Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN xây dựng và sử dụng e book hỗ trợ học sinh tự học phần câu tạo nguyên tử (chương 1 – hóa học 10 nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.58 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, lượng tri thức ra đời
ngày càng nhiều và nhanh chóng lạc hậu, đòi hỏi mỗi cá nhân phải học tập
không ngừng. Với lứa tuổi học sinh, chúng ta không thể truyền thụ tất cả lượng
tri thức ấy cho các em khi mà thời gian học trên lớp hạn hẹp, lượng thông tin
quá nhiều. Vì thế, cần dạy cho các em phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh tri
thức, đó mới là nền tảng vững chắc nhất để các em bước vào cuộc sống sau này.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: trong cách học phải lấy tự học làm cốt.
Nghị quyết TƯ 2 (khoá VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn lyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”. Chiến lược phát triển giáo
dục 2011- 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/2012/QĐ- TTg ngày 13
tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục V.3.d. ghi rõ: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến
năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên
giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa
điện tử.,...” .
Thấy được tầm quan trọng của việc tự học, xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học hóa học ngày nay cũng đang hướng tới việc phục vụ cho hoạt
động tự học, với phương châm học tập suốt đời. Vấn đề đặt ra và trăn trở với
mỗi thầy cô giáo là làm sao để kích thích khả năng tự học của các em, định
hướng phương pháp và cung cấp cho các em những công cụ tự học hiệu quả
nhất.
1



Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, học sinh có thể tiếp cận tri
thức qua nhiều kênh thông tin khác nhau: sách báo, truyền hình, internet, blog,
các diễn đàn . . .Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng biết sử dụng có hiệu
quả các kênh thông tin ấy để phục vụ cho việc tự học, đôi khi các em không thể
hiểu biết sâu sắc vấn đề học tập nếu thiếu sự hướng dẫn của giáo viên. Vì thế
việc cung cấp cho các em công cụ học tập ở nhà có tính đến sự định hướng của
giáo viên, với việc tổ chức hoạt động học tập sinh động là rất cần thiết cho hoạt
động tự học. Trong đó có kết hợp sự hướng dẫn của giáo viên với sự hỗ trợ chức
năng truyền thông đa phương tiện được tích hợp ngay trong phần mềm, nội dung
học tập được diễn đạt dưới các dạng khác nhau (chữ viết, hình ảnh tĩnh, động,
âm thanh, . . .), nội dung học tập tác động tới nhiều giác quan làm cho quá trình
lĩnh hội trở nên nhanh chóng và sâu sắc. Bên cạnh đó, học sinh được rèn luyện,
kiểm tra kiến thức với phần bài tập đa dạng ở cuối bài, cuối chương, được thử
sức với đề thi đại học tương ứng nội dung kiến thức của chương - đó chính là
sách giáo khoa điện tử hay còn gọi vắn tắt là e – book.
Từ những vấn đề đã dẫn ra ở trên, xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại
trường THPT Thường Xuân 2 tôi thấy rằng cần thiết phải đổi mới PPDH theo
hướng phát triển năng lực, tăng cường khả năng tự học cho HS. Vì thế, tôi quyết
định chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng e-book hỗ trợ học sinh tự học phần
Câu tạo nguyên tử (Chương 1 – Hóa học 10 - Nâng cao) ” để nghiên cứu và
thực hiện. Với mong muốn hỗ trợ, phát triển năng lực tự học của học sinh, từ đó
nâng cao chất lượng dạy học.

2


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG E-BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC MÔN HÓA HỌC

1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học hiện nay được đổi mới theo định hướng phát triển
năng lực và bồi dưỡng khả năng tự học cho học sinh. Trong đó đặc biệt chú
trọng đến:
- Năng lực sáng tạo.
- Tính mềm dẻo, linh hoạt.
- Tính thích ứng nghề nghiệp.
- Năng lực hợp tác hành động.
- Năng lực tự học.
1. 2. Tự học
1.2.1. Khái niệm
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 đã bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri
thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt
mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết
các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc
học”.
1.2.2. Các hình thức của tự học
* Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác.
* Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông.
* Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không

3


nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng

không đánh giá được kết quả học tập của mình.
* Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn
cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần
mềm trên máy tính).
* Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở
lớp : Nếu HS vẫn sử dụng SGK hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn
khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức
tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục
được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của
HS giỏi hoá học tôi đề xuất một hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng
dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng
dẫn".
1.2.3. Tự học trong môi trường CNTT & TT
Thực tế cho thấy, với sự hỗ trợ của máy tính, CNTT, các phần mềm điện
tử, ngày nay chúng ta có thể học tập mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm. Nó giúp
cho người học có thể tự nghiên cứu, lĩnh hội kiến thức, đồng thời có thể tự kiểm
tra, đánh giá khả năng vận dụng tri thức thông qua các chuỗi câu hỏi, bài tập (có
đáp án), các đề thi trắc nghiệm và tự luận được tích hợp trong các phần mềm học
tập. Với sự hỗ trợ của CNTT & TT, người học không có cảm giác “buồn” khi tự
học một mình, bên cạnh đó lại thêm hào hứng với sự tích hợp của kênh hình, âm
thanh, hình ảnh sống động trong bài học.
Tóm lại, tự học có vai trò hết sức quan trọng, là con đường quyết định sự
hình thành nhân cách và khả năng của con người. Tuy nhiên, để cho tự học đạt
được kết quả cao nhất, cần có sự hỗ trợ, định hướng của người thấy, vì thế vấn đề
quan trọng ở nhà trường hiện nay chính là việc dạy cho HS phương pháp tự học.
Xu thế hiện nay chính là dạy cho HS cách tự học bằng việc khai thác và tận dụng
4



những công nghệ mới, đây được xem là chiếc chìa khóa vàng để mở ra kho kiến
thức vô tận của nhân loại.
1.3. E – BOOK
1.3.1. Khái niệm e – book
Electronic book, viết tắt là E-book là tài liệu số hướng dẫn học một môn
học có bài tập, thí nghiệm mô phỏng, tự kiểm tra đánh giá và thường được ghi
trên đĩa CD chuyển cho học sinh mang về sử dụng trên máy tính cá nhân hoặc
đưa lên mạng Internet để học sinh có thể truy cập tự học ở mọi nơi, mọi lúc tùy
theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của mỗi người.
1.3.2. Giới thiệu về eXe - phần mềm thiết kế e-book
Elearning XHTML editor (eXe) cung cấp công cụ chuyên nghiệp về web publishing, để có thể tham chiếu một cách dễ dàng hoặc được import bởi các hệ
thống tương thích LMS chuẩn, eXe còn được phát triển như là một công cụ
authoring offline mà không cần thiết phải nối mạng. Các phiên bản eXe và
thông tin mới nhất về dự án phát triển phần mềm eXe có thể cập nhật và tải về ở
địa chỉ : .
1.4. Thực trạng sử dụng e-book tại các trường THPT ở Thanh Hóa
Qua kết quả điều tra có thể thấy rằng việc sử dụng e-book còn hạn hẹp.
Điều này càng tạo động lực cho tôi nghiên cứu và thiết kế e-book này với mong
muốn qua đây sẽ có thêm tài liệu bổ ích cho GV và HS trong quá trình giảng dạy
và học tập, tăng cường khả năng tự học của HS.

5


CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E – BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ HỌC PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN TỬ CHƯƠNG 1 – HÓA HỌC LỚP
10 – Nâng cao
2.1. Cấu trúc và nội dung của e – book hóa học 10, Chương 1
Sau một quá trình thực hiện, tôi đã thiết kế e-book hóa học 10, chương 1, ghi

đĩa, bạn đọc có thể tài về qua địa chỉ:
/>E-book đã thiết kế được chạy trên mozilla firefox
Cấu trúc e-book này được thiết kế như sau
 Giao diện ban đầu.
 Cấu trúc tổng quát.
- Bên trái là nội dung các chương, bài, các phần của bài học được trình bày ở
dạng cây thư mục, thuận tiện cho việc sử dụng.

Hình 2.1. Cấu trúc nội dung E –book hóa học 10
- Bên phải là nội dung soạn thảo e – book.
6


 Cấu trúc từng chương trong e – book.
Mỗi chương e – book bao gồm các phần nội dung:
-

Mục tiêu chương:
Các bài học cụ thể.
Bài kiểm tra cuối chương:
Tích hợp đề thi đại học: sau mỗi chương e – book các em được thử sức với

đề thi đại học từ năm 2007 – 2012 (trích các câu tương ứng nội dung chương e –
book có trong đề thi đại học.
Đề kiểm tra, đề thi đại học đều có đáp án kèm theo để các em so kết quả. Nếu
không có điều kiện ngồi máy tính lâu, các em có thể download về bản word
(đính kèm trong e – book) để tiện làm bài.
 Nội dung từng bài gồm các phần sau:
Phần 1: mục tiêu bài học.
Phần 2: hướng dẫn tự học.

Đây là phần quan trọng nhất của e – book. Nội dung bài học được xây dựng
đúng theo thứ tự của sách giáo khoa Hóa học 10, chương 1.
Điểm khác biệt so với sách giáo khoa là ở e – book có sự tích hợp hình ảnh và
video minh họa làm phong phú, hấp dẫn bài học. Đây cũng là nguồn để học sinh
khai thác, lĩnh hội kiến thức mới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để dấn dắt
học sinh lĩnh hội kiến thức e – book còn có thêm chức năng các câu hỏi gợi ý.
Tùy thuộc vào nội dung, yêu cầu bài học, tôi sử dụng những phương pháp và
cách thiết kế khác nhau. Ví dụ:
- Với những kiến thức lý thuyết trừu tượng, phức tạp, e – book có chèn
tranh, flash, video để học sinh dễ hình dung.
Để so đáp án học sinh kích chuột vào ô “ click here” phía dưới
- Với đặc trưng là môn khoa hoc thực nghiệm, thí nghiệm hóa học được sử
dụng dưới hình thức dạy học nên vấn đề thí nghiệm là nguồn khai thác tri thức
mới.

7


Hình 2.2. Hình ảnh minh họa E –book hóa học 10- Chương 1
Sử dụng phương pháp vấn đáp và hệ thống câu hỏi, dẫn dắt học sinh tìm ra
kiến thức mới trong mối quan hệ với các kiến thức đã biết.
- Sử dụng đàm thoại gợi mở và hệ thống câu hỏi điền khuyết để hoàn thiện
kiến thức mới.
- Dùng hình ảnh để thay ngôn ngữ là cách tác động đến trí não học sinh tốt
nhất. Ví dụ khi dạy về ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng có thể minh
họa bằng hình ảnh sau:

8



Hình 2.3. Hình ảnh minh họa E –book hóa học 10- Chương 1
Phần 3: Bài tập trắc nghiệm.
Các bài tập trắc nghiệm được thiết kế trực tuyến nên học sinh có thể kiểm tra,
đối chiếu đáp án ngay sau khi làm bài. Từ đó có thể bổ xung và ôn tập kiến thức
còn yếu.
Phần 4: Bài tập tự luận.
Nhằm giúp học sinh tự học có hiệu quả, phần bài tập tự luận gồm phần đề bài,
gợi ý và đáp án. Sau khi làm xong bài tập, học sinh có thể tự kiểm tra đáp án
bằng cách kích chuột vào mục “ click here” .
Phần 5: Tư liệu
Ở phần này, e – book gồm các nội dung như: mở rộng kiến thức của bài, ứng
dụng của hóa học trong thực tiễn đời sống và sản xuất, hay cuộc và sự nghiệp
của các nhà Bác học, các hiện tượng thực tế có liên quan tới nội dung bài học…
Để học sinh có thêm hiểu biết và tăng hứng thú học tập với môn Hóa học.
2.2. Sử dụng E- book hướng dẫn học sinh tự học phần cấu tạo nguyên tử
(Chương 1, hóa học 10 – Nâng cao)

9


2.2.1. Các hình thức sử dụng E-book hỗ trợ học sinh tự học
Có thể sử dụng e – book hướng dẫn học sinh tự học theo một số hình thức
sau:
Hình thức 1: Học sinh nghe giảng trên lớp, dùng e – book để tự ôn tập,
hệ thống hóa lại ở nhà.
Cách thực hiện:
- GV dạy học trên lớp bằng phương pháp riêng của mình.
- Sau khi học xong toàn bộ bài lý thuyết đó, HS sẽ về nhà tự củng cố, ôn
tập bằng e-book.
- GV kiểm tra phần ôn tập ở nhà của HS vào tiết học tiếp theo.

Áp dụng:
- Áp dụng cho các bài học ít hoặc không sử dụng các mô phỏng, hình ảnh,
thí nghiệm mà thiên về lý thuyết dạng suy luận logic.
- Các bài luyện tập cũng có thể áp dụng hình thức sử dụng này.
Ví dụ:
- Đối với các bài luyện tập HS tự ôn tập, củng cố kiến thức thông qua
phần hướng dẫn tự học ở e-book, đặc biệt là phần bài tập trắc nghiệm và bài tập
tự luận có đáp án.

10


Hình 2.4. Hình ảnh minh họa câu hỏi trắc nghiệm bài luyện tập
- Giáo viên dạy học trên lớp bình thường, có thể sử dụng hình ảnh, video
trong e – book để minh họa.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng e – book để nghiên cứu lại bài vừa học trên
lớp nhằm khắc sâu lý thuyết và tự kiểm tra lại việc tiếp thu kiến thức khi rèn
luyện với các bài tập ( có đáp án) ở e – book.
Hình thức 2: Học sinh nghiên cứu trước e – book ở nhà, giáo viên sử dụng e
– book để dạy học trên lớp
 Cách thực hiện:
- HS nghiên cứu trước e-book ở nhà.
- GV giao nhiệm vụ trước cho HS thông qua thông qua các phiếu học tập(PHT)
in ra giấy (dựa trên nội dung trình bày trong e-book), HS điền câu trả lời vào
PHT của mình.
- GV sử dụng e-book để dạy học trên lớp, với các nội dung giao HS chuẩn bị
trước, GV sẽ yêu cầu HS lên trình bày trước khi chiếu câu trả lời ở e-book.
- GV khái quát, hệ thống hóa, kết luận về nội dung phần kiến thức đó.
- Để kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS, GV để các em chấm chéo PHT của
nhau hoặc thu về để kiểm tra sản phẩm kỹ hơn.

 Áp dụng:
Các bài học được lựa chọn áp dụng hình thức này đa số là các bài có kiến thức
khó, mới, bài mở đầu của chương mà HS cần được GV hướng dẫn để nắm
vữngkiến thức, làm tiền đề để học bài tiếp theo.
Hình thức 3: Học sinh tự học bài mới bằng e – book ở nhà sau đó thuyết
trình trên lớp, giáo viên nhận xét và bổ sung
 Cách thực hiện:
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm nghiên cứu trong tâm về
một nội dung của bài học theo yêu cầu của PHT. Học sinh tự soạn bài mới, soạn
thảo nội dung bài thuyết trình cũng như các câu hỏi để phản biện các nhóm
khác.
11


- Tiết học trên lớp, các nhóm báo cáo, thảo luận, phản biện lẫn nhau. Giáo
viên đóng vai trò là người quan sát, bổ sung, khái quát hóa và tổng kết nội dung
bài học.
 Áp dụng:
- Các bài học được lựa chọn áp dụng hình thức này đa số là các bài có nhiều
kiến thức liên quan đến đời sống hay các bài có nội dung tương tự các bài học
trước mà HS có thể tự học dễ dàng.
- Các bài học được lựa chọn áp dụng hình thức này cũng có thể là các bài
luyện tập, HS có thể tự củng cố thêm kiến thức thông qua hệ thống bài luyện
tập.
 Ví dụ 1:
Khi giảng dạy bài 5: Luyện tập về thành phần nguyên tử, khối lượng nguyên tử,
obitan nguyên tử - Hóa học 10, chương 1. HS đã được học, hiểu chi tiết về các
nội dung kiến thức này, do đó để phát huy tính tích cực, khả năng khái quát và
hệ thống hóa kiến thức, GV yêu cầu HS chuẩn bị trước 3, 4 ngày cho nội dung
bài học này theo các yêu cầu trong PHT mà GV đx in ra giấy và phát cho các

em. Với nội dung bài này GV yêu cầu các nhóm cùng thực hiện chung 1 PHT
Nội dung PHT:
1. Trình bày thành phần cấu tạo nguyên tử? Khối lượng và điện tích của các
hạt cấu tạo nên nguyên tử?
2. Cách xác định điện tích hạt nhân? số khối?
3. Nguyên tố hóa học là gì? Số hiệu nguyên tử là gì?
4. Đồng vị là gì? Cách xác định nguyên tử khối và nguyên tử khối trung
bình của nguyên tử ?
Các hình ảnh tương ứng trong e-book bài 5:

12


Hình ảnh 2.5. Hình ảnh minh họa bài 5: E-book hóa học 10
Hình thức 4: Phối hợp cả ba hình thức trên
 Cách thực hiện:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học bằng e – book ở nhà.
- Giáo viên sử dụng e – book dạy học trên lớp, một số nội dung dùng phương
pháp thuyết trình, một số dùng phương pháp vấn đáp, một số dùng phương pháp
thảo luận.
- Giáo viên yêu cầu từng nhóm khái quát lại nội dung bài học.
- Các nhóm nêu câu hỏi phản biện hoặc giáo viên đưa câu hỏi để các nhóm thảo
luận.
- Giáo viên dẫn dắt cho học sinh tổng kết bài học.
 Áp dung:
- Sử dụng với các bài học vừa chứa nội dung kiến thức khó, chứa nội dung kiến
thức có sự liên hệ với các kiến thức trước đó.
 Ví dụ:
13



Khi giảng dạy bài 7: Năng lượng của các electron trong nguyên tử. Cấu
hình electron nguyên tử ( hóa học 10). Các nội dung kiến thức mới gồm: trật tự
mức năng lượng obitan nguyên tử, nguyên lí Pau-li, nguyên lí vững bền, quy tắc
Hun, cách viết cấu hình electron nguyên tử. Tuy nhiên GV có thể dựa trên các
kiến thức cũ để dẫn dắt HS hiểu các nội dung này. Có thể sử dụng phối hợp 3
hình thức trên. Cụ thể:
- Sử dụng hình thức 1: HS nghe giảng trên lớp, dùng e-book để tự ôn tập, hệ
thống hóa lại ở nhà. Hình thức này được vận dụng để dạy học phần nội dung
II.1- Nguyên lí Pauli. Với hình thức này, để tang tính tích cực của HS, GV chủ
yếu sử dung phương pháp đàm thoại để dẫn dắt các em tự tìm ra kiến thức mới.
II. CÁC NGUYÊN LÍ VÀ QUY TẮC PHÂN BỐ ELECTRON TRONG
NGUYÊN TỬ
1. Nguyên lí Pau-li.
Hoạt động 3: a) Ô lượng tử
GV:
Sự phân bố các electron trong nguyên tử
tuân theo nguyên lí Pau-li, nguyên lí vững
bền và quy tắc Hun.

HS:

GV:

* Ô lượng tử là một ô vuông nhỏ,

Yêu cầu học sinh trình bày:

để biểu diễn obitan nguyên tử. Một


- Ô lượng tử là gì?

ô lượng tử ứng với 1 AO.

- Cách biễu diễn ô lượng tử ( ứng với n = * Cách biễu diễn ô lượng tử:
1 và n = 2)

- Với n bằng 1, chỉ có 1 obitan 1s,
ta vẽ một ô vuông.
- Với n bằng 2, có một obitan 2s và
3 obitan 2p (2px, 2py, 2pz), ta vẽ
một ô vuông thuộc phân lớp 2s và
ba ô vuông thuộc phân lớp 2p.

14


GV:

HS:

Chiếu hình ảnh sau trong E - book

* Nhận xét:
- Các AO 2s, 2p cao hơn AO 1s.
- AO 2p cao hơn AO 2s.
- Độ cao của 3AO 2p bằng nhau
* Giải thích
- Mức năng lượng của các AO tăng
theo thứ tự AO 1s, AO 2s, AO 2p

→ độ cao cũng tăng theo thứ tự đó.
- Các AO 2p có cùng mức năng

GV:

* Lưu ý: Không nhất thiết phải vẽ các AO lượng AO → cao bằng nhau.
p cao hơn AO s. Điều đó chỉ cần thiết khi
phải thể hiện mức năng lượng của các
phân lớp electron.
GV:

Hoạt động 4: b) Nguyên lý Pau-li
HS:

Yêu cầu HS trình bày các vấn đề:

* Nội dung nguyên lí Pau-li: Trên

- Nội dung nguyên lí Pau-li ?

một obitan chỉ có thể có nhiều nhất

- Ứng dụng của nguyên lí ?

là hai electron và hai electron này
chuyển động tự quay khác chiều
nhau xung quanh trục riêng của
mỗi electron.
* Ứng dụng nguyên lí: Để phân bố
các e vào các AO : nếu biểu diễn

mỗi electron bằng một mũi tên thì
trong một ô lượng tử chỉ có thể có 1
hoặc 2 mũi tên. Hai mũi tên này
phải có chiều ngược nhau ( chiều đi
lên và chiều đi xuống).
15


GV:

HS:

Thế nào là electron ghép đôi ? electron 1 AO có đủ 2 electron thì gọi là
độc thân?

electron ghép đôi (Hình 1.13a), AO

GV:

chỉ có 1 electron thì gọi là electron

Chiếu hình I.13 (sgk) trong E-book hướng độc thân .
dẫn HS phân tích hình ảnh này.

HS:
Thường biểu diễn mũi tên của e
độc thân hướng lên trên.

Hoạt động 5: c) Số electron tối đa trong một lớp và trong một phân lớp
* Số electron tối đa trong một lớp

electron:
GV:

HS:

Dựa vào số AO trong một lớp electron, Ta đã biết lớp n có n2 obitan. Theo
hãy tính số electron tối đa trong một lớp nguyên lí Pau -li, mỗi obitan có tối
electron?

đa 2 electron → Lớp n có tối đa
2n2 electron.

GV:

HS:

Chiếu hình ảnh minh họa về số electron tối - Lớp có đủ số electron tối đa gọi là
đa trong một lớp electron ở E- book, từ đó lớp

electron

bão

hòa.

yêu cầu HS nhận xét về lớp electron bão - Lớp chưa đủ số electron tối đa gọi
hòa và lớp electron chưa bão hòa?

là lớp chưa bão hòa.
* Số electron tối đa trong một

phân lớp electron:

GV:

HS:

Các phân lớp s, p, d, f có bao nhiêu Các phân lớp s, p, d, f lần lượt có 1,
obitan ? Từ đó xác định số electron tối đa 3, 5, 7 obitan -> số electron tối đa
16


trên mỗi phân lớp đó ?

trên các phân lớp s, p, d, f lần lượt

GV:

là 2, 6, 10, 14.

Chiếu hình ảnh về cách biễu diền trạng HS:
thái của obitan 1s ( có 2 electron), hướng - Giả sử phân lớp 2p có 6 electron,
dẫn HS phân tích để hiểu cách biễu diễn ta viết: 2p6.
trạng thái của electron bằng ô lượng tử

* Phân lớp bão hòa và phân lớp
chưa bão hòa
- Các phân lớp: s2, p6, d10, f14 có đủ
số electron tối đa gọi là phân lớp
bão hòa.


Yêu cầu HS:

- Phân lớp chưa đủ số electron tối

- Biễu diễn trạng thái của các obitan 2p có đa gọi là phân lớp chưa bão hòa.
6 electron.

Ví dụ: s1, p3, d7, f12....

- Khái niệm phân lớp bão hòa và chưa bão
hòa.
- Hình thức 2: HS nghiên cứu trước e-book ở nhà, GV sử dụng e-book để dạy
học trên lớp. Trong bài học có thể áp dụng hình thức này với nội dung phần
III.1- Cấu hình electron nguyên tử. Đây là nội dung lý thuyết rất quan trọng
trong bài học, tuy nhiên các em có thể vận dụng các nguyên lí học ở tiết trước để
nắm được nội dung này, việc để cho các em tự học trước ở nhà sẽ tăng cường
năng lực tự học, tính chủ động, tư duy logic phát triển, đồng thới phần cấu hình
này cũng có một số điểm đặc biệt do đó, quá trình Hs theo dõi lại bài học trên
lớp là cần thiết để giúp các em hiểu sâu, nắm vững nội dung bài học. - Hình thức
3: HS tự học bài mới bằng e-book ở nhà, sau đó thuyết trình trên lớp, GV nhận
xét và bổ sung. Hình thức này sử dụng trong phần I.2 ở bài học: đây là nội dung
quan trọng, mới nhưng có sự liên hệ với nội dung kiến thức về năng lượng của
các lớp, phân lớp electron và đã được hướng dân tự học khá cụ thể, trực quan
trong e-book.

17


Hình 2.6. Hình ảnh minh họa bài 7: e-book hóa học 10 – chương 1
Hình thức 5: Đưa e – book lên website của nhà trường để học sinh tự học qua

mạng internet
Đây là hình thức tự học cao nhất khi sử dụng e – book mà không có sự hướng
dẫn của giáo viên.Với hình thức này học sinh có thể tự mình nghiên cứu tự do,
thoải mái tìm hiểu những vấn đề mình quan tâm.
Học sinh chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của mình,
tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu đánh giá năng lực của mình qua các bài tập
có đáp án, các bài kiểm tra hay thử sức với các đề thi đại học.
2.5.2. Một số lưu ý để sử dụng e-book hướng dẫn HS tự học hiệu quả
- Tùy thuộc nội dung bài học và trình độ giáo viên cũng như học sinh mà kết
hợp hình thức sử dụng e – book và phương pháp dạy phù hợp.
Thường xuyên sử dụng các công cụ đánh giá năng lực tự học để điều
chỉnh và tìm ra cách thức sử dụng e – book phù hợp.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

18


Để kiểm nghiệm hiệu quả của đề tài này, tôi đã thực nghiệm sư phạm tại
Trường THPT Thường Xuân 2 (nơi tôi công tác). Ngoài ra, để kiểm nghiệm tính
khả thi, tính phổ biến rộng rãi của đề tài tôi còn nhờ GV tại Trường THPT Cầm
Bá Thước (Huyện Thường Xuân) dạy thực nghiệm. Tại mỗi trường tôi sử dụng
hai lớp có trình độ ban đầu tương đương nhau (cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra
để phân loại), một lớp vẫn sử dụng các PPDH thông thường (lớp đối chứngĐC), một lớp có sử dụng e-book để hỗ trợ (lớp thực nghiệm- TN), hai lớp này
được cùng một GV giảng dạy. Cuối chương tôi tiến hành kiểm tra cả hai lớp
đồng thời, với cùng đề, chấm bài và so sánh kết quả để đánh giá được hiệu quả
của việc ứng dụng e-book trong quá trình dạy học.
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra số 1 (chương 1- Lớp 10) của hai trường
THPT Cầm Bá Thước và THPT Thường Xuân 2
Số học sinh đạt điểm xi
0

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10TN 81
0
0
0
2
6
9
13 20 17 11
10ĐC 81
0
0
0
6
9
17 17 13 14 4
Bảng 3.2. Bảng phân loại kết quả học tập chương 1- Lớp 10
Lớp

Tổng

TỔNG


HỢP

KẾT

QUẢ KIỂM TRA CỦA
HAI TRƯỜNG (%)

Yếu

& Trung

Khá

Giỏi

Kém

bình

Điểm 0 - 4

Điểm 5& 6 Điểm 7 & 8

10TN
9,88
10ĐC
18,52
Phân tích kết quả thực nghiệm.


27,16
41,98

10
3
1

Điểm 9 & 10

45,68
33,33

17,28
6,17

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu
thực nghiệm sư phạm thu được, tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở các
lớp thực nghiệm cao hơn ở các lớp đối chứng. Tức là việc sử dụng eBook đã nâng cao hiệu quả dạy học, tăng tỉ lệ HS khá, giỏi, giảm yếu, kém.

19


C. KẾT LUẬN
Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã hoàn thành việc xây
dựng và sử dụng e- book trong chương trình SGK hóa học lớp 10 (Chương 1) và
phần mềm eXe- công cụ xây dựng e - book. Nghiên cứu lựa chọn, sử dụng các
phần mềm xây dựng tư liệu cho bài học: Flash, Chemoffice, …để sử dụng qua
phần mềm eXe. Đề xuất quy trình xây dựng e - book trong dạy học. có nội dung
chính xác, phong phú, kích thước tập tin nhỏ gọn, khả năng sử dụng đơn giản,

thuận tiện, dễ ứng dụng trong dạy và học, đóng gói theo chuẩn SCORM.
- Kết quả TNSP sau khi xử lý thống kê bước đầu đã khẳng định sự đúng đắn
của giả thuyết khoa học, tính khả thi của đề tài. Đồng thời cũng chỉ ra quy mô ảnh
hưởng của nghiên cứu ở mức trung bình. Việc sử dụng E – Book kết hợp với hình
thức dạy học truyền thống đã nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện
nay.
Khuyến nghị
1. Triển khai E – Book của đề tài ở quy mô lớn hơn bằng cách đưa lên
mạng E – Book nhằm phát triển và thử nghiệm rộng rãi hình thức đào tạo trực
tuyến, đồng thời cung cấp nhiều tư liệu để HS và GV tham khảo.
2. Trường phổ thông đã được trang bị các phương tiện kĩ thuật dạy học
hiện đại đặc biệt là máy tính nối mạng băng thông rộng, tuy nhiên cần tăng tốc
độ và dung lượng đường truyền.
3. Tập huấn thường xuyên cho GV về ứng dụng CNTT trong dạy học Hoá
học, đặc biệt là việc sử dụng các phần mềm, tư liệu dạy học và thiết kế các bài
học trực tuyến trên mạng.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này bản thân đã cố gắng tìm tòi,
học hỏi, tham khảo tài liệu để xây dựng đề tài. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai đề tài vẫn còn một số thiếu sót, hạn chế rất mong nhận được sự góp ý của
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
20


PHỤ LỤC
BÀI KIỂM TRA CUỐI CHƯƠNG
ĐỀ BÀI:
PHẦN I (TNKQ):
Câu 1: Số electron độc thân của nguyên tử nguyên tố Cl (Z=17) là
A. 1

B. 2
C. 3
Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về lớp M ?

D. 4

A. Lớp M có 2 phân lớp, đó là các phân lớp 2s, 2p
B. Lớp M có 3 phân lớp, đó là các phân lớp 3s, 3p, 3f.
C. Lớp M có 3 phân lớp, đó là các phân lớp 3s, 3p, 3d.
D. Ở lớp M bắt đầu xuất hiện phân lớp d ( có 7 obitan).
Câu: Một nguyên tử R có tổng số hạt mang điện và không mang điện là 34, trong
đó số hạt mang điện gấp 1,833 lần số hạt không mang điện. Cấu hình electron R:
A. 1s22s22p63s2.

B. 1s22s22p63s1.

C. 1s22s22p63s23p1.

D. 1s22s22p63s23p2.

Câu 4: Nguyên tử nguyên tố X có 4 lớp, lớp thứ 3 có 14 electron. Số hiệu
nguyên tử X là:
A. 24

B. 25

C. 26

D. 27


Câu 5: Một nguyên tử X có tổng số electron ở các phân lớp s là 6 và tổng số
electron lớp ngoài cùng là 6, cho biết X thuộc về nguyên tố hoá học nào sau
đây?
A. Oxi (Z = 8)

B. Lưu huỳnh (Z = 16)

C. Flo (Z = 9)

D. Clo (Z = 17)

Câu 6: Nguyên tố X, cation Y2+ , anion Z-- đều có cấu hình electron 1s 2 2s2 2p6 .
X, Y, Z là kim loại, phi kim hay khí hiếm?
A. X phi kim, Y khí hiếm, Z kim loại
B. X khí hiếm , Y phi kim, Z kim. loại.
C. X khí hiếm , Y kim loại, Z phi kim.
D. X phi kim, Y phi kim, Z kim. loại.
PHẦN II: TỰ LUẬN
21


Câu 1(3đ): Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử lần lượt là: 6, 8, 25, 29, 34.
a) Viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố trên ở trạng thái cơ bản?
b) Xác định số e lớp ngoài cùng?
c) Xác định số e độc thân ở trạng thái cơ bản?
Câu 2(2đ):
Nguyên tố X không phải là khí hiếm, nguyên tử của nó có phân lớp ngoài cùng
là2p. nguyên tử của nguyên tố Y có phân lớp e ngoài cùng là 3s. Tổng số e th
uộc phân lớp ngoài cùng của nguyên tử X và Y bằng 7.
a) X; Y là kim loại, phi kim hay khí hiếm? Vì sao?

b) Viết cấu hình e đầy đủ của các nguyên tử X và Y?
Câu 3(2đ): Trong tự nhiên clo tồn tại 2 dạng đồng vị :

35

Cl (75,77%) ; 37Cl

(24,23%) ; Tính %35Cl trong hợp chất HClO4.

22



×