Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ MỸ YÊN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua chuyến đi thực tế đầy thú vị và bổ ích trong vòng sáu ngày tại xã
Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, lớp Cử nhân Khoa học Quản lý
K8 chúng tôi đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học ở Nhà
trường vào trong thực tế chuyến đi của mình, có được sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành. Đồng thời giúp chúng tôi học hỏi và lĩnh hội thêm
nhiều kiến thức về các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội của xã
Mỹ Yên để từ đó thấy được đời sống vật chất, tinh thần của người dân nơi
đây và cả những mong muốn mà người dân muốn gửi gắm tới Đảng & Nhà
nước, tới lãnh đạo chính quyền địa phương và tới cả chúng tôi nữa – những
chủ nhân, Nhà Quản lí tương lai của đất nước. Họ hy vọng rằng những đóng
góp nhỏ của chúng tôi trong đề tài nghiên cứu sẽ phần nào giúp đỡ được bà
con nhân dân trong xã dù nó mới chỉ là trên lí thuyết.
Cũng thông qua chuyến đi này đã giúp cho các thành viên trong lớp từ
chỗ chưa biết tên nhau trở thành những người bạn tốt của nhau, gắn bó và
đoàn kết. Chúng tôi cũng đã học được cách làm việc với một tập thể, với cán
bộ xã và cả những người dân nữa. Đây quả thực là một môi trường rèn luyện
rất tốt cho chúng tôi, là điều kiện giúp cho chúng tôi tự hoàn thiện bản thân
mình.
Để có được những kết quả thành công như trên đó chính là nhờ vào sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo cũng như các cấp chính quyền và nhân
dân xã Mỹ Yên. Vì vậy, trước tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên cùng
các thầy cô trong Khoa Văn – Xã hội đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em
có được chuyến đi thực tế này.


Chúng em xin gửi tới cô Nguyễn Thị Linh – giảng viên khoa Văn–Xã
hội lời cảm ơn chân thành nhất. Cảm ơn cô đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
chúng em trong suốt quá trình đi thực tế và viết báo cáo thu hoạch để nhóm
hoàn thành đề tài.


Cuối cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cấp lãnh
đạo và toàn thể bà con nhân dân xã Mỹ Yên đã luôn luôn sát cánh, giúp đỡ
chúng em trong suốt quá trình hực hiện đề tài tại địa phương.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2011.
Nhóm đề tài 05.


MỤC LỤC
A. Phần mở đầu ………………………………………………….
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1.

Mục đích nghiên cứu

4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp phỏng vấn sâu

5.2.

Phương pháp quan sát

5.3.

Phương pháp phân tích tài liệu

6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1.

Ý nghĩa lí luận

6.2.

Ý nghĩa thực tiễn

7. Kết cấu báo cáo
B. Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.

Một số khái niệm liên quan

1.2.


Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với công tác xóa
đói giảm nghèo


1.3.

Ý nghĩa của việc xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
xã hội

Chương 2: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2011
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ Yên
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1.Tình trạng đói nghèo tại xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.2. Một số chính sách, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo đã và
đang được thực hiện tại xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.3 kết quả thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Mỹ Yên giai đoạn
2008 – 2010
2.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện
công tác xóa đói giảm nghèo
2.2.4.1. Một số hạn chế
2.2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp



3.1. Khuyến nghị
3.1.1. Đối với chính quyền xã
3.1.2. Đối với hộ nghèo đói
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo
3.2.1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát tiển sản xuất – tăng thu nhập
3.2.2. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ
3.2.3. Đối với lãnh đạo chính quyền ở địa phương


ĐỀ TÀI
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ MỸ YÊN HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, là sự quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia và mọi nền kinh tế. Khi xã hội càng phát triển thì sự tồn tại
của một bộ phận lớn những người nghèo lại làm cho khoảng cách giữa
người giầu và người nghèo trở nên lớn hơn và khi đó người nghèo lại càng
khó tiếp cận được với các dịch vụ của xã hội. Có thể khẳng định chắc chắn
rằng, nghèo đói chính là một rào cản lớn thực hiện tiến bộ xã hội, là nguyên
nhân của tình trạng thất học, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự ra tăng các
loại tệ nạn xã hội và mất ổn định anh ninh chính trị. Vì vậy, thực hiện xoá
đói giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ kinh tế - chính trị trọng tâm của
tất cả các quốc gia, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người
nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hướng tới việc thực hiện công bằng
và tiến bộ xã hội.
Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu cách mạng, Hồ Chủ Tịch đã luôn
luôn chăm lo đến đời sống của nhân dân, Bác nói: “ hễ dân đói là Đảng và
Chính phủ có lỗi, hễ dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân ốm đau
bệnh tật là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân không được học hành là Đảng

và Chính phủ có lỗi”. Người coi đói cũng là một loại giặc nguy hiểm như
giặc dốt và giặc ngoại xâm. Vì vậy, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám


thành công, người đã sớm phát động cuộc vận động thi đua ái quốc, kêu gọi
toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân
thoát khỏi nạn đói năm 1945 như tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
nhường cơm xẻ áo, quyên góp gạo cứu đói…Theo Người, xóa đói giảm
nghèo là: ''Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người
giàu thì giàu thêm”.
Tiếp thu những tư tưởng đó, Đảng và Nhà nước ta đã coi xóa đói giảm
nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Các chương trình
hỗ trợ hộ nghèo như chương trình 135, 167… của Đảng và Nhà Nước từng
bước được triển khai đến từng địa phương, tuy đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần từng bước nâng cao đời sống của người dân, nhưng
trong quá trình triển khai vẫn còn nhiều gặp phải nhiều khó khăn, thử thách
nên hiệu quả việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo đạt được chưa
cao.
Mỹ Yên là một xã nghèo thuộc huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, số
hộ nghèo trong xã còn khá cao chiếm 26.90% (Thống kê năm 2010 của
UBNN xã Mỹ Yên). Cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, xã Mỹ
Yên đã thực hiện nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo và đã đạt được
những hiệu quả nhất định, góp phần giảm đáng kể số hộ nghèo trong xã, đời
sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên đây, trong chuyến đi thực tế tại địa bàn xã
Mỹ Yên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài : “ Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã
Mỹ Yên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu



Đảng và nhà nước ta đã nhận thấy tầm quan trọng của công cuộc xoá
đói giảm nghèo, nên ngay trong phiên họp đầu tiên khi mới thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (tháng 1/1946), Hồ Chủ Tịch đã khẳng định
một trong những nhiệm vụ tiên quyết lúc này là cần chống lại giặc đói.
Những đại hội Đảng sau đó, đặc biệt là từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta
đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết đề cập tới vấn đề xóa đói giảm nghèo
tiêu biểu như NQ 30A/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, được Chính Phủ ban hành ngày
21 tháng 5 năm 2002. Đại hội XI của Đảng, tiếp tục nhấn mạnh phải “ Tập
trung triển khai có hiệu quả Chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”.
Trên bình diện lý luận, xoá đói giảm nghèo ở nước ta cũng nhận được
sự quan tâm của đông đảo cộng đồng giới các nhà khoa học, những người
làm công tác quản lý. Tiêu biểu như:
Tác giả Nguyễn Thị Hằng với “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
Vũ Thị Ngọc Phùng với “Vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia Hà Nội, 1993.
Hoàng Văn Bẩy với đề tài “Tìm hiểu chính sách xoá đói giảm nghèo
tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2002” Niên khoá 1998 – 2002, Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Ngoài ra, còn khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xoá đói giảm
nghèo, song hầu hết những đề tài này tiếp cận vấn đề xoá đói giảm nghèo ở
tầm vĩ mô mà chưa đi vào nghiên ở từng địa bàn nhỏ, cụ thể, đặc biệt cho
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề xoá đói giảm
nghèo ở xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, nên đề tài “ Công tác



xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên” mà
chúng tôi lựa chọn hoàn toàn mang tính mới.
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 .Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên, huyện Đại
Từ , tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
+ Thời gian khảo sát đối tượng nghiên cứu : từ ngày15/08/2011 đến ngày
20/08/2011.
+ Thời gian của đối tượng nghiên cứu : từ năm 2008 đến năm 2010.
4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo tại địa
bàn xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất một số
khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
xoá đói giảm nghèo đối với địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu giảm tỉ
lệ đói nghèo ở Mỹ Yên xuống mức thấp nhất trong thời gian tới.
4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, đề tài cần giải quyết một
số nhiệm vụ cơ bản như sau:
1. Làm sáng rõ và hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về đói nghèo
và công tác xóa đói giảm nghèo.


2. Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo
tại xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời chỉ ra nguyên

nhân của thực trạng đó.
3. Đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc
thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo tại địa bàn xã trong thời gian tới .
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp phỏng vấn sâu
Để có thể hiểu sâu hơn về quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo ở xã Mỹ Yên trong thời gian vừa qua, nhóm chúng tôi đã sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu trong qúa trình nghiên cứu.
- Về phía cán bộ xã, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các đồng chí:
+ Đồng chí Hà Thị Nhì – Chủ tịch Ủy Ban nhân dân xã Mỹ Yên.
+ Đồng chí Nguyễn Quang Khê – Phó Chủ tịch ủy Ban nhân dân xã
Mỹ Yên, đồng thời là trưởng ban xóa đói giảm nghèo.
+ Đồng chí Nguyễn Thị Khoa – Cán bộ phòng chính sách xã hội.
+ Các đồng chí là Hội trưởng Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu
chiến binh.
- Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn đối với 30 hộ thuộc
diện gia đình nghèo ở 4 thôn trong xã.
5.2 Phương pháp quan sát
Bên cạnh phương pháp phỏng vấn sâu, khi tiếp xúc với các gia đình
thuộc diện nghèo trên địa bàn xã, chúng tôi đã hiểu được phần nào sự nghèo
khó và nguyện vọng của người dân nơi đây. Đặc biệt, để có thêm tư liệu
phục vụ cho nội dung của báo cáo, chúng tôi đã tìm đến xóm Thuận Yên,
một xóm xa nhất và nghèo nhất của xã Mỹ Yên (21/30 hộ nghèo) để điều tra,
nghiên cứu.
5.3 Phương pháp phân tích tài liệu


- Bên cạnh phương pháp quan sát và phỏng vấn sâu, nhóm chúng tôi
còn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu trong quá trình nghiên cứu. Sử
dụng phương pháp này, chúng tôi đã tiến hành phân tích, thống kê những tài

liệu đã thu thập được tại địa bàn nghiên cứu như: báo cáo tổng kết, danh
sách thống kê hộ nghèo, cận nghèo, danh sách hộ nghèo được vay vốn…)
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc tìm hiểu về “Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Yên, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” đã góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hoá một số
khái niệm liên quan đến vấn đề xoá đói giảm nghèo như nghèo, đói, đói
nghèo, chuẩn nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta. Đồng thời,
làm rõ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm
nghèo.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Với đề tài “Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Mỹ Yên huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên” đã giúp nhóm 5 chúng tôi hiểu được phần nào tình trạng
đói nghèo ở xã Mỹ Yên thông qua các số liệu cụ thể đã được thống kê tại
địa phương. Từ đó, được sự nỗ lực của Đảng, Nhà Nước trong việc đề ra các
giải pháp để ngăn chặn đói nghèo trên phạm vi cả nước.
Những phân tích, đánh giá của đề tài được rút ra từ thực tiễn quá trình
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên từ năm 2008 tới năm
2010 có thể là kênh thông tin hữu hiệu đối với cấp chính quyền xã Mỹ Yên
trong việc quản lý, thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng,
nhà nước. Đồng thời, những giải pháp này còn có thể được áp dụng vào
những địa phương có điều kiện tương tự trong phạm vi cả nước. Ở một
chừng mực nhất định, đề tài cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm tới vấn đề này.


7. Kết cấu báo cáo
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung báo cáo chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Những phương hướng và giải pháp nhằm thưc hiện tốt công tác
xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan
Cùng với chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, lạm phát, khủng hoảng
kinh tế thì nghèo đói được coi là vấn nạn của toàn xã hội, là rào cản thực
hiện tiến bộ xã hội. Ở những quốc gia kém phát triển, đặc biệt ở các nước
thế giới thứ ba, người nghèo phải chấp nhận sống một cuộc sống dưới mức
tối thiểu của một con người. Và khi xã hội càng tiến bộ thì cộng đồng thế
giới càng dành sự quan tâm nhiều hơn tới những người nghèo. Trên thực tế,
hàng năm, thế giới có những hoạt động ủng hộ người nghèo như đấu giá từ
thiện vì người nghèo, nhắn tin ủng hộ người nghèo, thành lập quỹ vì người
nghèo… Trên bình diện lý luận, quan điểm và khái niệm về nghèo đói cũng
nhận được sự quan tâm của cộng đồng các quốc gia và giới khoa học. Ở
những quốc gia và nền kinh tế khác nhau thì quan niệm về nghèo đói cũng
có sự khác biệt, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và trình độ phát
triển của những xã hội đặc thù.
* Khái niệm nghèo, đói.


- Theo Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
(ESCAP): Nghèo đói là trạng thái một bộ phận dân cư không được hưởng và
thão mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong
tục tập quán của địa phương.
- Khái niệm nghèo đói có thể chia thành hai loại: nghèo tuyệt đối và

nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối là sự không thoã mãn những nhu cầu tối thiểu của
con người để duy trì cuộc sống như: Cơm ăn không đủ no, áo không đủ mặc,
nhà cửa không bảo đảm chống được mưa nắng, thiên tai bão lũ...không so
sánh với ai khác nhưng bản thân họ không đủ lượng calo cần thiết để duy trì
cuộc sống.
+ Nghèo tương đối là sự thõa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của
con người như: cơm ăn chưa ngon, quần áo chưa mặc đẹp, nhà ở chưa khang
trang... hay nói cách khác là có sự so sánh về thoã mãn các nhu cầu cuộc
sống giữa người này với người khác, vùng này với vùng khác.
- Ở Việt Nam, Nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
khả năng thõa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức
sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng động xét trên mọi phương
diện (Nguồn Chính phủ.vn)
- Theo Chương trình Quốc gia Xoá đói giảm nghèo và phương hướng từ
năm 2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ, đói là tình trạng một bộ phận dân
cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất
để duy trì cuộc sống.
* Khái niệm “hộ nghèo”
- Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới
ngưỡng đói nghèo.


Căn cứ xác định chuẩn nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ở Việt Nam:
* Chuẩn mực nghèo đói giai đoạn 2006-2010 (Theo quyết định của thủ
tướng chính phủ 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005)
Chuẩn nghèo chỉ áp dụng cho 2 khu vực là:
+ Khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân 200.000đồng/người/tháng,
được coi là nghèo.
+ Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân 260.000đồng/người/tháng,

được coi là nghèo
* Chuẩn nghèo đói giai đoạn 2011-2015 (Theo quyết định của Thủ tướng
chính phủ 09/2011/QĐ-TTg ký ngày 21 Tháng 9 năm 2010):
+ Khu vực nông thôn : hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ
cận nghèo thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000
đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị : Hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ
cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để
thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Chuẩn nghèo không cố định mà luôn được điều chỉnh cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của xã hội. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tếxã hội, địa phương nào có đủ điều kiện sau đây có thể nâng chuẩn nghèo lên
để phù hợp với thực tế của địa phương đó:
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của cả
nước (năm 2008 960USD/người)


+ Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước.
( năm 2009 là 11%)
+ Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách đói
nghèo theo chuẩn nâng lên.
* Khái niệm “hộ cận nghèo”
- Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người gần ngưỡng đói
nghèo.
- Ngày 21/9/2010 Thủ tướng ban hành Quyết định số 1752/CT – TTg
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Hộ cận
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 – 510.000

đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 510.000 – 650.000 đồng/người/tháng. Mức quy định nêu trên là căn
cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội
khác. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/ 2011.
* Khái niệm “hộ vượt nghèo”
- Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một qúa trình
thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu
nhập đã ở trên chuẩn mực nghèo đói. Hiện nay, ở một số địa phương có sử
dụng khái niệm hộ thoát (hoặc vượt) đói và hộ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo
đương nhiên không còn là hộ đói nghèo nữa. Trong khi đó, hộ thoát nghèo
đói có thể đồng thời thoát hẳn nghèo(ở trên chuẩn nghèo), nhưng đa số
trường hợp thoát đói (rất nghèo) nhưng vẫn ở trong tình trạng nghèo.
- Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là hiệu số giữa
tổng số hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ đói nghèo
khác với khái niệm số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số
hộ ở đầu kỳ nhưng đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong khi đó, số
hộ nghèo giảm đi trong kỳ chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về mặt số


lượng hộ nghèo, chưa phản ánh thật chính xác kết quả của việc thực hiện
chương trình.
* Khái niệm “xã nghèo”
- Xã nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày
22/05/2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
ban hành tiêu chí xã nghèo giai đoạn 2001-2005. Quy định xã nghèo là xã có
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
+ Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao
thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể là:
+ Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt.

+Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả
năm.
+ Số phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp ứng
được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh tre,
nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm bợ.
*Khái niệm “xoá đói giảm nghèo”
Xoá đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước
và xã hội hướng vào người nghèo hay là của chính những đối tượng thuộc
diện nghèo đói, nhằm taọ điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi
tình trạng thu nhập không đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn
nghèo được quy định.
1.2 Ý nghĩa của việc xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã
hội


Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình mục tiêu của
Đảng và nhà nước luôn được quan tâm hàng đầu, bởi nó mang ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Đối với bản thân người nghèo: Xóa đói giảm nghèo giúp người
nghèo có điều kiện nâng cao thu nhập, từ đó cải thiện đời sống, tiếp cận
được với các dịch vụ xã hội (y tế, giáo dục…) thông qua các chương trình
chính sách cụ thể của nhà nước.Tăng cường tình đoàn kết, lòng tin của nhân
dân đối với đường lối lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ mới.
- Đối với xã hội: Xóa đói giảm nghèo góp phần thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo giữa các khu vực trong phạm vi cả nước. Vượt qua rào cản để
xây dựng một xã hội tiến bộ, vì người nghèo.
Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đã kéo theo nó những hậu quả
nghiêm trọng. Một trong nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đói

nghèo đó là người dân thiếu đất sản xuất, ở những khu vực miền núi, hải đảo
do đó dẫn đến việc khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên làm cho nguồn
tài nguyên bị suy giảm và ô nhiễm môi trường, mất ổn định chính trị. Đói
nghèo dẫn đến người dân không có điều kiện nuôi con ăn học, đó chính là
nguyên nhân của nạn mù chữ. Từ đó làm giảm chất lượng về nguồn nhân lực
trong tương lai.
Do đó thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo không chỉ góp phần
ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội mà còn góp phần xây
dựng một đất nước phát triển bền vững về mọi mặt.
1.3. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước đối với công tác xóa đói
giảm nghèo


* Quan điểm
1. Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của nhà nước, xã hội và của
người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng và sự
phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
3. Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững.
* Mục tiêu
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhóm hộ nghèo, hạn chế khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững, thực
hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, trong giai đoạn 2006 –
2010, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng nhiều chương trình, chính sách như:
- Nhóm chính sách, chương trình dự án tạo điều kiện cho người
nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập: Chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ

đất sản xuất cho hộ nghèo; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề.
- Nhóm chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã
hội: Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục..., trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
- Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ MỸ
YÊN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ
Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Ảnh 1: Bản đồ tự nhiên xã Mỹ Yên

Vị trí địa lí: Mỹ Yên là xã miền núi của huyện Đại Từ, nằm sát
chân dãy núi Tam Đảo, cách trung tâm huyện 10,7 km về phía Tây
Nam, xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 3400 ha. Phía Đông Nam
giáp với xã Văn Yên, phía Tây giáp với xã Hoàng Nông, phía Đông
Bắc giáp với xã Bình Thuận, xã Khôi Kỳ. Đây là điều kiện thuận lợi
để xã Mỹ Yên có thể giao lưu, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế
với các xã trong địa bàn huyện và với những huyện lân cận của Tỉnh
Thái Nguyên.


Ảnh 2: Một góc quang cảnh xã Mỹ Yên, Đại Từ , Thái Nguyên

Địa hình: Địa hình xã Mỹ Yên phần lớn là đồi núi, thuận lợi để trồng
rừng và một số cây công nghiệp lâu năm như chè và một số cây ăn quả nhiệt

đới như Hồng Xiêm, Nhãn. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình này cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động giao thông đi lại của người dân trong xã, đặc
biệt là về mùa mưa.
Đất đai: Khoảng 90% diện tích đất tự nhiên là đồi núi và rừng
thuộc vườn quốc gia Tam Đảo nên thuận lợi cho việc phát triển cây
chè – một loại cây đặc trưng của vùng, phát triển rừng trồng keo, cây
ăn quả nhiệt đới. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp rất ít, chỉ chiếm
gần 10% diện tích đất tự nhiên của xã. Đất canh tác là những cánh
đồng nhỏ, hẹp chạy men theo chân dãy Tam Đảo, nên thuận lợi để
trồng lúa do có nguồn nước dồi dào từ các dòng suối, nhưng mặt khác


lại có nguy cơ bị ngập úng vào mùa mưa do lượng nước bị dồn từ trên
núi.
Nguồn nước: Hệ thống sông ngòi ít, nguồn nước phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt chủ yếu là dựa vào nguồn nước từ các khe, suối
dẫn về. Xã đã có hai công trình cung cấp nước sạch cho sinh hoạt là
Cao Chùa và La Tre được xây dựng dựa trên nguồn vốn đầu tư của
nhà nước cùng với vốn đóng góp cổ phần của xã viên và nhân dân vay
vốn ngân hàng. Số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 981
hộ, chiếm 67% số hộ toàn xã. Tuy nhiên, về mùa khô, nguồn nước ít,
không đủ phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Khí hậu: Cùng với đặc điểm về địa hình, những đặc điểm về khí
hậu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống và sinh hoạt của cư dân
trong vùng. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tương đối thuận lợi cho
phát triển cây công nghiệp lâu năm (chè và một số loại cây ăn quả như
nhãn, hồng, na..). Tuy nhiên, về mùa đông nhiệt độ xuống thấp và kéo
dài, xuất hiện sương muối, gây hại cho sản xuất nông nghiệp và đàn
gia súc. Về mùa hạ, mưa nhiều, tập trung và độ ẩm không khí cao, tạo
thuận lợi cho trồng lúa, song khí hậu ẩm ướt lại là điều kiện thuận lợi

cho sâu bọ nảy nở.
Như vậy, bên cạnh những mặt thuận lợi, điều kiện tự nhiên của
xã Mỹ Yên cũng mang lại một số khó khăn trong phát triển kinh tế. Vì
vậy, đòi hỏi chính quyền và nhân dân trong xã phải có những biện
pháp thiết thực để phát huy thuận lợi và khắc phục những khó khăn
đó.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư và nguồn lao động: Xã Mỹ Yên gồm có 25 thôn với 1431 hộ,
tổng số nhân khẩu hiện nay là 5314 người, trong đó có 63,8% số người trong


độ tuổi lao động. Trong tổng số 1431 hộ, có 80 hộ là người dân tộc thiểu số,
chiếm 5,47%. Trên địa bàn xã hiện có 5 dân tộc anh em cùng chung sống là
Kinh, Tày, Dao, Nùng, Thái. Điều đó, đã tạo nên một bức tranh văn hoá đa
dạng, muôn màu, muôn vẻ nhưng cũng gây khó khăn không nhỏ trong việc
quản lý và phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới người
dân, đặc biệt là những hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số.
Mỹ Yên là một xã nghèo của huyện Đại Từ. Theo số liệu thống kê,
năm 2008 số hộ nghèo là 342 hộ ( chiếm 25,92% ) trong 1319 hộ , năm 2009
số hộ nghèo là 206 trong tổng số 1412 hộ dân của toàn xã ( chiếm 14,59% ).
Đến năm 2010, số hộ nghèo tăng lên là 385/1431 hộ, chiếm 26,90% (do quy
định mới về chuẩn nghèo của thủ tướng Chính Phủ, thu nhập bình
quân\người\tháng là 400.000 đồng). Cho tới nay, nhìn chung, cuộc sống của
người dân nơi đây đã được cải thiện, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, thiếu
thốn.
Về nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong xã chủ yếu
được trồng lúa với 280 ha (chiếm 8,24% diện tích tự nhiên của xã), diện tích
trồng chè là 130 ha (chiếm 3,82% diện tích tự nhiên của xã), diện tích trồng
ngô là 35 ha (chiếm 1,02% diện tích tự nhiên của xã). Ngoài ra, người dân
nơi đây còn chăn nuôi gia súc (Trâu, Bò), gia cầm (Lợn, Gà, Vịt). Người dân

có kinh nghiệm trong sản xuất nông – lâm nghiệp, nhưng do điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, thiếu tư liệu sản xuất và cũng chưa áp dụng nhiều khoa học
kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất nên hiệu quả đạt được chưa cao.
Về lâm nghiệp: Chính quyền và người dân địa phương đã chăm sóc tốt
48,58 ha rừng theo dự án AFAP do Úc tài trợ với tổng số vốn 1.2 tỉ đồng.
Bên cạnh đó, xã còn có những chính sách ưu đãi cho người nghèo trồng
rừng như hỗ trợ cây con giống, phân bón…và chăm sóc được 36,1ha diện
tích rừng trồng keo tại 5 xóm: Bắc Hà 1, Bắc Hà 2, Bắc Hà 3, Việt Yên,


Đồng Cháy (năm 2010). Triển khai mô hình thâm canh keo Tai tượng 25ha
tại 6 xóm (Suồi Chì, Lò Gạch, Đồng Cạn, Trại Cọ, Đầm Pháng, Đầm Gành).
Về tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Do địa hình chủ yếu là đồi núi,
nên ở Mỹ Yên tiểu thủ công nghiệp không phát triển. Các ngành nghề dịch
vụ có quy mô nhỏ lẻ, chưa đa dạng về mặt hàng, chủ yếu là các dịch vụ về
nước giải khát, đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, tập trung chủ yếu ở khu vực
gần trung tâm xã. Trên địa bàn xã đã có chợ, được họp theo phiên, cứ hai
ngày họp một lần với các sản phẩm chủ yếu là những mặt hàng phục vụ cho
nhu cầu hàng ngày của người dân như: thực phẩm, quần áo, hàng tiêu
dùng…nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân
trong xã.
Về cơ sở hạ tầng: Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước và chính
quyền địa phương, một số tuyến đường giao thông liên thôn đã được bê tông
hoá, giúp bà con đi lại được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, ở Mỹ Yên hiện nay,
hầu hết tuyến đường trong các thôn vẫn là đường đất, nên việc đi lại rất bất
tiện, nhất là vào mùa mưa. Toàn xã có một trường tiểu học, một trường trung
học cơ sở nằm gần trung tâm xã. Trường cấp 3 nằm ở trung tâm huyện Đại
Từ, cách xã 10,7 km, nên gây khó khăn không nhỏ cho việc đến trường của
các em. Các chính sách khuyến học giáo dục cũng được ưu tiên phát triển,
chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Toàn xã có một trạm y tế

nằm ở trung tâm xã. Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của
người dân được quan tâm. Người dân có ý thức tham gia đóng bảo hiểm y
tế. Tuy nhiên, cũng như các trạm y tế thuộc tuyến xã ở nhiều địa phương
trong cả nước, trạm y tế xã Mỹ Yên còn thiếu thốn về thuốc men, cơ sở vật
chất và đội ngũ y bác sĩ nên đã hạn chế phần nào nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân.


2.2.Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Mỹ Yên,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1.Tình trạng đói nghèo tại xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên
* Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo
- Theo kết quả điều tra năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa
bàn xã Mỹ Yên được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tỉ lệ số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã Mỹ Yên năm 2010
TT

Tên xóm

Tổng số
hộ rà
soát (hộ)

Tổng số
hộ nghèo
qua
phiếu
điều tra
sơ bộ

(hộ)

Tỉ lệ hộ
nghèo sơ
bộ (%)

Tổng số hộ
cận nghèo qua
điều tra sơ bộ
(hộ)

Tỉ lệ hộ cận
nghèo sơ bộ
(%)

1

Kỳ Linh Ngoài

65

28

43,08

9

13,84

2


Kỳ Linh Trong

45

10

22,22

15

33,33

3

Đồng Khâm

75

13

17,30

17

22,66

4

Xóm Cao


49

13

26,53

24

48,97

5

Xóm Chùa

58

19

32,75

23

39,65

6

La Yến

65


12

18,46

10

15,38

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Đồng Cháy

Đầm Gành
Đầm Pháng
Lò Gạch
Suối Chì
Trại Cọ
Đồng Cạn
Làng Lớn
La Tre
La Hồng
La Hang
La Vương
Đồng Phiêng
Tân Yên
Thuận Yên
Việt Yên
Bắc Hà 1
Bắc Hà 2
Bắc Hà 3

86
55
58
63
47
57
60
75
65
45
61

84
70
70
31
42
36
37
32

15
3
13
10
10
5
9
24
24
15
13
17
23
29
24
30
6
7
13

17,44

5,45
22,41
15,87
21,27
8,77
15,00
32,00
36,92
33,33
21,31
20,23
32,85
41,42
77,41
71,42
16,66
18,91
40,62

32
10
4
15
5
24
15
0
29
14
9

10
15
27
6
0
16
4
8

37,20
18,18
6,89
23,80
10,63
42,10
25,0
0,0
44,61
31,11
14,75
11,90
21,42
38,57
19,35
0,0
44,44
10,81
25,0

Ghi

chú


Tổng cộng

1431

385

26,90

341

23,83

(Nguồn UBND xã Mỹ Yên)

- Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, Xã Mỹ Yên có tỉ lệ hộ nghèo và
cận nghèo khá cao, số hộ nghèo là 385/1431 hộ (chiếm 26,90% - số hộ có
thu nhập dưới 400.000 đồng/người/tháng). Số hộ cận nghèo là 341/1431
(chiếm 23,83%). Theo kết quả thống kê năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo và cận
nghèo có cả ở 25 thôn trong toàn xã, trong đó:
+ 01 thôn có tỉ lệ hộ nghèo trên 77% là thôn Thuận Yên.
+ 9 thôn có tỉ lệ hộ nghèo từ 30% - 77% là Kỳ Linh Ngoài; Xóm
Chùa; Làng Lớn; La Tre; La Hồng; Đồng Phiêng..và một số thôn khác.
+ 6 thôn có tỉ lệ hộ nghèo từ 20% – 29% là các thôn: Kỳ Linh Trong;
Xóm Cao; Đầm Pháng; La Hang…và môt số thôn khác.
+ Còn lại là các thôn có tỉ lệ hộ nghèo dưới 20%.
- Tỉ lệ hộ cận nghèo phân bố ở các thôn trên địa bàn xã cũng không
đồng đều, thôn không có hộ cận nghèo là các thôn: Làng Lớn, Việt Yên. Các

thôn có số hộ cận nghèo cao trên 30% là 9 thôn ( Kỳ Linh Trong, Xóm
Chùa, Xóm Cao, Đồng Cháy, Trại Cọ, Làng Lớn, La Tre, Tân Yên và Bắc
Hà 1). Hộ cận nghèo là những hộ rất dễ rơi vào tình trạng hộ tái nghèo. Vì
vậy, chính quyền xã cần có những biện pháp thiết thực giúp người nghèo
vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tình trạng nghèo đói ở Mỹ Yên được thể hiện trên nhiều mặt:


×