởng, kỉ luật…
Phòng Kế toán – Tài vụ: có chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về
toàn bộ tài sản, sự vận động của tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính. Chủ
động trong quan hệ, không ngừng phát triển quan hệ với các Ngân hàng thương
mại để tham mưu và tổ chức thực hiện nghiệp vụ vay vốn, thanh toán tiền vay,

-

tăng vòng quay vốn, góp phần nâng cao tỉ suất lợi nhuận.
Phòng Kinh doanh: có chức năng khảo sát, khai thác, phát triển thị trường, tìm
kiếm bạn hàng để thu mua cà phê, nông sản cung ứng hàng xuất khẩu cho Công


-

ty; quản lý công tác gia công chế biến và một số nhiệm vụ chuyên môn khác.
Phòng Xuất nhập khẩu và Thị trường: có chức năng quản lý, tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thống kê, tổng hợp, phân tích thông tin từng hợp
đồng, từng khách hàng, từng thị trường thường xuyên và đột xuất, định kì để
tham mưu, phục vụ cho công tác chỉ huy, chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc và
phối hợp công tác với các đơn vị trong Công ty để Tổng Giám đốc điều hành

-

tổng thể.
Phòng Kế hoạch và kiểm soát nội bộ: có chức năng tham mưu và xây dựng kế
hoạch; công tác chuyên môn hàng ngày và phục vụ cho công tác điều hành, chỉ

-

huy, chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc được đảm bảo thông suốt, kịp thời.
Phòng Dự án cà phê bền vững: có chức năng phát triển vùng nguyên liệu theo
chương trình cà phê bền vững theo Nghị quyết số 08/NQ – TU ngày 05/05/2008
của Tỉnh ủy Dak Lak; Quyết định số 41/QĐ – UBND ngày 17/11/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Dak Lak. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ chăm sóc, thu hái,
chế biến, bảo quản sau thu hoạch cho người sản xuất theo tiêu chuẩn chứng


nhận Utz Certified, chứng nhận 4C và thực hiện chỉ dẫn địa lý hoàn tất theo nội
-

dung chương trình.

Phòng Kiểm nghiệm và Giao nhận vận tải: có chức năng kiểm nghiệm hàng hóa,
giao nhận hàng hóa và tác nghiệp phương tiện vận chuyển hàng hóa.
1.2.4 Tình hình nhân sự

Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak
giai đoạn 2012 – 2014
2012
Số lượng
273
142
146
269

%
65,78
34,22
35,18
64,82

2013
Số lượng
255
140
134
261

%
64,56
35,44
33,92

66,08

2014
Số lượng
246
137
125
258

%
64,23
35,77
32,64
67,36

Nam
Nữ
Dưới 30 tuổi
Tuổi
Trên 30 tuổi
Lao động
184
44,34
162
41,01
161
42,04
phổ thông
Công nhân
19

4,58
23
5,82
21
5,48
kĩ thuật
Trình
Sơ cấp
19
4,58
17
4,30
13
3,29
độ
Trung cấp
64
15,42
56
14,18
54
14,10
Cao đẳng
16
3,86
17
4,30
17
4,44
Đại học

110
26,51
117
29,62
115
30,03
Trên đại học
3
0,71
3
0,77
2
0,62
Tổng
415
100
395
100
383
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9
Giới
tính

Dak Lak)
Trong giai đoạn 2012 – 2014, tình hình nhân sự của Công ty tương đối ổn định.
Tổng số công nhân viên không biến động lớn qua các năm và có xu hướng giảm nhẹ
dần từ 415 người (năm 2012) xuống 395 người (năm 2013) và 383 người (năm 2014).
Biến động về nhân sự chủ yếu do thay đổi về số công nhân gây ra, số nhân viên tại
khối văn phòng khá ổn định qua 3 năm.

Đối với cơ cấu về mặt giới tính, số lượng công nhân viên nam luôn chiếm tỉ trọng
cao hơn công nhân viên nữ với tỉ trọng tương ứng qua từng năm 2012, 2013, 2014 là
66,78%; 64,56% và 64,23%. Giải thích cho sự chênh lệch này là do đặc điểm ngành


nghề kinh doanh của Công ty với những công việc có tính chất nặng nhọc, phù hợp
hơn với nam giới như: trồng, chăm sóc, khai thác, thu gom, chế biến, xuất khẩu cà phê
- nông sản; khai thác gỗ; xây dựng công trình…
Đối với cơ cấu về tuổi, công nhân viên có độ tuổi dưới 30 luôn chiếm tỉ lệ dưới
40%. Công ty đã thành lập hơn 20 năm nên một số nhân sự được tuyển dụng ban đầu
nay đã trở thành các trưởng bộ phận. Trong khi đó, những nhân viên thừa hành được
tuyển mới qua từng thời kì. Có thể nhận thấy chính sách nhân sự của Công ty là sự kết
hợp giữa sự năng động nhiệt huyết của thế hệ trẻ và kinh nghiệm đúc kết qua những
thăng trầm của Công ty từ thế hệ đi trước.
Đối với cơ cấu về trình độ học vấn, những nhân viên làm việc tại khối văn phòng ít
nhất phải tốt nghiệp Cao đẳng. Công ty muốn nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên
làm việc tại văn phòng. Có thể nhận thấy số lượng nhân viên có trình độ Đại học và
Trên đại học ổn định qua 3 năm; với trình độ Đại học có sự dao động từ 110 người
(năm 2012) tăng lên 117 người (năm 2013) và giảm xuống còn 115 người (năm 2014).
Một đặc điểm khác về nhân sự của Công ty là số nhân viên có trình độ Lao động phổ
thông chiếm tỉ trọng khá lớn (từ 41,01% đến 44,34%), tập trung phần lớn ở các chi
nhánh và Xưởng gia công chế biến cà phê – nông sản với tính chất công việc không đòi
hỏi chuyên môn nghiệp vụ sâu rộng.
Nhìn chung, với số lượng nhân viên như hiện nay đã đáp ứng được những công việc
mà Công ty đề ra cho mỗi bộ phận. Về công tác quản trị nhân sự, Công ty đã thành
công khi tạo được một môi trường làm việc thân thiện, hòa đồng, kích thích sự đóng
góp của từng cá nhân. Đóng góp của từng cá nhận được đánh giá công bằng và có
những phần thưởng thỏa đáng thể hiện sự ghi nhận của Công ty.
1.3.


Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên XNK 2-9 Dak Lak trong giai đoạn 2012-2014
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2012 – 2014


Đơn vị: tỷ VND
GIÁ TRỊ
CHỈ TIÊU

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Tổng
doanh thu
Chi phí

6.573

4.458

5.492

6.526,6


4.433,75

5.409,7
5
82,25

SO SÁNH
2013/2012
2014/2013
Tuyệt đối Tương Tuyệt
Tương
đối
đối
đối (%)
(%)
-2.115
-32,18 +1.034
+23,19
-2.092,85

-32,07

+976

+22,01

Lợi nhuận
46,40
24,25

-22,15
-47,74
+58
+239,18
trước thuế
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak lak
năm 2012, 2013, 2014)
Giai đoạn 2012 – 2014 diễn ra trong bối cảnh sau khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn
trong tình trạng suy thoái, cuối năm 2013 mới bắt đầu phục hồi. Nền kinh tế Việt Nam
phát triển chậm lại, nợ xấu tăng, bất động sản đóng băng do hậu quả lãi suất cao và bất
ổn kinh tế trong nước và thế giới. Ngành cà phê bị tác động mạnh, giá cả lên xuống
thất thường. Điều này đã được phản ánh một cách rõ nét trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Tình hình kinh doanh của Công ty về các khoản doanh
thu, chi phí và lợi nhuận trong giai đoạn 2012-2014 được thể hiện qua bảng 1.2.
Nhìn chung trong giai đoạn 2012-2014, tổng doanh thu của Công ty TNHH một
thành viên XNK 2-9 Dak Lak đạt mức cao nhất vào năm 2012, giảm nhiều trong năm
2013 và tăng trở lại trong năm 2014. So với tổng doanh thu là 6.573 tỷ VND năm
2012, tổng doanh thu năm 2013 chỉ đạt được 4.458 tỷ VND, bị giảm đi 32,18%. Ngoài
nguyên nhân do giá cả biến động thất thường còn có những nguyên nhân sau: Năm
2013 có hàng loạt doanh nghiệp “ma” mua cao, bán thấp, chiếm dụng thuế, làm ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, dẫn
đến số lượng mua, xuất khẩu trong năm giảm đáng kể. Bên cạnh khó khăn đối với mặt
hàng kinh doanh chính là cà phê; việc khai thác và tiêu thụ sản phẩm mủ cao su giảm


đáng kể về số lượng và giá cả so với năm 2012; ngành nghề xây dựng công trình không
có vốn tài trợ, không tìm được công trình, chủ yếu xử lý tồn tại.
Đến năm 2014, tổng doanh thu tăng lên đến 5.492 tỷ VND, tăng 23,19% so với năm
2013. Việc gia tăng doanh thu thêm 1.034 tỷ VND đã thể hiện mục tiêu khắc phục tình
trạng khủng hoảng chung năm 2013. Trong năm 2014, Công ty có thêm những khách

hàng mới cả về cung ứng và tiêu thụ mặt hàng kinh doanh chính là cà phê; đồng thời
mặt hàng tiêu cũng được quan tâm sâu rộng hơn. Đó là đã mua nguyên liệu từ người
sản xuất để chế biến thành phẩm xuất khẩu; tuy số lượng không nhiều nhưng cũng đã
tạo thêm được việc làm, góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của Công ty.
Trong suốt giai đoạn 2012-2014, chi phí của Công ty không ngừng thay đổi và biến
động qua các năm. Cụ thể, chi phí của Công ty năm 2013 là 4.433,75 tỷ VND, giảm
32,07% so với năm 2012 và năm 2014 là 5.409,75 tỷ VND, tăng 22,01% có với năm
2013. Nguyên nhân chính là do chi phí bị ảnh hưởng bởi những sự biến động của các
sự kiện kinh tế - xã hội: sự tăng giảm giá xăng dầu và nguyên liệu tác động đến chi phí
bảo quản, chế biến hàng hóa, vận chuyển…
Từ năm 2012 đến 2014, nhìn chung lợi nhuận của Công ty có cùng xu hướng biến
động với doanh thu của Công ty. Năm 2013, lợi nhuận giảm nhiều 47,74% so với năm
2012. Đến năm 2014, lợi nhuận tăng trưởng trở lại rất đáng kinh ngạc 239,18% so với
năm 2013 và dừng ở mức 82,25 tỷ VND. Việc lợi nhuận tăng trưởng thể hiện sự thành
công trong đường lối chiến lược kinh doanh của Công ty là tập trung đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng chủ lực, củng cố và mở rộng thị trường.
1.4.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu cà phê đối với Công ty TNHH một thành
viên XNK 2-9 Dak Lak
Bảng 1.3: Tỉ trọng doanh thu xuất khẩu mặt hàng cà phê trên tổng doanh
thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: tỷ VND

CHỈ TIÊU

NĂM 2012
Giá trị Tỉ lệ (%)

NĂM 2013

Giá trị Tỉ lệ (%)

NĂM 2014
Giá trị Tỉ lệ (%)


Doanh thu từ
5.625
85,58
3.573
80,15
4.438
80,81
xuất khẩu cà phê
Tổng doanh thu
6.573
100,00
4.458
100,00
5.492
100,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9
Dak lak năm 2012, 2013, 2014)
Từ các số liệu ở bảng 1.3 ta có thể nhận xét như sau: doanh thu từ xuất khẩu mặt
hàng cà phê qua các năm 2012-2014 luôn chiếm tỉ lệ trên 80% tổng doanh thu của
Công ty. Tỉ lệ này qua các năm đều được giữ tương đối ổn định và không có chênh
lệch nhiều. Mặt khác năm 2013, biến động kinh tế đã ảnh hưởng khiến cho doanh thu
giảm và sự sụt giảm của mặt hàng chủ lực này đã dẫn đến sự sụt giảm của tổng doanh
thu. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê trong
việc cải thiện tổng doanh thu và đã được thể hiện rõ qua sự phục hồi trở lại của tình

hình kinh doanh năm 2014, khi tỉ lệ này tăng từ 80,15% lên 80,81% mang lại tín hiệu
khả quan cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên thực tế, hoạt động xuất khẩu cà
phê đã và đang mang lại hiệu quả, lợi nhuận cho Công ty, giúp Công ty có thêm nguồn
vốn và mối quan hệ để đầu tư kinh doanh vào những lĩnh vực khác nhằm mở rộng
doanh mục đầu tư. Ngoài ra, việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê mang lại doanh
thu chính cho Công ty và tạo đà phát triển thương hiệu cho Công ty trong việc kí kết
các hợp đồng xuất khẩu và cung cấp các dịch vụ với các đối tác trong và ngoài nước.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 DAK
LAK (SIMEXCO DAK LAK)
2.1. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Công ty TNHH một thành viên
XNK 2-9 Dak Lak giai đoạn 2012-2014
Với kinh nghiệm nhiều năm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung
và hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản, đặc biệt là mặt hàng cà phê nói riêng,
Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak đã trở thành đối tác thân thiết của
nhiều khách hàng. Công ty luôn không ngừng tìm kiếm và mở rộng quan hệ kinh


doanh với nhiều đối tác hơn nữa để gia tăng kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Công ty là cà phê, đây là mặt hàng chiếm phần lớn trong kim
ngạch xuất khẩu của Công ty. Dưới đây là bảng tổng kết giá trị xuất khẩu của tất cả các
mặt hàng và của riêng mặt hàng cà phê trong giai đoạn 2012-2014:
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: nghìn USD
GIÁ TRỊ
CHỈ TIÊU

Năm
2012


Năm
2013

Năm
2014

SO SÁNH
2013/2012
2014/2013
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối (%)
đối
đối (%)
-97.689
-36,47 +41.194 +24,21

Kim ngạch 267.851
170.162
211.356
XK cà phê
Tổng
kim 294.812
203.213
246.961
-91.599

-31,07 +43.748 +21,53
ngạch XK
Tỉ trọng (%)
90,85
83,74
85,58
(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty năm 2012, 2013, 2014)
Từ bảng số liệu trên ta nhận xét rằng qua ba năm 2012-2014 thì cà phê luôn là mặt
hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty mặc dù tỉ trọng này có
sự thay đổi qua các năm nhưng tương đối ổn định.
Năm 2013, do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng nên tình hình xuất khẩu của
Công ty cũng kém hơn so với năm 2012. Cụ thể là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
giảm 97.689 nghìn USD tương đương với mức giảm là 36,47% so với năm 2012. Việc
giảm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê đã kéo theo tổng kim ngạch xuất khẩu
cũng giảm 91.599 nghìn USD tương đương với mức giảm là 31,07% so với năm 2012.
Nguyên nhân là do cà phê là mặt hàng xuất khẩu chính nên sự thay đổi trong giá trị
xuất khẩu mặt hàng này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kim ngạch chung của Công ty.
Năm 2014, nhờ có những cố gắng tích cực trong việc khắc phục những ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng nên kim ngạch xuất khẩu của Công ty nói chung đã có sự cải
thiện lớn. Cụ thể là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê trong năm này đã tăng


41.194 nghìn USD tương đương với mức tăng là 24,21% so với năm 2013. Sự thay đổi
này cũng làm cho kim ngạch xuất khẩu chung tăng thêm 43.748 nghìn USD tương
đương với mức tăng 21,53% so với năm trước đó. Tuy rằng kim ngạch xuất khẩu của
năm 2014 vẫn thấp hơn so với năm 2012 nhưng với tốc độ phục hồi khá nhanh như vậy
có thể xem là tín hiệu tốt trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
2.2. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Công ty theo thị trường
Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak từ khi đi vào hoạt động đã tiến
hành quan hệ kinh doanh với nhiều thị trường trên thế giới. Bên cạnh việc xuất khẩu

sang các nước trong khu vực châu Á và Úc, Công ty còn ký hợp đồng xuất hàng sang
các thị trường tiêu biểu như các nước châu Phi như Ai Cập, Angery, Lybia…, các nước
châu Mỹ như Hoa Kỳ, Ecuador… hay các nước châu Âu như Đức, Ý, Bỉ, Pháp…Nhờ
vào thị trường xuất khẩu đa dạng mà hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối ổn
định qua các năm. Dưới đây là bảng liệt kê cơ cấu thị trường xuất khẩu theo giá trị và tỉ
trọng của từng khu vực mà Công ty đã thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa trong
giai đoạn 2012-2014:
Bảng 2.2: 10 thị trường xuất khẩu cà phê chính của Công ty giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: nghìn USD
NĂM 2012

ST
T

Thị trường

Giá trị

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nhật Bản

Đức
Hàn Quốc
Trung Quốc
Ấn Độ
Inđônêxia
Ý
Tây Ban Nha
Bỉ
Philippin

40.306
39.432
28.681
21.065
15.118
14.313
10.968
9.210
7.999
7.265

NĂM 2013
Tỉ
trọng
(%)
15,05
14,72
10,71
7,86
5,64

5,34
4,09
3,44
2,99
2,71

Thị trường

Giá trị

Đức
Nhật Bản
Hàn Quốc
Trung Quốc
Ý
Ấn Độ
Bỉ
Malaysia
Nga
Tây Ban Nha

27.570
26.637
20.071
12.657
11.325
8.452
8.162
7.493
5.782

4.096

NĂM 2014
Tỉ
trọng
(%)
16,19
15,65
11,80
7,44
6,66
4,97
4,80
4,40
3,40
2,41

Thị trường

Giá trị

Đức
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ý
Trung Quốc
Ấn Độ
Pháp
Anh quốc
Bỉ

Mỹ

47.185
39.847
21.601
15.039
10.995
9.674
9.556
8.152
8.076
4.966

Tỉ
trọng
(%)
22,32
18,85
10,22
7,12
5,20
4,58
4,52
3,86
3,82
2,35


11


39 quốc gia
còn lại
Tổng giá trị

73.494

27,45

267.851

100,00

32 quốc gia
còn lại
Tổng giá trị

37.917

22,28

170.162

100,00

32 quốc gia
còn lại
Tổng giá trị

36.265


17,16

211.356

100,00

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty năm 2012, 2013, 2014)

Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: nghìn USD
THỊ
TRƯỜNG

NĂM 2012
NĂM 2013
NĂM 2014
Giá trị
Tỉ trọng
Giá trị
Tỉ trọng
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
(%)
(%)
Châu Âu
101.543
37,91
74.220
43,62

111.641
52,82
Châu Mỹ
8.898
3,32
2.686
1,58
5.851
2,77
Châu Á
150.336
56,13
90.859
53,39
91.414
43,25
Châu Phi
7.074
2,64
2.397
1,41
2.450
1,16
Tổng giá trị
267.851
100,00
170.162
100,00
211.356
100,00

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty năm 2012, 2013, 2014)
Trong các đơn hàng xuất khẩu của Công ty thì châu Á và châu Âu là hai thị trường
chính; tiêu biểu là 5 nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đức, Ý. Qua bảng số
liệu, ta có thể thấy hai thị trường này luôn chiếm từ 94% đến 97% trên tổng kim ngạch
xuất khẩu dù có biến động xảy ra. Tuy nhiên có sự biến động ngược chiều trong cơ cấu
tỉ trọng của hai thị trường này: trong khi châu Âu có xu hướng tăng dần tỉ trọng, từ
37,91% năm 2012 lên 43,62% năm 2013 và 52,82% năm 2014 thì châu Á lại có xu
hướng giảm dần tỉ trọng, từ 56,13% năm 2012 xuống còn 53,39% năm 2013 và
43,25% năm 2014.
Cụ thể là giá trị xuất khẩu vào thị trường châu Âu năm 2012 là 101.543 nghìn USD,
(chiếm 37,91%); trong đó Đức chiếm đến 14,72%. Sang đến năm 2013, do ảnh hưởng


chung từ biến động, đặc biệt châu Âu là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng
hoảng này, do vậy mà giá trị xuất khẩu đã giảm đáng kể, chỉ còn 74.220 nghìn USD
(chiếm 43,62%) và Đức chiếm 16,19%. Tuy nhiên, tình hình đã được cải thiện rất tích
cực vào năm 2014 khi con số này đã tăng hơn cả mức năm 2012 và đạt đến giá trị
111.641 nghìn USD (chiếm 52,82%); trong đó Đức chiếm 22,32%. Nhận xét chung về
châu Âu thì đây là một thị trường nhiều tiềm năng, có thể khai thác tốt hơn trong đó giá
trị xuất khẩu mặt hàng cà phê sang Đức luôn ổn định ở mức 14,72 – 22,32% trong giai
đoạn này.
Thị trường châu Á trong những năm gần đây trở thành thị trường quan trọng và đầy
tiềm năng của Công ty bởi nhu cầu của thị trường này đối với các sản phẩm cà phê
đang ngày càng gia tăng; tiêu biểu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc luôn nằm trong
tốp thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của Công ty. Tỉ trọng của mỗi quốc gia đều
giữ vững và ổn định qua 3 năm; dao động ở mức 15,05 – 18,85% đối với Nhật Bản,
10,22 – 11,8% đối với Hàn Quốc và 5,2 – 7,86% đối với Trung Quốc. Hoạt động xuất
khẩu mặt hàng cà phê của Công ty vào thị trường này rất tốt, nên duy trì và phát triển
mối quan hệ bạn hàng thân thiết với các quốc gia này.
Thị trường châu Mỹ và châu Phi nhìn chung có nhiều điểm tương đồng. Hai thị

trường trong giai đoạn này chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ, thường là dưới 5% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này. Đặc biệt là trong năm 2014, Hoa Kỳ đã nằm
trong top 10 thị trường xuất khẩu chính của Công ty với tỉ trọng 2,35%. Tuy thị phần
còn quá ít so với các thị trường lớn như Đức, Nhật Bản song đây là một tín hiệu mới
mẻ, báo hiệu được khả năng cạnh tranh với một quốc gia cùng khu vực châu Mỹ hiện
vẫn đang chiếm giữ ngôi vị số 1 trong các quốc gia xuất khẩu cà phê trên thế giới là
Braxin.
2.3. Chất lượng mặt hàng cà phê xuất khẩu
Trong hai loại cà phê xuất khẩu chính trên thế giới là Arabica và Robusta thì Công
ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak chủ yếu cung cấp cà phê Robusta với 3


mặt hàng chính là: Cà phê chế biến khô Robusta loại 1 sàn 18, Cà phê chế biến khô
Robusta loại 1 sàn 16, Cà phê chế biến khô Robusta loại 2 sàn 13.
Mỗi mặt hàng được chia thành 3 loại: Đánh bóng, Sạch, Tiêu chuẩn; dựa trên các
tiêu chuẩn chất lượng theo bảng sau:
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn chất lượng của từng mặt hàng cà phê Robusta cung cấp bởi
Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak
ST
T

TÊN MẶT HÀNG

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Đen: 0.1% max, vỡ: 0.5% max, tạp chất:

Đánh bóng 0.1% max, độ ẩm: 12.5% max, 90% tối

1


Cà phê chế biến khô Robusta
loại 1 sàn 18

2

Cà phê chế biến khô Robusta
loại 1 sàn 16

3

Cà phê chế biến khô Robusta
loại 2 sàn 13

thiểu trên sàn 18
Đen: 0.1% max, vỡ: 0.5% max, tạp chất:
0.1% max, độ ẩm: 12.5% max, 90% tối
Sạch
thiểu trên sàn 18
Đen và vỡ: 2% max, tạp chất: 0.5% max, độ
Tiêu chuẩn ẩm: 12.5% max, 90% tối thiểu trên sàn 18
Đen: 0.1% max, vỡ: 0.5% max, tạp chất:
Đánh bóng 0.1% max, độ ẩm: 12.5% max, 90% tối
thiểu trên sàn 16
Đen: 0.1% max, vỡ: 0.5% max, tạp chất:
0.1% max, độ ẩm: 12.5% max, 90% tối
Sạch
thiểu trên sàn 16
Đen và vỡ: 2% max, tạp chất: 0.5% max, độ
Tiêu chuẩn ẩm: 12.5% max, 90% tối thiểu trên sàn 16
Đen và vỡ: 5% max, tạp chất: 1% max, độ

Đánh bóng ẩm: 13% max, 90% tối thiểu trên sàn 13
Đen và vỡ: 5% max, tạp chất: 1% max, độ
Sạch
ẩm: 13% max, 90% tối thiểu trên sàn 13
Đen và vỡ: 25% max, tạp chất: 3-5% max,

Tiêu chuẩn độ ẩm: 13% max, 80% tối thiểu trên sàn 18
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu và Thị trường)

2.4. Phương thức giao nhận vận tải


Do đặc tính mặt hàng cà phê là nông sản, có giá trị không lớn nên Công ty thường
xuyên sử dụng phương thức vận tải bằng đường biển nhằm giảm chi phí chuyên chở,
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cà phê được đóng gói trong
bao đay dệt tốt, mới, phù hợp cho xuất khẩu, mỗi bao chứa 60kg cà phê, kể cả bì là
60,7 kg/bao; sau đó được xếp vào container và được vận chuyển đến nơi giao hàng
bằng đường biển.
Giống như đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thì Công ty thường
xuất khẩu theo điều kiện giá FOB (Incoterms 2010) nhằm tránh những rủi ro và trách
nhiệm phát sinh trong quá trình hàng hóa được chuyên chở trên biển. Ngoài ra, Công ty
cũng thường xuyên áp dụng điều kiện CFR (Incoterms 2010).
2.5. Phương thức thanh toán
Công ty có chính sách linh động về phương thức thanh toán, tùy vào khách hàng và
thị trường nhập khẩu mà áp dụng các phương thức khác nhau. Trong các phương thức
thanh toán hiện nay thì Công ty sử dụng nhiều nhất là phương thức Giao chứng từ trả
tiền ngay (CAD). Bên cạnh những ưu điểm của phương thức thanh toán này là thủ tục
đơn giản, chi phí thấp, nhận được tiền ngay sau khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ cho
ngân hàng của nhà nhập khẩu; Công ty có thể khắc phục được hạn chế lớn nhất là tính
rủi ro cao bằng việc chỉ áp dụng phương thức này với những bạn hàng truyền thống lâu

năm và các đối tác uy tín. Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng khá phổ biến phương thức
Nhờ thu kèm chứng từ (D/P) và Tín dụng chứng từ (L/C)
2.6. Phương thức làm thủ tục hải quan
Năm 2011, Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak được Bộ Tài chính
trao giấy chứng nhận Doanh nghiệp ưu tiên. Là doanh nghiệp ưu tiên, Công ty được
nhận những ưu đãi vượt trội so với những doanh nghiệp khác cả trong thông quan và
sau thông quan như giảm thời gian thông quan hàng hóa, giảm chi phí liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt danh hiệu “Doanh nghiệp ưu tiên” còn có ảnh
hưởng đáng kể trong việc giúp doanh nghiệp nâng tầm thương hiệu và uy tín.


Về phương thức làm thủ tục hải quan, Công ty tự làm và khai báo trực tiếp trên Hệ
thống thông quan tự động VNACCS/VCIS của Tổng cục Hải quan. Ưu điểm của hệ
thống này là giản lược được những quy trình phức tạp, tiết kiệm thời gian cho cả doanh
nghiệp và cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, hệ thống này mới được đưa vào sử dụng chưa
lâu nên không tránh khỏi còn nhiều vấn đề bất cập. Vì thế, để đảm bảo quyền lợi cho
mình thì Công ty luôn cần phải kiểm tra kĩ các thông tin cần khai báo trước khi nhập
vào để tránh mất thời gian sửa chữa lại nếu có sai sót.
2.7. Đánh giá chung
2.7.1. Điểm mạnh
• Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí thuận lợi
Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak tọa lạc trên cao nguyên Dak Lak
với khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đỏ bazan màu mỡ rất thích hợp với cây cà phê.
Người dân ở đây có truyền thống trồng cà phê từ lâu đời nên rất giàu kinh nghiệm. Trụ
sở chính của Công ty nằm ở trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, thuận tiện cho việc
giao thông đi lại và tới các chi nhánh, kho hàng. Công ty hiện có các kho chi nhánh ở
Hòa Phú, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh và Xưởng gia công chế biến cà phê – nông
sản, thuận lợi cho việc lưu trữ nông sản thu mua được và thuận tiện trong việc giao
nhận vận tải.
• Công ty có quá trình kinh doanh phát triển ổn định, bền vững; tạo được thương hiệu

uy tín trên thị trường.
Nhờ những kinh nghiệm tích lũy được qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển,
Công ty TNHH một thành viên XNK 2-9 Dak Lak đã tạo dựng được thương hiệu được
đánh giá có uy tín bậc nhất trên thị trường. Công ty luôn là doanh nghiệp xuất khẩu
hàng đầu của tỉnh Dak Lak, một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu
của Việt Nam; được nhiều tập đoàn, công ty kinh doanh lớn về mặt hàng cà phê của thế


giới tin cậy. Các đối tác, bạn hàng truyền thống; hệ thống thị trường, khách hàng trong
và ngoài nước của Công ty có năng lực cung ứng và tiêu thụ sản phẩm cao.
• Quy mô hoạt động của Công ty lớn, năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh cao; cơ
sở vật chất, thiết bị tiên tiến, hiện đại; nghiệp vụ kinh doanh nói chung, lĩnh vực xuất
nhập khẩu nói riêng chuyên sâu, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và sự phát
triển lâu dài.
• Nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng cao.
Tập thể lãnh đạo Công ty luôn dám nghĩ, dám làm và biết làm; có tính quyết đoán
cao; năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện; biết đi trước
đón đầu; tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, vượt khó đi lên.
Tập thể người lao động trách nhiệm, nhiệt tình với công việc được giao; làm việc
với cường độ, năng suất cao; luôn có sáng kiến hay, việc làm tốt, mang lại hiệu quả
thiết thực về mọi mặt.
2.7.2. Điểm yếu
• Chất lượng cà phê chưa cao do tập quán trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và chế
biến còn lạc hậu và không đồng bộ. Các hộ cá thể chỉ quan tâm đến năng suất và sản
lượng mà bỏ qua tiêu chí chất lượng, dẫn đến giá cà phê Việt Nam bị định giá thấp hơn
nhiều so với cà phê trên thế giới. Điều này ảnh hưởng nhiều đến khả năng cạnh tranh
và uy tín của Công ty trên thị trường quốc tế.
• Công tác nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới của Công ty còn
hạn chế.
• Kim ngạch xuất khẩu của Công ty không ổn định do còn phụ thuộc nhiều vào nguồn

cung trên thị trường và giá cả lại biến động thất thường.
• Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng; trong khi đó lại không
chủ động được nguồn vốn cho mọi thời điểm cần thiết để mua hàng, đồng thời với vốn


vay cao đã tăng chi phí đáng kể từ việc trả lãi suất tiền vay cho các ngân hàng thương
mại.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 DAK LAK (SIMEXCO DAK LAK)
3.1. Triển vọng của hoạt động xuất khẩu cà phê của Công ty trong thời gian tới
3.1.1. Cơ hội
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2007 đã mở ra rất nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Việc mặt hàng cà phê ngày càng được mở rộng cả về thị trường trong nước
và thị trường nước ngoài đã hứa hẹn đem đến cho Công ty TNHH một thành viên XNK
2-9 Dak Lak nhiều hợp đồng mới cũng như các đối tác làm ăn mới.
Trong quá trình hội nhập, Công ty có điều kiện tiếp cận được những thông tin nóng
hổi từ thị trường quốc tế để kịp thời có kế hoạch bắt kịp những xu hướng đó. Bên cạnh
đó là sự tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến để áp dụng vào việc cải tiến và
hoàn thiện quy trình sản xuất của Công ty. Trong quá trình làm việc với các đối tác đến
từ nhiều quốc gia khác nhau, Công ty có cơ hội học hỏi được những kinh nghiệm từ
việc tổ chức, quản lý công việc kinh doanh của họ. Cuối cùng nhưng không thể không
kể đến chính là vì cà phê là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của nước ta nên Công ty
chắc chắn sẽ được Nhà nước ưu đãi thông qua các chính sách về tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu, xúc tiến thương mại cũng như các hỗ trợ khác trong nghiên cứu và
phát triển.

3.1.2. Thách thức



Hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng sẽ
chịu nhiều sức ép và thách thức do sự cạnh tranh gay gắt về thị trường khi các hiệp
định thương mại tự do như Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ có hiệu lực từ tháng 12/
2015; trong khi đó các hiệp định TPP và FTA với Liên minh châu Âu, với Liên minh
thuế quan Nga và một số nước Tây Âu ngoài EU đang đi vào giai đoạn kết thúc. Ngoài
việc phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài, Công ty còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp FDI. Tính cạnh tranh trên thương trường cao là như vậy nhưng khả năng
của Công ty lại bị giới hạn bởi công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lực lượng
lao động thiếu kĩ năng và chất lượng sản phẩm xuất khẩu thấp.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đang diễn biến phức tạp (khô hạn,
mưa sớm…) sẽ tạo ra sự biến động của thị trường cà phê thế giới và giá cà phê trong
nước có xu hướng lên xuống không theo quy luật gây thiệt hại cho người trồng cà phê
và công tác thu mua, gom hàng của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất trong ngành
hàng này. Ngoài ra, tỷ lệ cây cà phê già ngày càng tăng, năng suất thấp nhưng vốn cần
cho tái canh lớn cũng là một vấn đề gây khó khăn cho Công ty.
3.2. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê của Công ty
trong thời gian tới
Trong thời gian tới, Công ty vẫn sẽ tiếp tục lấy mặt hàng cà phê và tiêu làm mặt
hàng kinh doanh chủ lực và sẽ đầu tư theo hướng hoàn thiện chuỗi cung ứng khép kín
từ người nông dân đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Để triển khai theo phương
hướng trên, Công ty đã đề ra những phương án tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2015
– 2017 như sau:
• Tổ chức các tổ công tác bám sát địa bàn vùng nguyên liệu của dự án cà phê bền vững;
đồng thời thiết lập, tăng cường mối quan hệ với các nông trường sản xuất cà phê ở Dak
Lak, Dak Nông, Gia Lai, Kon Tum để xây dựng, phát triển nguồn cung ứng bền vững
về số lượng, đảm bảo chất lượng cao.



×