SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị:TRƯỜNG THPT XUÂN MỸ.
Mã số: ................................
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐỔI MỚI PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN MỸ
Người thực hiện: Đỗ Huy Khánh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học 2012 - 2013
1
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:
Đỗ Huy Khánh
2. Năm sinh:
30 – 05 -1977
3. Nam, nữ:
Nam
4. Địa chỉ:
Xã Long Giao - Cẩm Mỹ - Đồng Nai
5. Điện thoại:
(CQ)/0613 790113
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ:
Hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác:
Trường THPT Xuân Mỹ
ĐTDĐ:
0975 167 225
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử Nhân
- Năm nhận bằng: 2002
- Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Ngữ Văn, Cử nhân Giáo dục chính trị
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy, quản lý
- Số năm có kinh nghiệm: 11 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong một tiết dạy văn”;
2. Nâng cao hiệu quả giảng dạy trong một tiết văn học sử”.
3. Chuyên đề quản lý giáo dục: Biểu hiện trong giao tiếp-Mấu chốt trong
công tác quản lý; Hiệu trưởng quản lý trang thiết bị giáo dục tại trường THPT
Xuân Mỹ, huyện cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai…
4. Bài báo: Đổi mới công tác quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
Huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
2
CHƯƠNG I : PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tên đề tài
Trang 4
II. Lý do chọn đề tài
1. Lý do khách quan
2. Lý do chủ quan
Trang 4
Trang 4
III. Mục đích nghiên cứu
Trang 5
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trang 5
V. Phạm vi nghiên cứu
Trang 5
VI. Phương pháp nghiên cứu
Trang 5
CHƯƠNG II : PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài
1. Cơ sở lý luận
Trang 6
2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Trang 8
II. Một số giải pháp quản lý đổi mới PTGD ở Việt Nam hiện nay Trang 8
1. Các giải pháp đổi mới QLGD ở Việt Nam hiện nay
Trang 9
2. Thực trạng giải pháp đổi mới QLGD tại trường ……………….
THPT Xuân Mỹ……………………………………………………………Trang 9
CHƯƠNG III : PHẦN KẾT LUẬN
3
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I/ TÊN ĐỀ TÀI:
“Một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển giáo dục – đào tạo tại
trường THPT Xuân Mỹ”
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Lý do khách quan:
Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển giáo dục,
đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để giáo dục, đào tạo nước ta
tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục, đào tạo; tạo điều
kiện để đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, đào tạo, tiến tới một nền giáo dục, đào tạo tiên
tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và từng cá nhân người học.
2. Lý do chủ quan:
Tới Đại hội XI (2011), quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng đã
được nâng lên tầm nhìn của thời đại hội nhập quốc tế, đồng thời thể hiện thái độ
không chấp nhận mô hình giáo dục hiện tại, khi nó đã hết tính thích ứng với một xã
hội đang từng bước hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa: “Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục
vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập và tạo điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Với 5 năm làm công tác quản lý tại trường THPT Xuân Mỹ từ những trải
nghiệm thực tế tại đơn vị mình trong các năm học vừa qua và thông qua tiếp thu
những kinh nghiệm thực tế, sau khi học xong chuyên đề “Chính sách trong quản
lý giáo dục”, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát
4
triển giáo dục – đào tạo tại trường THPT Xuân Mỹ”, để từ đó phân tích và tìm ra
các giải pháp có hiệu quả cho mô hình đổi mới giáo dục tại Việt Nam hiện nay cụ
thể là tại trường THPT Xuân Mỹ nơi tôi công tác. Đó là lý do đề tài của tiểu luận
này.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu và phân tích phân tích “ Một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát
triển giáo dục – đào tạo” tại trường THPT Xuân Mỹ”. Từ đó góp phần thực hiện có
hiệu quả công tác đổi mới quản lý giáo dục nhằm mục đích phát triển giáo dục –
đào tạo cho nhà trường nơi công tác để từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn mô hình đổi mới quản lý giáo
dục ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích thực trạng về một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển giáo
dục – đào tạo tại trường THPT Xuân Mỹ, huyện Cẩm Mỹ – tỉnh Đồng Nai trong
các năm học vừa qua.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho ngành giáo dục Việt Nam,
một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển giáo dục – đào tạo
Phân tích thực trạng về một số giải pháp quản lý để đổi mới, phát triển giáo
dục – đào tạo tại trường THPT Xuân Mỹ – huyện Cẩm Mỹ – tỉnh Đồng Nai trong
các năm học vừa qua.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết được vận dụng ở đây bao gồm: Sưu
tầm tư liệu, phân tích tư liệu, tổng hợp tư liêu, tóm tắt khoa học. Việc sưu tầm tư
liệu được tiến hành từ các nguồn tư liệu có thể khai thác phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài là các tư liệu lưu trữ, các số liệu thống kê, các văn bản về quan điểm,
đường lối phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước để thể chế hóa bằng các điều
5
luật, các kinh nghiệm giáo dục và dạy học được tổng kết hoặc công bố. Từ đó xem
xét tính khách quan, xác thực của nguồn tư liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Đồng thời bổ sung tư liệu c̣òn thiếu, lựa chọn , sắp xếp và hệ thống hóa các tư liệu
phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế
- xã hội cụ thể.
Trên cơ sở đó phân tích, xử lí, đánh giá các thông tin, làm cơ sở thực tiễn cho việc
nghiên cứu đề tài.
CHƯƠNG II: PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Một số lý luận cơ bản về đổi mới, quản lý, phát triển giáo dục – đào
tạo:
1.1.2. Giáo dục – Đào tạo:
Giáo dục là: Hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng đó dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. Hay nói cách khác “Giáo
dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi & biến đổi
nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và người học theo hướng
tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách cả thầy và trò bằng những tác
động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại & phát triển trong xã hội
loài người đương đại".
Đào tạo: “Là làm cho trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất
định”. Hay nói cách khác Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
6
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định,
có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Giáo dục và Đào tạo: “Giáo dục” nhiều lúc được hiểu rộng hơn khái niệm
“đào tạo”. Hiện nay, “giáo dục” đi kèm với bậc học phổ thông, mầm non; “đào tạo”
đi đôi với bậc học, trung cấp, cao đẳng, đại học. Nghĩa của “giáo dục và đào tạo”
hiện nay được bao hàm một cách tổng thể toàn diện.
1.1.3. Phát triển:
Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là
hình xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát triển riêng rẽ đều có sự khởi đầu và sự kết
thúc. Trong khuynh hướng ngay từ đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển,
còn việc hoàn thành một chu kỳ phát triển lại đặt cơ sở cho một chu kì mới, trong
đó không thể tránh khỏi lặp lại một số chu kỳ đầu tiên. Phát triển là một quá trình
nội tại: Bước chuyển từ thấp đến cao xẩy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới
dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã
phát triển.
1.1.4. Quản lý:
Quản lý là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để
thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung.
Nhiệm vụ của quản lý:
Hoạch định: Xác định mục tiêu, quyết định các công việc cần làm trong
tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau…) và lên các kế
hoạch hành động.
Tổ chức: Sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện
kế hoạch.
7
Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá nhân
cho từng công việc thích hợp.
Lãnh đạo - động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt
các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch
có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).
Quản lý giáo dục: Có nhiều quan niệm và cách tiếp cận về khái niệm quản lý
giáo dục. Điểm chung nhất đó là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với quy luật, của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng và các yếu tố
liên quan để giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu đề ra. Bốn yếu tố cơ bản của quản
lý giáo dục là: Chủ thể quản lý – Đối tượng quản lý – Khách thể quản lý – Mục
tiêu quản lý.
2. Cơ sở pháp lý của đề tài:
Căn cứ luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ chiến lược giáo dục giai đoạn 2010-2015.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
Căn cứ chương trình mục tiêu phát triển giáo dục của tỉnh Đồng Nai được đề
cập trong văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XVIII.
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai, Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2010 -2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ tình hình thực tiễn của nhà trường.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VIỆT NAM HIỆN NAY:
1. Các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam hiện nay.
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
8
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội"(3).
Để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo nước
ta theo tinh thần Đại hội XI của Đảng, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, phát triển giáo dục, đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân, là quốc sách hàng đầu. Do vậy, phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, huy động cả hệ thống chính trị, phát huy đóng góp của mọi tầng lớp nhân
dân chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
Thứ hai, đổi mới giáo dục, đào tạo phải nhằm mục tiêu xây dựng nền giáo
dục có tính dân tộc, hiện đại, quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; đáp ứng
nhu cầu nhân lực phát triển đất nước, nhất là nhân lực chất lượng cao, góp phần xây
dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để mọi người dân đều có thể đi học và
học tập suốt đời;
Thứ ba, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn lực
đầu tư cho giáo dục, đào tạo; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo
dục, đào tạo ở vùng khó khăn, cho giáo dục phổ cập và đào tạo nhân lực chất lượng
cao. Phát triển giáo dục, đào tạo phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng và an ninh, với tiến bộ khoa học - công nghệ và hội nhập quốc tế;
Thứ tư, mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo phải trên cơ sở giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, chủ quyền, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Khuyến khích các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước hợp tác với các đối tác
nước ngoài trong đào tạo nhân lực và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đào tạo.
9
2. Thực trạng giải pháp đổi mới quản lý giáo dục tại trường THPT Xuân
Mỹ:
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường THPT Xuân Mỹ là một trường thuộc diện vùng sâu, vùng xa của
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, trường được thành lập năn 2004 trên cơ sở tách ra
từ trường cấp 2,3 Xuân Mỹ.
Tổng số CB – GV – NV của trường gồm 54 người, trong đó CBQL: 2, giáo
viên: 44, Công nhân viên: 8.
Tổng số học sinh toàn trường: 960 học sinh, chia làm 26 lớp (lớp 12: 4 lớp;
lớp 11: 10 lớp, lớp 10: 12 lớp).
Tổng số phòng học: 17 phòng, phòng bộ môn: 4, tuy nhiên các phòng bộ
môn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì còn tận dụng các phòng học do trường
xây theo mô hình cũ chưa thiết kế các phòng bộ môn, trang thiết bị cơ sở vật chất
đã đáp ứng được một phần nhu cầu đổi mới hiện nay; địa bàn trường đứng trên địa
bàn 1 xã vùng sâu, vùng xa vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, …nhiều học sinh nhà
cách trường trên 30km , phải đi học bằng xe đưa rước học sinh; đối tượng học sinh
diện chính sách rất nhiều (diện xóa đói giảm nghèo, con thương binh, 100% học
sinh của trường thuộc vùng kinh tế khó khăn được miễn giảm học phí …). Các em
học sinh đa số là con em công nhân cao su, nông dân…nên sự quan tâm của phụ
huynh học sinh đến con em mình còn nhiều hạn chế.
2.2. Giải pháp đổi mới quản lý giáo dục tại trường THPT Xuân Mỹ
Để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo nước
ta theo tinh thần Đại hội XI của Đảng, trong năm học vừa qua Trường THPT Xuân
Mỹ đã thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học theo định
hướng "coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh”. Trong quá trình
giáo dục luôn kiên trì nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Giáo viên - người thày luôn
đóng vai trò quyết định đối với thành bại của sự nghiệp giáo dục, đào tạo ở mọi
10
thời đại. Vì vậy nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề
cho giáo viên. Hiện nay đội ngũ giáo viên của trường 100% đạt chuẩn, 4 giáo viên
trên chuẩn, và có 4 giáo viên đang theo học cao học. Công tác xây dựng, thực hiện
quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm. Công tác
tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, sàng lọc đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo hướng tăng cường quyền chủ
động và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục theo quy định hiện hành.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo
dục; giáo viên, viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Bồi dưỡng về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, chuẩn hiệu trưởng trường
trung học.
Tổ chức bố trí, sắp xếp cán bộ giáo viên theo đúng năng lực chuyên môn
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động
“Mỗi thày cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo đúng văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở như: chính
sách về lương và phụ cấp theo lương, chế độ làm việc đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục theo quy định. Phối hợp với tổ chức Công đoàn chăm lo đời
sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân viên chức và người lao động.
Thứ ba, về đổi mới quản lý giáo dục cả về cán bộ quản lý và cơ chế quản lý.
Nhà trường luôn thực hiện tốt Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ
GD&ĐT và Bộ Nội vụ. Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục. Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm
quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
11
Phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm
về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng
thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các
cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc
hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và
đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015; Nghị quyết của HĐND
tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về học phí. Tiếp tục thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày
7/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai
đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách,
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế theo nội dung Nghị quyết số
10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Quyết định số 390/QĐ-TTg
ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Chế độ chính sách cho CB-GV-CNV
luôn thực hiện đầy đủ đúng theo luật định.
Thực hiện quy định về thu chi học phí và các khoản thu khác theo đúng văn
bản hướng dẫn của các cấp lãnh đạo; thực hiện quy định về công khai đối với các
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Thực hiện 3 công khai trong cơ
quan để người học và xã hội giám sát, đánh giá: Công khai chất lượng đào tạo;
công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài
chính.Triển khai Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế
thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân từ
bậc mầm non đến đại học.
Việc thực hiện cải cách hành chính được thực hiện theo đúng chỉ đạo của Sở.
Thực hiện các qui định của Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết
12
kiệm và chống lãng phí trong công tác tài chính và quản lý của Nhà trường. Thực
hiện công khai tài chính, thu chi đúng qui định. Chống tiêu cực trong nhà trường.
Công tác quản lý tài chính được thực hiện tốt: Nhà trường thực hiện phân
cấp quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục theo nội dung Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
của trường để tăng cường quản lý và điều hành thu chi tài chính.
Thứ tư, nhà trường hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về
giáo dục đào tạo.
Thứ năm, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát
triển sự nghiệp giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Hàng năm vận động đóng góp
của hội cha mẹ hoc sinh được 150.000.000, nhằm đóng góp cho sự nghiệp giáo
dục.
Thứ sáu, Phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương, Ban đại diện
cha mẹ học sinh xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp giáo dục giữa
nhà trường, gia đình và xã hội nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả cả về dạy chữ,
dạy nghề, dạy người. Ngăn chặn và chống lại sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội,
hiện tượng tiêu cực vào nhà trường.
Thứ bảy, đẩy mạnh công tác nghiên cứu đổi mới giáo dục, đào tạo, các tổ tổ
chuyên môn phát động phong trào làm đồ dùng dạy học, xây dựng các tiết chuyên
đề, sáng kiến kinh nghiệm có ứng dụng tốt cho các tiết chuyên môn tại trường.
Thứ tám, Nhà trường luôn đảm bảo vai trò lãnh đạo của của Đảng, quản lý
của Nhà nước, sự giám sát của các đoàn thể nhân dân đối với tiến trình đổi mới
giáo dục, đào tạo. Xây dựng tốt qui chế dân chủ tại cơ quan.
CHƯƠNG III : PHẦN KẾT LUẬN.
Hơn 20 năm hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đang đi dần vào quĩ đạo của một
nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa và đang thực hiện thắng lợi
công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, dù ở bất kỳ hòan cảnh nào thì
nhân tố con người vẫn có ý nghĩa quyết định và tiềm năng, trí tuệ cùng với sức
13
mạnh tinh thần, đạo đức con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong
mọi lĩnh vực xã hội, việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục toàn diện cho học
sinh là cả một quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải hết sức công phu, kiên trì liên
tục bởi bên cạnh những tiến bộ của cơ chế thị trường, của hội nhập vẫn còn các mặt
trái gây tác động không nhỏ đến đời sống xã hội. Vì vậy chúng ta phải xây dựng
được chiến lược, phát triển, phải đổi mới toàn diện trong công tác quản lý giáo dục,
trong hoạt động phát triển giáo dục – đào tạo để đáp ứng được nhu cầu phát triển
của xã hội hiện nay.
Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển giáo dục,
đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ hội thuận lợi để giáo dục, đào tạo nước ta
tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục, đào tạo; tạo điều
kiện để đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, đào tạo, tiến tới một nền giáo dục, đào tạo tiên
tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và từng cá nhân người học.
Thay cho lời kết tôi xin lấy lời khuyên của Bác cho những người làm công
tác quản lý giáo dục như sau: “phải đi sâu vào việc điều tra nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm. Chủ trương phải cụ thể, thiết thực, đúng đắn kết hợp chặt chẽ
chủ trương chính sách của trung ương với tình hình thực tế, kinh nghiệm quý
báu và phong phú của quần chúng, của cán bộ và của địa phương”. “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Cẩm Mỹ, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Người thực hiện
Đỗ Huy Khánh
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
Luật Giáo Dục – NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2005.
Hồ Chí minh Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và Thông tư liên tịch số
47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội
vụ.
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của
Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ.
Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về chủ
trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào
tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015.
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về học phí.
Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Quyết
định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Chế độ
chính sách cho CB-GV-CNV.
Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện
công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân từ bậc
mầm non đến đại học
Bài giảng chuyên đề: Chính sách trong quản lý giáo dục.
Báo cáo tổng kết năm học 2011 – 2012 của trường THPT Xuân Mỹ.
15
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .Trường THPT Xuân Mỹ.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Mỹ., ngày… tháng … năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Năm học: 2012-2013
–––––––––––––––––
Tên đề tài: THỰC HIỆN DÂN CHỦ HÓA ĐỜI SỐNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIÊN NAY
Họ và tên tác giả:
Đỗ Huy Khánh Đơn vị (Tổ): Ban giám hiệu
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác: .............................................
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
16
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
17