Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tổng quan một số thay đổi quy định về đấu thầu thuốc tại việt nam giai đoạn 2012 2015 và tìm hiểu một số điều khoản có liên quan trong hiệp định TPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ THỊ THU HƯƠNG
Mã sinh viên: 1101241

TỔNG QUAN MỘT SỐ THAY ĐỔI
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU THUỐC TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CÓ
LIÊN QUAN TRONG HIỆP ĐỊNH TPP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ THỊ THU HƯƠNG
Mã sinh viên: 1101241

TỔNG QUAN MỘT SỐ THAY ĐỔI
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU THUỐC TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CÓ
LIÊN QUAN TRONG HIỆP ĐỊNH TPP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn :
1. TS. Đỗ Xuân Thắng
2. ThS. Bùi Văn Đạm
Nơi thực hiện :


Bộ môn Quản lí kinh tế dược

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Đỗ Xuân Thắng

__

Phó Trưởng Bộ môn Quản lý kinh tế Dược, người thầy

đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi từng bước hoàn thành khóa luận này.
Ths. Bùi Văn Đạm __ Trưởng khoa dược, Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương,
người đã cho tôi những đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Tập thể các Thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược và các Bộ môn,
các Phòng, Ban của Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn, trở ngại để tôi có thêm quyết tâm, vững vàng trong suốt thời gian học tập và thực
hiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1. Đấu thầu thuốc tại Việt Nam ................................................................3
1.1.1. Quy định hoạt động đấu thầu qua các giai đoạn ............................3
1.1.2. Một số yếu tố liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu
thuốc
……………………………………………………………………7
1.2. Hiệp định TPP ......................................................................................8
1.2.1. Định nghĩa, mục tiêu ......................................................................8
1.2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................8
1.2.1.2. Mục tiêu ...................................................................................9
1.2.2. Nguyên tắc và nội dung ..................................................................9
1.2.2.1. Nguyên tắc ...............................................................................9
1.2.2.2. Một số quy định trong TPP có liên quan đến dược phẩm .......9
1.2.2.3. Chương 15 “Mua sắm Chính phủ” ........................................13
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................15
2.2. Tiến hành nghiên cứu .........................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................16
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................18
3.1. Tổng quan một số thay đổi trong quy định về đấu thầu thuốc tại Việt
Nam giai đoạn 2012-2015 .....................................................................................18
3.1.1. So sánh Luật đấu thầu số 43/2013 và Luật đấu thầu số 61/2005 .18
3.1.1.1. Quy định chung về mua sắm tập trung ..................................18
3.1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc ........................19
3.1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc....................22
3.1.1.4. Chính sách ưu tiên dành cho nhà thầu trong nước ................23
3.1.1.5. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu ....................................24

3.1.1.6. Việc lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu qua mạng ......................26
3.1.2. Tìm hiểu thay đổi của Thông tư số 36 so với Thông tư số 01 .....27
3.1.2.1. Về phân chia gói thầu ............................................................27
3.1.2.2. Về giá gói thầu.......................................................................29
3.1.2.3. Về xét duyệt trúng thầu .........................................................30
3.1.2.4. Một số vấn đề còn tồn tại ......................................................31


3.1.3. So sánh giữa các Thông tư “Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua
thuốc trong các cơ sở y tế”. ...............................................................................33
3.2. Tìm hiểu một số điều khoản trong chương 15 “Mua sắm Chính phủ”
của Hiệp định TPP có liên quan đến lĩnh vực dược. .............................................36
3.2.1. Phạm vi điều chỉnh .......................................................................36
3.2.2. Những nguyên tắc chung ..............................................................37
3.2.3. Các phương pháp mua sắm ..........................................................37
3.2.4. Quy định riêng đối với dược phẩm trong bản chào mở cửa thị
trường
…………………………………………………………………..38
3.2.5. Dự kiến tác động đến hoạt động đấu thầu thuốc ..........................43
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................45
4.1. Một số thay đổi trong quy định hoạt động đấu thầu thuốc giai đoạn
2012-2015. ....................................................................................................45
4.2. Tìm hiểu một số điều khoản trong Chương “Mua sắm Chính phủ” của
Hiệp định TPP. ......................................................................................................46
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT


Stt

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

Luật đấu thầu số 61

Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005

2

Luật đấu thầu số 43

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

3

Thông tư số 01

Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC
ngày 19/01/2012

4

Thông tư số 11


Thông tư số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012

5

Thông tư số 36

Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC
ngày 11/11/2013

6

Thông tư số 37

Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013

7

Thông tư số 31

Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014

8

TRIPS

Agreement On Trade-Related Aspects Of IPR
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ

9


MSCP

Mua sắm Chính phủ

10

BHXH

Bảo hiểm xã hội

11

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TransPacific Partnership).

12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

13

BHYT

Bảo hiểm y tế



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Các giai đoạn đấu thầu thuốc

4

Bảng 2.1.

Các bước tiến hành nghiên cứu

15

Bảng 2.2.

Các nội dung nghiên cứu

16

Bảng 3.1.

So sánh điều kiện áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu

19

Bảng 3.2.

So sánh về phạm vi áp dụng các phương thức lựa chọn nhà
thầu


22

Bảng 3.3.

Các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu trong Luật đấu
thầu số 43

24

Bảng 3.4.

Tỉ lệ thuốc Ấn Độ, Trung Quốc trúng thầu tại Sở Y tế Bắc
Giang

28

Bảng 3.5.

So sánh về giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu

29

Bảng 3.6.

So sánh một số điểm thay đổi giữa ba Thông tư số 11; số 37;
số 31

34

Bảng 3.7.


Tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị hợp đồng mua thuốc mà Việt
Nam có thể loại trừ khỏi phạm vi điều chỉnh của Chương
MSCP qua các năm từ ngày TPP có hiệu lực

42

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.

Ngưỡng mở cửa với hàng hóa-dịch vụ theo từng mục.

40

Hình 3.2.

Trình tự ưu tiên khi mua thuốc trong phạm vi mở cửa MSCP.

42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mua sắm Chính phủ (MSCP) là một trong những lĩnh vực nhạy cảm trong thương
mại quốc tế. Trong khuôn khổ Hiệp định TPP, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương TPP (Trans-Pacific Partnership), việc tuân thủ các điều khoản liên quan đến
vấn đề MSCP là bắt buộc đối với tất cả các bên tham gia nhằm sử dụng thị trường
MSCP để kích thích thương mại quốc tế phát triển với tốc độ nhanh chóng và bình

đẳng hơn.
“Mua sắm Chính phủ”, hay còn gọi là mua sắm công, ở Việt Nam ít người nghe
đến khái niệm này. Trước đây, khi xây dựng Luật Đấu thầu, trong kì họp quốc hội khóa
11, kì họp 29/5/2005, khi biểu quyết một trong những cái tên cho bộ luật này, thì đa số
đại biểu đã chọn chữ “Đấu Thầu” do thói quen. Thực chất Luật đấu thầu là để chỉ luật
chi tiêu mua sắm công, để phục vụ việc mua sắm của Chính phủ [34].
Những năm qua, Việt Nam đang từng bước xây dựng hành lang pháp lí cho hoạt
động mua sắm công đối với hàng hóa đặc biệt là dược phẩm. Điều đó được thể hiện
qua hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn việc thực hiện công tác đấu thầu nói chung
và đấu thầu mua sắm thuốc nói riêng. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lí của Nhà nước
trong từng giai đoạn, các văn bản hướng dẫn tổ chức đấu thầu mua thuốc liên tục có
những thay đổi, văn bản sau khắc phục nhược điểm của văn bản trước nhưng lại làm
phát sinh những bất cập mới; gần đây nhất là Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 (có hiệu
lực từ 01/7/2014) trong đó đã có một chương quy định riêng về đấu thầu mua thuốc.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP, các ràng buộc và mở cửa sẽ mang lại
những cơ hội mới không chỉ cho Chính phủ mà đối với cả các doanh nghiệp đấu thầu,
song cũng chứa đựng rất nhiều thách thức đòi hỏi các văn bản Luật, Nghị định, Thông
tư không ngừng hoàn thiện, hướng hoạt động đấu thầu thuốc ngày càng trở nên minh
bạch, hiệu quả hơn, đảm bảo cung ứng đủ thuốc với giá cả hợp lí, đáp ứng nhu cầu
phòng chữa bệnh của nhân dân.


2

Với mong muốn hệ thống hóa các thay đổi trong quy định về đấu thầu thuốc
trong những năm gần đây đồng thời hiểu thêm về quy định mua sắm công trong Hiệp
định TPP cùng những cơ hội, thách thức đối với Việt Nam khi kí kết tham gia; đề tài:
“Tổng quan một số thay đổi quy định về đấu thầu thuốc tại Việt Nam giai đoạn
2012 - 2015 và tìm hiểu một số điều khoản có liên quan trong Hiệp định TPP”
được thực hiện nhằm 2 mục tiêu:

1. Tổng quan một số thay đổi trong quy định về đấu thầu thuốc tại Việt Nam giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
2. Tìm hiểu một số điều khoản trong chương “Mua sắm Chính phủ” của Hiệp định
TPP có liên quan đến lĩnh vực dược.


3

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1.

Đấu thầu thuốc tại Việt Nam

1.1.1. Quy định hoạt động đấu thầu qua các giai đoạn
Luật đấu thầu số 43 đã định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để
ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [24].
Việc mua thuốc sử dụng trong các cơ sở y tế sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
và nguồn BHXH bắt buộc phải thực hiện đấu thầu. Chính phủ và Bộ Y tế đã ban hành
một hệ thống các văn bản pháp quy, hướng dẫn việc thực hiện công tác đấu thầu nói
chung và đấu thầu mua sắm thuốc nói riêng.
Văn bản hướng dẫn đấu thầu thuốc ngày càng được bổ sung và hoàn thiện theo
thời gian, sự thay đổi này cho ra những kết quả tích cực, công tác đấu thầu thuốc ngày
càng trở nên minh bạch hơn, hiệu quả hơn và mang tính chất đặc thù hơn.
Căn cứ vào các văn bản pháp quy, quá trình đấu thầu thuốc tại Việt Nam được
chia làm 5 giai đoạn như sau:



4

Bảng 1.1. Các giai đoạn đấu thầu thuốc
Giai đoạn

Căn cứ pháp lý về đấu thầu thuốc

Giai đoạn 1:

Chưa có Thông tư hướng dẫn nên cơ sở y tế thực hiện mua

Trước năm 2005

sắm như hàng hóa sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Giai đoạn 2: Từ năm

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

2005 đến năm 2007

Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009;
Thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC.

Giai đoạn 3: Từ năm

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;


2007 đến 01/6/2012

Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009;
Thông tư số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007.
Giai đoạn 4:

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Từ 01/6/2012 đến

Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;

tháng 12/2013

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009;
Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012;
Thông tư số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012.

Giai đoạn 5:

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;

Từ 01/01/2014 đến

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014;

nay


Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012;
Thông tư số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013;
Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013;
Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014.


5

Như vậy, nếu như trước năm 2005 chưa có văn bản chính thức quy định về đấu
thầu thuốc thì trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013 đã có 4 lần thay đổi hướng
dẫn đấu thầu thuốc:
Thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC là văn bản đầu tiên về hướng dẫn
đấu thầu cung ứng thuốc. Việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định của các
Nghị định do Chính phủ ban hành. Giá trúng thầu không được cao hơn giá gói thầu
được phê duyệt và giá bán lẻ phổ biến trên thị trường cùng thời điểm đấu thầu. Phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu do Bộ trưởng (đối với cơ
sở y tế công lập trực thuộc), Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh (đối với Sở y tế trên địa
phương). Việc phân cấp trong phê duyệt đã gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện do
phải chờ đợi lâu, mất thời gian. Giai đoạn này hướng dẫn đấu thầu còn sơ sài, việc thực
hiện cũng chưa thống nhất, việc phê duyệt kết quả trúng thầu còn phụ thuộc, mất thời
gian. Hơn nữa, quản lí giá chưa được đề cao nên giá thuốc trúng thầu mỗi nơi một giá.
Thông tư số 10/2007/TTLT-BYT-BTC thay thế Thông tư số 20/2005/TTLTBYT-BTC với quy định mới: phân quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu cho thủ trưởng các cơ sở y tế công lập; gói thầu được chia ra làm gói thầu
theo tên generic và gói thầu theo tên biệt dược kèm theo cụm từ “tương đương điều
trị”. Tuy đã giải quyết được cơ bản về vấn đề lựa chọn thuốc nhưng vẫn bộc lộ một số
bất cập: chưa có tiêu chí xét thầu thống nhất, giá thuốc trúng thầu của một sản phẩm
mỗi đơn vị một khác, giá thường cao hơn giá thị trường, chưa có ưu tiên rõ ràng đối
với thuốc sản xuất trong nước, khó khăn khi duyệt giá kế hoạch do công bố giá của các
mặt hàng chưa kịp thời.
Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC thay thế Thông tư số 10/2007/TTLTBYT-BTC đã quy định phân chia gói thầu thuốc trong đó gói thầu thuốc theo tên

generic chia thành 4 nhóm (theo Phụ lục 1); quy định mỗi nhóm chỉ chọn một mặt
hàng có giá thấp nhất nên bệnh viện không thể chọn những mặt hàng đã dùng lâu, có
uy tín trong điều trị, dải lựa chọn thuốc bị thu hẹp dẫn đến việc sử dụng thuốc biệt


6

dược gốc tăng đột biến, gây khó khăn cho công tác cung ứng thuốc. Đồng thời, Bộ y tế
đã ban hành Thông tư số 11/2012/TT-BYT Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế, Thông tư này đã giúp các đơn vị thống nhất trong xây dựng hồ sơ
mời thầu, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, có cơ sở để chấm điểm các nhà thầu
khi xét thầu.
Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong
các cơ sở y tế. Thông tư này có sự phân chia lại nhóm, khắc phục hạn chế về chia
nhóm trong Thông tư số 01, nhưng về khía cạnh chất lượng điều trị của thuốc trúng
thầu vẫn còn nhiều bất cập. Đồng thời ngày 11 tháng 11 năm 2013, Bộ Y tế đã ban
hành Thông tư số 37/2013/TT-BYT Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua thuốc trong
các cơ sở y tế thay thế Thông tư số 11/2012/TT-BYT.
Đặc biệt, nếu như Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 cho đến Luật sửa đổi số
38/2009/QH12 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản) chưa có quy định riêng để cụ thể hóa về đấu thầu thuốc thì Luật đấu
thầu số 43/2013/QH13 đã có mục riêng (Mục 3, Chương 5) quy định về việc mua
thuốc, vật tư y tế sử dụng nguồn vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế và nguồn thu
hợp pháp khác của các cơ sở y tế. Ngày 26 tháng 9 năm 2014, Bộ Y tế ban hành Thông
tư 31/2014/TT-BYT Quy định bảng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kĩ thuật tại hồ sơ mời
thầu mua thuốc. Giai đoạn này các đơn vị phải thực hiện theo Luật đấu thầu số 43,
Nghị định 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện có nhưng không được trái
Luật. Điều này thể hiện rõ sự quan tâm của Quốc hội và Chính phủ đến vấn đề đấu
thầu thuốc trong giai đoạn hiện nay. Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ

trong đảm bảo cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế nhưng những bất cập trong quản lí vẫn
là bài toán chưa có lời giải, đáp ứng mong muốn của các đơn vị thực hiện đấu thầu.


7

1.1.2. Một số yếu tố liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu thuốc
Trong hoạt động đấu thầu mua thuốc, qua thực tế cho thấy có nhiều yếu tố liên
quan, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đấu thầu. Nắm bắt được những yếu tố này để tổ
chức hoạt động đấu thầu có hiệu quả cao nhất, tránh sai sót có thể gặp trong đấu thầu:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Đây là yếu tố liên quan, quyết định
phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện đấu thầu. Hệ thống Thông tư hướng dẫn liên
tục thay đổi gây khó khăn cho việc thực hiện. Đấu thầu thuốc nói chung là phục vụ
công tác khám và điều trị cho bệnh nhân có BHYT, thời gian qua các văn bản liên quan
đến BHYT cũng thay đổi từ Luật BHYT, Luật khám chữa bệnh đến các Thông tư liên
quan như Thông tư ban hành danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa
bệnh được quỹ BHYT thanh toán; điều này tác động đến việc xác định nhu cầu thuốc,
xây dựng kế hoạch đấu thầu,…
Mô hình bệnh tật, sự phát triển của khoa học-kĩ thuật trong chẩn đoán, điều trị:
Cùng với sự phát triển của xã hội, thay đổi của môi trường sống kéo theo sự thay đổi
của mô hình bệnh tật, nhu cầu thuốc. Mặt khác, trên đà phát triển của khoa học-kĩ thuật
y học, nhiều thuốc mới được phát minh dẫn đến yêu cầu cao hơn trong dùng thuốc
phục vụ khám và điều trị; nhiều thuốc lạc hậu không còn nhu cầu sử dụng đã tác động
lớn đến việc xây dựng danh mục thuốc, lựa chọn thuốc trúng thầu, mua thuốc cho các
cơ sở khám chữa bệnh.
Việc tổ chức thực hiện đấu thầu tùy theo từng đơn vị nhưng có những ảnh hưởng
chính sau:
Cơ quan quản lí Nhà nước (Bộ y tế, sở y tế): Cơ quan thẩm định và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu hoặc trực tiếp tổ chức đấu thầu (Sở y tế) chưa chuyên nghiệp. Việc
chậm trễ trong quy trình đấu thầu, nhất là thủ tục thẩm định, phê duyệt chậm là vấn đề

thường gặp dẫn đến thiếu thuốc.


8

Chủ đầu tư (các bệnh viện, sở y tế): Việc triển khai chưa khoa học, còn nhiều
lúng túng dẫn đến kết quả đấu thầu chưa đúng, còn chậm, giá thuốc trúng thầu còn
khác nhau giữa các đơn vị.
Nhân lực, tổ chức tham gia hoạt động đấu thầu: Theo quy định, tất cả các thành
viên tham gia hoạt động đấu thầu đều phải có chứng chỉ đã qua tập huấn về đấu thầu
thuốc. Trình độ đội ngũ tham gia quá trình đấu thầu chưa cao do đều là kiêm nhiệm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đấu thầu: Nhiều đơn vị chưa xây dựng
được phần mềm đấu thầu, vẫn tổ chức xét thầu theo kiểu thủ công dẫn đến mất thời
gian, sự chính xác, tính minh bạch không cao.
Các nhà thầu là những người trực tiếp tham gia quá trình thầu, các nhà thầu thuộc
các công ty đa quốc gia, công ty lớn thường có đội ngũ làm thầu chuyên nghiệp, có
nhiều kinh nghiệm, hồ sơ thầu của những đơn vị này thường đáp ứng yêu cầu hồ sơ
mời thầu. Các đơn vị tư nhân, đơn vị nhỏ thường chưa có kinh nghiệm, chưa có đội
ngũ làm thầu chuyên nghiệp, hồ sơ dự thầu thường hay thiếu sót dẫn đến hồ sơ bị loại.
Hiệp định TPP

1.2.

1.2.1. Định nghĩa, mục tiêu
1.2.1.1.

Định nghĩa

TPP viết tắt của cụm từ Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
trong tiếng Anh, tức là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương.

Tuy nhiên nó thường được biết đến với tên gọi ngắn gọn và phổ biến hơn là Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership).
Là thỏa thuận thương mại tự do giữa 12 quốc gia (bao gồm Canada, Brunei,
Chile, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Australia, Mỹ, Nhật Bản và
Việt Nam) [32].
Sáng 4/2/2016, tại thành phố Auckland, New Zealand, Bộ trưởng Thương mại và
Kinh tế của 12 nước thành viên TPP đã đặt bút ký vào văn bản, đánh dấu việc các nước


9

chính thức hoàn tất toàn bộ quá trình đàm phán để có thể bắt đầu thủ tục phê chuẩn tại
Quốc hội mỗi nước trong thời hạn 2 năm.
Thỏa thuận này sẽ chỉ có hiệu lực khi được ít nhất 6 nước thành viên, chiếm tối
thiểu 85% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) kết hợp của cả 12 nước, phê chuẩn.
Điều này có nghĩa là thỏa thuận phải được Quốc hội tại hai nền kinh tế lớn nhất
trong TPP là Mỹ và Nhật Bản thông qua.
Khi có hiệu lực, TPP sẽ trở thành khu vực thương mại tự do với 800 triệu dân,
chiếm 30% kim ngạch thương mại toàn cầu và gần 40% sản lượng kinh tế thế giới [35].
1.2.1.2.

Mục tiêu

Không còn rào cản đáng kể (về thuế quan, hàng rào phi thuế quan, các điều kiện
gia nhập-hoạt động trên thị trường) cho hàng hóa, dịch vụ của đối tác với mức độ tự
do cao hơn nhiều so với các hiệp định thương mại khác.
Ngoài ra, TPP còn thống nhất nhiều luật lệ, quy tắc chung giữa các nước như:
quyền của người lao động, bảo vệ môi trường, chi tiêu Chính phủ, tính minh bạch,
doanh nghiệp Nhà nước, sở hữu trí tuệ, chất lượng thực phẩm hay an toàn lao
động,…[28].

1.2.2. Nguyên tắc và nội dung
1.2.2.1.

Nguyên tắc

Gồm 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc: Một quốc gia phải dành cho tất cả các quốc gia
đối tác một chế độ ưu đãi thương mại thuận lợi như nhau.
Nguyên tắc đối xử quốc gia: Một quốc gia phải có nghĩa vụ đối xử bình đẳng giữa
trong nước và nước ngoài.
1.2.2.2.

Một số quy định trong TPP có liên quan đến dược phẩm

Hiệp định TPP gồm có 30 chương điều chỉnh thương mại và các vấn đề liên quan
tới thương mại, bắt đầu từ thương mại hàng hóa tiếp tục với hải quan và thuận lợi hóa
thương mại; vệ sinh kiểm dịch động thực vật; hàng rào kỹ thuật đối với thương mại;


10

quy định về phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ; thương mại điện tử; sở hữu trí tuệ;
lao động; môi trường;…
Hiệp định TPP ra đời là kết quả sau 5 năm nỗ lực của các nước thành viên trong
đó một số lĩnh vực được đánh giá là có khoảng cách lớn trước khi đi đến thống nhất
như: đầu tư, doanh nghiệp Nhà nước, mua sắm Chính phủ, sở hữu trí tuệ.
Về mở cửa thị trường
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo nguyên tắc chung của TPP được dự đoán
không tác động nhiều tới các đơn vị kinh doanh và người tiêu dùng bởi vì lâu nay thuế
nhập khẩu thuốc luôn thấp so với các mặt hàng khác, ở mức từ 0 đến 5% và người tiêu

dùng vẫn tiếp cận thị trường thuốc ngoại. Đồng thời, luồng hàng nhập khẩu từ các
nước TPP vào Việt Nam gia tăng, với giá cả cạnh tranh hơn; hệ quả tất yếu là thị phần
hàng hóa liên quan tại Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng và cạnh tranh sẽ gay gắt hơn nhất là
đối với hàng hóa có cùng phân khúc thị trường với các nước đối tác. Vì vậy, đòi hỏi
doanh nghiệp Việt Nam phải tự thích nghi, điều chỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình [27].
Theo bài trình bày về TPP tại Cục Quản lí dược (28/12/2015) của Bộ công
thương [4], quy định mức độ mở cửa đối với dược phẩm: không mở cửa dịch vụ phân
phối thuốc, tuy nhiên, nhà thầu nước ngoài có quyền chọn nhà phân phối được cấp
phép ở Việt Nam để giao thuốc cho các đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, cho
thêm 3 quyền: xây nhà xưởng; tư vấn bán thuốc qua trình dược viên; tự tiến hành xét
nghiệm dược phẩm. Trong thực tế, các công ty trong nước với vai trò là nhà phân phối
trung gian chỉ có nhiệm vụ xuất hóa đơn và phân phối; chính sách giá vẫn do công ty
nước ngoài điều tiết.
Chấp nhận cơ chế nhà đầu tư kiện Chính phủ [4]: Trước đây dù cơ quan Nhà
nước có chậm trễ, trì hoãn bất hợp lí về cấp phép thủ tục hành chính, các doanh nghiệp
không dám lên tiếng nhưng theo TPP, các nhà đầu tư có thể kiện để đòi lại quyền lợi
chính đáng của mình. Như vậy, càng gia tăng áp lực đối với các nhà quản lí, yêu cầu


11

đội ngũ nhân viên Nhà nước phải nâng cao kiến thức, kĩ năng; rõ ràng, minh bạch và
khẩn trương trong hoạt động chuyên môn.
Chương 18 về “Sở hữu trí tuệ” [5]
Phạm vi rộng và mức độ cam kết sâu hơn so với WTO:
Theo Điều 18.37 (Đối tượng được bảo hộ): mở rộng phạm vi đối tượng được bảo
hộ sáng chế như các phương pháp sử dụng, các tính năng mới, các phương pháp chữa
bệnh,…
Kéo dài thời hạn bảo hộ sáng chế do những trì hoãn của cơ quan cấp bằng sáng

chế theo Điều 18.46 (cấp bằng sáng chế chậm hơn 5 năm kể từ ngày nộp đơn hoặc 3
năm sau khi có đề nghị thẩm định nội dung đơn) hoặc theo Điều 18.48 do chậm trễ
trong thủ tục đăng kí thuốc (Theo Điều 33, Hiệp định TRIPS [25] yêu cầu “thời hạn
bảo hộ theo quy định không được kết thúc trước khi hết 20 năm đối với sáng chế tính
từ ngày nộp đơn”. Hiện tại, Việt Nam và nhiều thành viên khác đang thực hiện với thời
hạn bảo hộ thống nhất theo Hiệp định trên).
Việc kéo dài thời hạn bảo hộ sáng chế về dược nghĩa là kéo dài độc quyền của
chủ sở hữu sáng chế dược, giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí cho việc đăng ký bảo
hộ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm cơ hội tiếp cận sản xuất thuốc
generic. Nếu thời hạn không quá dài nhưng các nhà độc quyền tìm cách cải tiến, thay
đổi một vài chi tiết nhỏ trong sản phẩm để kéo dài thời gian bảo hộ cũng khiến nhà sản
xuất trong nước khó có cơ hội sản xuất loại thuốc đó. Tuy nhiên, TPP cũng được dự
đoán sẽ định hướng cho các doanh nghiệp trong nước nhìn lại thế mạnh của mình để
nghiên cứu, đầu tư, sản xuất thuốc mới và được bảo hộ độc quyền dù con đường này
không đơn giản.
Theo Điều 18.50, về mức độ bảo hộ kết quả thử nghiệm và dữ liệu bí mật liên
quan đến sự an toàn và hiệu quả của dược phẩm khi đăng kí lưu hành: TPP quy định
thời gian bảo hộ độc quyền các dữ liệu này là 5 năm kể từ ngày cấp phép lưu hành đối
với sản phẩm dược có chứa hoạt chất mới tức là yêu cầu nhà sản xuất generic phải đợi


12

sau khi thuốc mới này đăng ký lưu hành tại Việt Nam được 5 năm thì thuốc generic
mới được đăng ký hoặc nhà sản xuất generic muốn được lưu hành sớm hơn thì phải tự
tạo bộ dữ liệu thử nghiệm của riêng mình (chi phí rất lớn), mặc dù cơ quan quản lý
dược đã có đủ cơ sở để biết rằng thành phần hoạt chất đó là an toàn và hiệu quả. Hiện
tại, theo Điều 13, Thông tư 05/2010/TT-BYT Hướng dẫn bảo mật dữ liệu thử nghiệm
trong đăng kí thuốc; thời hạn bảo hộ đối với trường hợp trên tại Việt Nam cũng là 5
năm. TPP đã có thêm quy định bảo hộ dữ liệu đối với sinh phẩm là 8 năm.

Để có được dữ liệu thử nghiệm đáp ứng yêu cầu, các nhà sản xuất dược phẩm
phải đầu tư nhiều thời gian, tài chính, trí tuệ, sức người, trang thiết bị,…Vì thế, bảo vệ
dữ liệu thử nghiệm là nhu cầu thiết yếu của các nhà sản xuất trong lĩnh vực này. Về cơ
bản tạo ra một đối tượng bảo hộ mới, hạn chế việc tiếp cận các loại thuốc mới có giá rẻ
của các quốc gia đang phát triển.
Mở ra cơ hội thu hút đầu tư vào lĩnh vực thuốc sinh phẩm, nhất là với vắc-xin do
Việt Nam là một trong những nước sản xuất được nhiều loại vắc-xin. Khi hiệp định
TPP được thông qua, các doanh nghiệp dược trong nước sẽ có nhiều cơ hội hơn để liên
kết đầu tư với doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ
liên kết với doanh nghiệp tại các quốc gia không tham gia TPP dưới hình thức nhập
nguyên liệu về để gia công sản phẩm. Đây có thể sẽ là cơ hội rất lớn để ngành dược
chuyển mình, chủ động được nguồn nguyên liệu để không chỉ phục vụ nhu cầu trong
nước mà còn sản xuất ra sản phẩm để xuất khẩu.
Các tác động dự kiến: thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đầu tư vào nghiên cứu và
triển khai, đặc biệt đối với sinh phẩm; kích thích sự gia nhập thị trường của các loại
thuốc mới; tăng cường hiệu quả bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; gia tăng chi phí, làm chậm
tiến trình gia nhập thị trường của các loại thuốc generic; có khả năng ảnh hưởng đến
giá thuốc và tiếp cận thuốc của người dân; cần có sự chuẩn bị của Nhà nước, doanh
nghiệp và người dân.


13

1.2.2.3.

Chương 15 “Mua sắm Chính phủ” [5]

Bên cạnh một số điều khoản liên quan đến “Sở hữu trí tuệ” và việc cắt giảm thuế
quan thì các quy định về MSCP là một trong những điểm tiến bộ của Hiệp định TPP,
hiệp định này có thể là biện pháp tốt để cải thiện các điều kiện mua sắm công từ đó có

thể lựa chọn được các nhà cung cấp (dịch vụ, hàng hóa) tốt hơn.
Về “Mua sắm Chính phủ” hay còn gọi là mua sắm công: Ở các nước khác, họ
thường mua sắm phục vụ chủ yếu cho các cơ quan của Chính phủ và để duy trì hoạt
động thường xuyên của các cơ quan Chính phủ. Nhưng Việt Nam lại có tới ba phần
mục trong mua sắm Chính phủ: thứ nhất là mua sắm để phục vụ cho việc duy trì hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và
cấp ngân sách cho các hiệp hội,…; thứ hai là các dự án đầu tư phát triển, vì các dự án
này đến gần đây mới có những nguồn đầu tư khác, nhưng chủ yếu vẫn là Nhà nước bỏ
ra đầu tư, hoàn toàn là chi tiêu từ ngân sách; thứ ba nữa là chúng ta có một hệ thống
doanh nghiệp Nhà nước rất đồ sộ và các doanh nghiệp này đều được cấp tiền vốn, tài
sản, đất đai, các tài sản này đều có nguồn gốc từ Nhà nước [34].
Mỗi năm Chính phủ các quốc gia bỏ ra một khoản tiền không nhỏ để chi tiêu mua
sắm và đây là một thị trường khổng lồ cho các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Trong 12 thành viên đàm phán TPP, một số quốc gia đã là thành viên của Hiệp định
MSCP (GPA) của WTO như Mỹ, Canada, Singapore, Nhật Bản; 3 quốc gia Chile, Việt
Nam, Úc đang là quan sát viên; New Zealand đang đàm phán tham gia. Còn lại là
không tham gia GPA. Mỗi quốc gia đều có tiêu chuẩn riêng về MSCP, điều này gây trở
ngại cho MSCP trong phạm vi quốc tế. Do đó, Mỹ đã đưa vấn đề này trở thành một
chương để các quốc gia cùng đàm phán.
Tìm hiểu về diễn biến đàm phán chương “Mua sắm Chính phủ”:
Trải qua 9 phiên đàm phán, chương “Mua sắm Chính phủ” đảm bảo rằng các hoạt
động mua sắm được điều chỉnh ở chương này sẽ được thực hiện một cách công bằng,
minh bạch và không phân biệt đối xử. Các nhà đàm phán TPP về cơ bản đã nhất trí về


14

các nguyên tắc và các thủ tục tiến hành các hoạt động mua sắm Chính phủ được điều
chỉnh bởi chương này và đang xây dựng các nghĩa vụ cụ thể. Các thành viên TPP đang
tham chiếu các phạm vi về mua sắm hiện hành của tất cả các nước đồng thời công nhận

nhu cầu tạo thuận lợi cho việc mở cửa thị trường mua sắm Chính phủ của các nước
đang phát triển thông qua việc sử dụng các biện pháp mang tính quá độ [31].
Tính đến tháng 5/2015, chương mua sắm Chính phủ đàm phán trong TPP với 2
khía cạnh đàm phán cơ bản, bao gồm:
Đàm phán về quy tắc bao gồm các quy tắc nhằm đảm bảo minh bạch, công khai
và bình đẳng trong đấu thầu mua sắm Chính phủ. Theo thông tin từ các nguồn đáng tin
cậy thì đàm phán này gần như nhắc lại các quy tắc công khai, minh bạch trong Hiệp
định về mua sắm công của WTO (GPA);
Đàm phán mở cửa bao gồm danh mục các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà
nước sẽ mở cửa cho các nhà cung cấp TPP khi thầu mua sắm dịch vụ, hàng hóa và các
loại hàng hóa, dịch vụ sẽ mở cửa cho các nhà cung cấp TPP. Mỗi nước sẽ có một danh
mục riêng, tùy thuộc kết quả đàm phán với các đối tác khác trong TPP [33].
Đối với Việt Nam, việc mở cửa thị trường MSCP là hoàn toàn mới, cho đến thời
điểm này mới chỉ xuất hiện ở TPP và FTA với EU. Hiệp định Mua sắm Chính phủ
(GPA) trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cũng được ký kết từ những năm
1994. Khác với pháp luật về đấu thầu của Việt Nam có tới 7 hình thức lựa chọn nhà
thầu, các cam kết quốc tế trên chỉ có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Tuy nhiên, nội hàm và phạm vi áp dụng
của 3 hình thức nêu trên cũng có nhiều điểm khác biệt với pháp luật nội địa. Mặc dù
vậy, trên thực tế có nhiều thuận lợi bởi: Pháp luật đấu thầu của Việt Nam (mới nhất là
Luật Đấu thầu sửa đổi 2013) về cơ bản đã bám sát các nguyên tắc về minh bạch, công
bằng trong mua sắm công của GPA đồng thời đã có nhiều nhà cung cấp nước ngoài
được phép tham gia vào các gói thầu mua sắm công, doanh nghiệp Việt Nam cũng đã
phải cạnh tranh bình đẳng với nhiều nhà cung cấp nước ngoài.


15

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

-

Đối tượng nghiên cứu

Một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt
Nam: Luật đấu thầu số 61 và Luật đấu thầu số 43;
Thông tư số 01: Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong cơ sở y tế công lập;
Thông tư số 36: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01;
Thông tư số 11, Thông tư số 37: Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế;
Thông tư số 31: Quy định bảng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kĩ thuật tại hồ sơ
mời thầu mua thuốc.

-

Hiệp định TPP, tập trung tìm hiểu Chương 15: “Mua sắm Chính phủ”.

2.2.

Tiến hành nghiên cứu
Bảng 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu

Mục tiêu 1: Tìm hiểu một số thay
đổi trong quy định hoạt động đấu
thầu thuốc tại Việt Nam giai đoạn
2012-2015.

Mục tiêu 2: Tìm hiểu một số điều
khoản có liên quan đến hoạt động đấu
thầu thuốc trong Hiệp định TPP.


hồi cứu văn bản Luật, Thông tư về
đấu thầu thuốc → xác định chỉ tiêu
để so sánh, phân tích.

nghiên cứu một số chương, điều
khoản có liên quan đến ngành dược và
hoạt động đấu thầu thuốc trong Hiệp
định TPP.

Cập nhật các thông tin thực tế liên
quan đến chỉ tiêu so sánh từ: Báo
cáo tổng quan của Bộ Y tế, trang tin
của BHXH, các báo và tạp chí, luận
văn thạc sĩ liên quan,...

Cập nhật các thông tin liên quan đến
Hiệp định TPP và ý kiến của chuyên
gia từ trang tin trung tâm WTO, mua
sắm công, các tạp chí, báo,...


16

2.3.

Nội dung nghiên cứu
Bảng 2.2. Các nội dung nghiên cứu

STT


Tiêu chí

Giải thích

So sánh Luật đấu thầu số 43/2013 so với Luật đấu thầu số 61/2005
1

2

3

Mua sắm tập

Là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu

trung

thông qua một đơn vị mua sắm tập trung.

Hình thức lựa

Được phân loại dựa trên quy mô, tính chất gói thầu; số

chọn nhà thầu

lượng nhà thầu tham dự.

Phương thức lựa
chọn nhà thầu


4

5

Được phân loại dựa trên cách thức nộp hồ sơ dự thầu.

Phương pháp

Bên mời thầu đánh giá tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư

đánh giá hồ sơ

nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn quy

dự thầu

định để lựa chọn nhà thầu.

Chính sách ưu

Là những quy định, đặc cách chỉ áp dụng cho nhà thầu

tiên nhà thầu

trong nước.

trong nước
6


Việc lựa chọn

Là việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện

nhà thầu, nhà

thông qua sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

đầu tư qua mạng
Tìm hiểu thay đổi của Thông tư số 36 so với Thông tư số 01
1

Về phân chia gói
thầu

Tách các thuốc trong gói thầu thành các nhóm dựa trên
tiêu chí kĩ thuật, tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép.


17

2

Về giá gói thầu

Giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.

3


Về xét duyệt

Xem xét, đề nghị một thuốc trúng thầu dựa trên các

trúng thầu

điều kiện quy định tùy thuộc vào phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu áp dụng.

So sánh giữa các Thông tư "Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua thuốc trong
các cơ sở y tế"
1

Bảng tiêu chuẩn

Bao gồm các tiêu chí về chất lượng thuốc, chất lượng

đánh giá về mặt

dịch vụ cung ứng với mức điểm tương ứng để đánh giá

kĩ thuật

một thuốc tham gia dự thầu về mặt kĩ thuật.

Chương 15 "Mua sắm chính phủ" trong Hiệp định TPP
1

Phạm vi
điều chỉnh


2

Nguyên tắc

Đối tượng áp dụng quy định nêu trong chương.

Là khung pháp lí chung, những quy tắc chung có tác
dụng định hướng cho toàn bộ điều khoản trong chương.

3

Các phương

Ý nghĩa tương tự như hình thức lựa chọn nhà thầu trong

pháp mua sắm

Luật đấu thầu.
Hay còn gọi là biểu cam kết đưa ra các nội dung để xác

Bản chào mở
4

cửa thị trường

định một gói thầu có thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp
định TPP hay không.



18

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

Tổng quan một số thay đổi trong quy định về đấu thầu thuốc tại Việt Nam
giai đoạn 2012-2015

3.1.1. So sánh Luật đấu thầu số 43/2013 và Luật đấu thầu số 61/2005
3.1.1.1.

Quy định chung về mua sắm tập trung

Quy định mua sắm tập trung là điểm mới của Luật đấu thầu số 43 so với Luật đấu
thầu số 61. Theo Khoản 1, Điều 44, Luật đấu thầu số 43 [24]: Mua sắm tập trung là
cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập
trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên
nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế. Mua sắm tập trung được áp
dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại
tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
Ngày 5 tháng 5 năm 2016, Bộ y tế đã ban hành danh mục thuốc đấu thầu tập
trung tại Thông tư số 09/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 [16]:
Danh mục đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Đơn vị mua sắm tập trung cấp quốc
gia thực hiện gồm 5 thuốc đều là thuốc điều trị ung thư: Docetaxel, Oxaliplatin,
Paclitaxel, Capecitabin, Anastrozol. Ngoài ra còn có danh mục đấu thầu tập trung do
các chương trình, dự án tự thực hiện: dự án phòng chống HIV-AIDS, dự án tiêm chủng
mở rộng,…Do đây là phương thức mới, có tầm ảnh hưởng lớn nên bước đầu chỉ lựa
chọn một số ít mặt hàng thuốc sử dụng dài ngày, chi phí cao như nhóm ung thư, tiểu
đường, tim mạch; cần có lộ trình triển khai phù hợp để vừa làm vừa rút kinh nghiệm và
từng bước nhân rộng.

Danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương gồm 106 thuốc, có thể bổ sung
thuốc ngoài danh mục căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố để đưa vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu.


×