Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Vai trò của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã hoàn trạch – huyện bố trạch – tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.49 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN zMỚI Ở XÃ HOÀN TRẠCHHUYỆN BỐ TRẠCH- TỈNH QUẢNG BÌNH

NGUYỄN THỊ THÚY PHƯỢNG

KHÓA HỌC: 2011 - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ HOÀN TRẠCHHUYỆN BỐ TRẠCH- TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn

NGUYỄN THỊ THÚY PHƯỢNG

Th.S TRƯƠNG QUANG DŨNG


Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011 – 2015

HUẾ, 5/2015


Chuyên đề tốt nghiệp

Lời Cảm Ơn
Trong suốt 4 năm học ở trường Đại học kinh tế Huế, tôi
thực sự cảm thấy mình đã được trau dồi rất nhiều kiến thức
bổ ích mà đội ngũ giáo viên trong trường giảng dạy. Chuyên
đề tốt nghiệp là sự đúc kết lại kiến thức đã học trong suốt 4
năm qua.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, với sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ các
thầy cô trong trường và thầy giáo, cô giáo trong khoa kinh
tế & phát triển, cán bộ địa phương xã Hoàn Trạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
trường Đại học kinh tế Huế, các thầy cô trong khoa kinh tế
& phát triển. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến thầy giáo Th.S Trương Quang Dũng đã tận tình hướng
dẫn, góp ý kiến và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Hoàn Trạch đã
tạo điều kiện để cho tôi được tham gia thực tập tại địa
phương, bố trí cung cấp đầy đủ số liệu cũng như đóng góp ý
kiến thực tế ở địa phương để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Cảm ơn những tình cảm, sự động viên và giúp đỡ của gia
đình, bạn bè trong suốt thời gian thực tập cũng như thời

gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp .
Tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn những hạn chế về
kinh nghiệm cũng như trình độ năng lực của bản thân nên
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

3


Chuyên đề tốt nghiệp

đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp của quý thầy cô, quý cơ quan và bạn đọc để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy
Phượng

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

4


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CSHT
KH – CN
CNH – HĐH

NTM
KH – KT
NTTS
CN – XD
TM – DV
THCS
THPT
UBND
KHHGĐ
GTNT
GTNĐ
CSXH
BCĐ
BQL

NQ
BNN & PTNT
SNNPTNT
BCH
BPT
VH – TT – DL
UBMTTQ
GĐVH
GĐTT
GD

ĐH
ANTT

Cơ sở hạ tầng

Khoa học - công nghệ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Nông thôn mới
Khoa học – kỹ thuật
Nuôi trồng thủy sản
Công nghiệp – xây dựng
Thương mại – dịch vụ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Kế hoạch hóa gia đình
Giao thông nông thôn
Giao thông nội đồng
Chính sách xã hội
Ban chỉ đạo
Ban quản lý
Quyết định
Nghị quyết
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở nông nghiệp phát triển nông thôn
Ban chỉ huy
Ban phát triển
Văn hóa – thông tin – du lịch
Ủy ban mặt trận tổ quốc
Gia đình văn hóa
Gia đình thể thao
Giáo dục
Cao đẳng
Đại học
An ninh trật tự


SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

5


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

6


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

7


Chuyên đề tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nông thôn với phần lớn dân cư sinh sống và gắn bó phát triển đời sống bằng
chính nghề nông, người dân luôn có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
của khu vực. Xây dựng nông thôn mới một chương trình trọng điểm mục tiêu quốc gia

đang được tiến hành mạnh mẽ trên khắp cả nước, hướng tới sự phát triển đồng bộ
nhằm đẩy lùi đời sống khó khăn, vất vả của người dân. Chính giai đoạn này người dân
được làm chủ, thể hiện tinh thần trách nhiệm của mình. Xã Hoàn Trạch một địa
phương có đầy đủ các điều kiện, cơ sở đã được tỉnh và huyện ủy chọn làm điểm xây
dựng nông thôn mới, với tinh thần cùng cả nước chung tay, xây dựng NTM người dân
cũng như tinh thần, trách nhiệm của cán bộ địa phương đang được thể hiện rõ và đạt
được những kết quả tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “ Vai trò
của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch – huyện
Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình”.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Mô tả tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã Hoàn
Trạch.
- Phân tích những khó khăn, hạn chế mà người dân gặp phải khi tiến hành xây
dựng nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị, định hướng để nâng cao sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Phương pháp quan sát
3.

Kết quả nghiên cứu


SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

8


Chuyên đề tốt nghiệp
- Xã Hoàn Trạch là địa phương có điều kiện thuận lợi về quá trình giao thương,
trao đổi phát triển kinh tế xã hội vì vị trí địa lý của xã tiếp giáp với địa bàn thị trấn
Hoàn Lão, đường giao thông nối liền với khu du lịch vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng đây là cơ hội để người dân tìm kiếm, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao thu nhập hoàn thiện nhanh chóng những tiêu chí xây dựng NTM về
thu nhập, hoạt động sản xuất ở địa phương.
- Quá trình xây dựng NTM ở xã Hoàn Trạch đạt được kết quả tốt với 19 tiêu chí
hoàn thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi làm cho người dân cảm thấy tự tin, có động lực
đóng góp, ủng hộ chính quyền địa phương tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hơn các cơ
sở vật chất, hạ tầng còn thiếu.
- Tinh thần, trách nhiệm của người dân được nâng lên rõ rệt trong suốt thời gia địa
phương tham gia xây dựng nông thôn mới cao điểm nhất. Người dân đã cống hiến
những tài sản, vật chất có giá trị kinh tế nhằm tạo điều kiện để xã nhanh chóng đạt
chuẩn xã nông thôn mới.
- Người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới không chỉ thể hiện tinh thần,
vai trò, trách nhiệm hiện tại mà trong cả thời gian dài họ luôn cố gắng tiếp thu, tăng
gia sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình, nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt
được ổn định hơn.
- Qua việc phân tích đánh giá tình hình của người dân thì nhận thấy rằng, chương
trình xây dựng nông thôn mới được người dân biết đến và ủng hộ một cách nhiệt tình.
Nhưng thực sự người dân chưa nắm bắt rõ toàn bộ nội dung của chương trình, họ chỉ
nhận biết được sự thực, việc thực qua quá trình tham gia cùng chính quyền địa phương
làm đường, kênh mương, điện...Để người dân hiểu rõ hơn chi tiết của các chính sách,
quyết định về xây dựng Nông thôn mới cán bộ địa phương cần hợp tác, trao đổi với

người dân thường xuyên và nhiều hơn nữa, để quá trình xây dựng nông thôn mới tiếp
tục nhận được nhiều đóng góp, hỗ trợ không chỉ lực lượng người dân trong xã mà còn
ở trong và ngoài nước.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

9


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân luôn
chiếm vị trí quan trọng trong các chương trình nghị sự của Đảng và Nhà nước, điều đó
ngày càng được Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở đó để đề ra những chủ
trương, chính sách đường lối đúng đắn phù hợp với yêu cầu, tình hình phát triển trong
những giai đoạn xây dựng, đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đất nước. Tổng kết 5 năm
thực hiện nghị quyết Đại hội IX, Đại hội X của Đảng khẳng định phát triển nông
nghiệp, nông thôn là sự lựa chọn bước đi đúng đắn trong quá trình CNH – HĐH đất
nước, đồng thời là chủ trương đẩy mạnh hơn nữa CNH – HĐH nông nghiệp, nông
thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Việt Nam với hơn 70% dân số chủ yếu sinh sống ở nông thôn với điều kiện
kinh tế khó khăn, nguồn thu nhập chính là từ hoạt động nông nghiệp. Để nâng cao đời
sống cũng như khuyến khích tinh thần sản xuất, tạo niềm tin cho người dân Đảng và
Nhà nước đã có rất nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho những khu vực, cộng đồng dân
cư, người già, trẻ em, phụ nữ…vv như: chính sách 135, 136, chính sách hỗ trợ vay vốn
cho người nghèo, các chương trình khuyến nông, cung cấp giống cây trồng…vv.
Nhưng nhìn chung các chính sách này chưa thực sự đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của
người dân mà mới chỉ giải quyết được một số vấn đề riêng lẻ cho một số nơi. Bên cạnh

đó việc triển khai chưa đồng bộ nên người dân được hưởng lợi từ những chương trình
đó là rất ít.
Người dân và nông thôn ở bất kì thời điểm nào Đảng và Nhà nước luôn giành
sự quan tâm và ưu tiên lớn. Một lần nữa nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng xác định rõ hơn : “ Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại ’’ xác định tầm quan trọng của
chương trình nông thôn mới cả nước đã chung tay xây dựng, các tổ chức, tầng lớp
nhân dân cùng nhau kêu gọi, vận động vì cuộc sống tốt đẹp, hiện đại và văn minh hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi được Tỉnh ủy và Huyện ủy chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới xã
Hoàn Trạch đã tập trung công tác tuyên truyền nâng cao tinh thần truyền thống quê
hương đến cộng đồng dân cư, bởi chính người dân là chủ thể và là người hưởng lợi từ
chương trình này. Như vậy bất kì một dự án phát triển nào ở nông thôn đều hướng đến
mục tiêu cải thiện cuộc sống, nâng cao dân sinh, dân trí, giải quyết những khó khăn
của cộng đồng dân cư, nhưng thành công đó phải cần đến những con người đã sống
gắn bó với quê hương, vai trò tinh thần và trách nhiệm của họ rất là lớn. Người dân
luôn có những đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn
không chỉ ở giai đoạn hiện tại mà còn cả tương lai. Đó là lý do mà em đã lựa chọn đề
tài chuyên đề “ Vai trò của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã
Hoàn Trạch – huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình ’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Mô tả tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch, huyện Bố


Trạch, tỉnh Quảng Bình.
− Phân tích vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch.
− Đề xuất các giải pháp, định hướng để nâng cao sự tham gia của người dân trong việc

xây dựng nông thôn mới ở xã Hoàn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

-

Phạm vi thời gian: năm 2015
3.2. Đối tượng nghiên cứu
− Người dân sống trên địa bàn xã Hoàn Trạch, huyện Bố Trạch.

3.3.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
-

Nguồn số liệu thứ cấp: từ năm 2012 đến năm 2015
Số liệu được lấy từ báo cáo tình hình thực hiện nông thôn mới của xã Hoàn Trạch,
các số liệu thống kê định kỳ về tình hình cơ bản của địa phương…

-

Nguồn số liệu sơ cấp
Phỏng vấn hộ, với 40 hộ ngẫu nhiên thuộc 4 thôn trong xã.


SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

11


Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi

Phương pháp này nhằm thu thập thông tin liên quan tới nhìn nhận của người dân về
quá trình thực hiện chương trình nông thôn mới.
3.3.3. Phương pháp quan sát
Sự thay đổi về cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh mương,
quá trình tham gia sản xuất, hoạt động kinh doanh trên địa bàn xã Hoàn Trạch.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

12


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Để tìm hiểu về quan điểm, quá trình tham gia phát triển nông nghiệp – nông
thôn chúng ta có thể hiểu khái niệm nông thôn, như sau:

Từ trước tới nay trong hơn 90 năm qua thì khái niệm nông thôn vẫn đang được
tranh cãi rất là nhiều và vẫn còn tiếp tục. Người ta nói đến nông thôn theo nhiều định
nghĩa khác nhau: không gian, xã hội, con người, sản phẩm từ sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội… Như chúng ta đã biết, mỗi một quốc gia sẽ có sự phân biệt rõ rệt
giữa các vùng, mỗi vùng miền lại có những đặc trưng riêng biệt ( văn hóa, phong tục
tập quán, hệ thống canh tác…). Việt Nam chúng ta trải dài hình chữ S với 3 miền Bắc
– Trung – Nam. Nông thôn miền Bắc là hình ảnh của cây đa, bến nước, sân đình; miền
Trung là dòng sông, bến đò…còn miền Nam là sự trải dài vô tận của những cánh đồng
lúa lớn với sông nước mênh mông… Những hình ảnh đó có thể khắc họa trong suy
nghĩ của mỗi người.
Nhưng để hiểu rõ hơn xã hội nông thôn thực sự có những gì thì một biện pháp
so sánh không thể nói là hoàn toàn đầy đủ giữa thành thị - nông thôn có thể phần nào
đó sẽ giúp chúng ta có cái nhìn khách quan và rộng hơn.Có thể nói rằng nông thôn có
CSHT chậm một số nơi thậm chí kém phát triển rất nhiều so với thành thị, kéo theo đó
là đời sống, nhu cầu vui chơi, giải trí quá thấp. Thu nhập không đồng đều, bấp bênh
hơn, nông thôn có trình độ dân trí không cao, khả năng nắm bắt thông tin, tiếp thu kỹ
thuật KH – CN chậm, lạc hậu. Nhiều nơi tư tưởng, phong tục tập quán còn mang nặng
tính cổ hủ, đất đai rộng lớn, môi trường dễ bị ô nhiếm. Là nơi sinh sống của nhiều
cộng đồng dân tộc nên sự đa dạng về màu sắc văn hóa và nông thôn cũng là nơi tồn tại
những nét đẹp văn hóa dân tộc, nơi có nhiều dia sản văn hóa tinh thần của người
dân…
Tóm lại, từ những hình ảnh, sự so sánh khác biệt trên chúng ta có thể định
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

13


Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa rằng “ Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu
làm nông nghiệp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật,

trình độ sản xuất hàng hóa và mức sống của người dân thấp hơn đô thị ”.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định “ Xây dựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng
hiện đại ” từ đó làm theo chủ trương của Đảng và Nhà nước phong trào đã được nhân
dân tham gia hưởng ứng nhiệt tình. Nông thôn mới hơn về mọi mặt từ cơ sở hạ tầng,
vật chất nhu cầu trao đổi, giao lưu học hỏi sự tiến bộ giữa các vùng miền khác. Có thể
nói nó thay đổi cả về hình thức lẫn tinh thần nhằm nâng cao đời sống cho người dân ở
những vùng quê nghèo khó. Sự hoàn thiện về điện – đường – trường – trạm, giao
thông đi lại thuận tiện, giáo dục được nâng cao bởi sự đầu tư về vật chất, phương tiện
thông tin, đội ngũ giáo viên… tăng cường các buổi thảo luận, trao đổi văn hóa – văn
nghệ, thể dục – thể thao nhằm nâng cao tinh thần rèn luyện, phấn đấu xây dựng quê
hương giàu đẹp.
Trước đây, nông thôn khá khó khăn trong vấn đề hoạt động sản xuất, điều kiện
để học sinh được đến trường được tham gia học tập đầy đủ, người dân chậm tiến bộ
với sự phát triển của khoa học, tiếp thu ít…Họ chỉ làm việc, sống theo một khuôn khổ
năm này qua năm khác cứ như vậy nên không thể đẩy lùi sự nghèo nàn, lạc hậu.
Chính vì lẽ đó, để đất nước thực sự đồng bộ phát triển theo chủ trương CNH –
HĐH cùng với thế giới, bây giờ Đảng và Nhà nước kêu gọi nhân dân cùng tham gia
xây dựng một nông thôn mới, bởi cái gốc rễ của sự phát triển nông nghiệp – nông dân
– nông thôn gắn bó lâu dài, bền vững.
Vậy nông thôn mới được hiểu là: kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần
của cư dân nông thôn được nâng cao. Phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát huy. An ninh tốt, quản lý dân chủ. Chất lượng
hệ thống chính trị được nâng cao.
Ngày 16/04/2009 Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra quyết định số 491/QĐ – TTg về
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng


14


Chuyên đề tốt nghiệp
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí gồm có ba phần: xã
nông thôn mới – huyện nông thôn mới – tỉnh nông thôn mới. Trong đó, xã nông thôn
mới bao gồm 5 nhóm nội dung chính với 19 tiêu chí, đó là:
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

Nhóm I: quy hoạch
Tiêu chí 1: quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Nhóm II: hạ tầng kinh tế - xã hội

Tiêu chí 2: giao thông
Tiêu chí 3: thủy lợi
Tiêu chí 4: điện
Tiêu chí 5: trường học
Tiêu chí 6: cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí 7: chợ nông thôn
Tiêu chí 8: bưu điện
Tiêu chí 9: nhà ở dân cư
Nhóm III: kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiêu chí 10: thu nhập
Tiêu chí 11: hộ nghèo
Tiêu chí 12: cơ cấu lao động
Tiêu chí 13: hình thức tổ chức sản xuất
Nhóm IV: văn hóa – xã hội – môi trường
Tiêu chí 14: giáo dục
Tiêu chí 15: y tế
Tiêu chí 16: văn hóa
Tiêu chí 17: môi trường
Nhóm V: hệ thống chính trị
Tiêu chí 18: hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19: an ninh, trật tự xã hội
Với tất cả 19 tiêu chí các xã, huyện, tỉnh trong cả nước đang hết sức thi đua xây

dựng, kêu gọi tinh thần của người dân. Nhằm thể hiện được tinh thần đoàn kết, vai trò
và sức mạnh toàn dân nhanh chóng xây dựng nông thôn mới đúng tiến độ, kế hoạch
thời gian đã hoạch định, bộ mặt của những nông thôn mới đúng như nội dung đã đề ra.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới
Ở bất cứ thời điểm nào trong lịch sử dân tộc thì cụm từ “ người dân ”, “ nhân
dân ”… đều được nhắc tới một cách rõ ràng và quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

khẳng định rằng “ Quyền lực của nhà nước là của nhân dân . Nhà nước là của dân, do
dân, vì dân ”. Xây dựng một đất nước giàu mạnh cần phải có sức mạnh, ý chí niềm tin

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

15


Chuyên đề tốt nghiệp
của nhân dân, những chính sách chủ trương.
Phương châm của Đảng đã xác định tại Đại hội Đảng toàn quốc khóa VI năm
1986 nêu “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ” phát huy được tầm quan trọng
thiết thực của người dân trong phát triển xây dựng nông nghiệp – nông thôn và để phù
hợp với quá trình CNH – HĐH đất nước lấy dân làm gốc của Đảng và nhà nước vai
trò đó lại được thể hiện rõ hơn, đó là: Dân biết, dân bàn,dân đóng góp, dân làm, dân
kiểm tra, dân quản lý, dân hưởng lợi.
- Dân biết: là quyền lợi nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những
kiến thức góp phần vào quá trình quy hoạch nông thôn, khảo sát thiết kế công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Cụ thể là dân biết NTM là gì? Nội dung 19 tiêu chí
đó? Quy hoạch như thế nào…
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến quá trình
sản xuất, kinh doanh. Liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của người dân trên
địa bàn như: công trình xây dựng nào được tiến hành trước, người dân có đồng tình
ủng hộ các quyết định, kế hoạch đó không? Việc tiến hành nội dung như vậy đã phù
hợp với điều kiện của địa phương, hộ nông dân không?
- Dân đóng góp: đóng góp ở đây không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn
ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tính tự giác, tinh thần
trong cộng đồng, người dân đóng góp có thể ở sức lao động, vật chất, cơ sở một cách
tự nguyện.
- Dân làm: sự lao động tham gia trực tiếp của người dân vào các hoạt động phát

triển nông thôn như: đầu tư xây dựng CSHT các hoạt động của các nhóm khuyến
nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên quan đến tổ chức
tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân tham gia vào quá trình cụ thể
trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu
bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng
thu nhập.
- Dân kiểm tra: tham gia các hoạt động có sự giám sát, đánh giá của người dân,
nhằm thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

16


Chuyên đề tốt nghiệp
cao hiệu quả chất lượng công trình. Việc kiểm tra được tiến hành ở tất cả các công
đoạn nhằm xem xét tiến độ nhanh, chậm và chất lượng công trình.
- Dân quản lý: thành quả xây dựng được quản lý trực tiếp bởi một tổ chức do
người dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công trình.
Việc quản lý của người dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm duy trì tuổi thọ công
trình.
- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại. Nhưng cần phải
chia ra nhóm hưởng lợi trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm trực tiếp là nhóm
thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng thêm từ công việc mới hình
thành từ khi có công trình, giảm chi phí, giảm thời gian đi lại… nhóm gián tiếp là
nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện
môi trường, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập…
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Dựa vào những quan sát, đánh giá thực tế cho ta thấy nông thôn là nơi sinh
sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm nông nghiệp chiếm khoảng 70 % dân số.
Xây dựng và phát triển nông thôn nâng cao vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân nói

riêng và cộng đồng dân cư nói chung sẽ là điều kiện tiên quyết để tạo nên một xã hội
nông thôn bền vững.
Trên thực tế cho ta thấy rằng, nông thôn Việt Nam đang còn gặp nhiều khó
khăn về đời sống, nhu cầu vật chất, cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là những khu vực vùng núi,
vùng sâu, vùng xa nơi địa bàn dân cư phân bố không đồng đều, không có sự quy hoạch
tập trung. Điều đó càng làm cho quá trình tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước càng khó khăn hơn.
Nông nghiệp – nông dân – nông thôn có vai trò hết sức to lớn, bởi tập trung
phần lớn nguồn lực của đất nước: nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, đó là
cả một nền văn hóa dân tộc nhiều màu sắc trải dài từ Bắc tới Nam.
Con người ở những vùng nông thôn lại là chủ thể tham gia xây dựng, thực hiện,
tuyên truyền vận động và bảo vệ cuộc sống của chính họ. Nhưng thực tế cho thấy
rằng, sự chênh lệch đời sống giữa thành thị - nông thôn ngày càng lớn chưa kể đến quá
trình tiếp thu KH – CN đang phát triển trên thế giới trong sản xuất nông nghiệp. Bản
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

17


Chuyên đề tốt nghiệp
chất xây dựng CNH – HĐH đất nước phải gắn liền với sự phát triển của những khu
vực nông thôn nhằm thúc đẩy toàn diện sự phát triển tương xứng của cả nước. Chính
vì vậy những định hướng, chiến lược đào tạo, nâng cao đời sống cũng như vai trò của
người dân ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
1.1.3.1. Quá trình thực hiện NTM trên thế giới
Mô hình NTM trên thế giới đã được tiến hành khá lâu, hầu như những mô hình
đó đều mang lại hiệu quả kinh tế cao, qui mô được nhân rộng làm bài học kinh nghiệm
cho nhiều quốc gia.
Ở châu Á chúng ta có thể nhắc tới Nhật Bản một đất nước có nền kinh tế, KH –
CN phát triển. Vậy mà từ thập niên 70 ở tỉnh Oita ( miền Tây Nam Nhật Bản ) đã hình

thành và phát triển phong trào “ Mỗi làng một sản phẩm ” ( One Village, one Product
– OVOP ) nhằm thúc đẩy vùng nông thôn của khu vực này tương xứng với quá trình
phát triển của cả nước Nhật.
Nằm gần đó là Hàn Quốc cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu
người là 85 USD người dân không đủ ăn, cuộc sống rất khó khăn, hạn hán lũ lụt xảy ra
thường xuyên chính những lý do đó để đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo chính phủ
nước này đã đưa ra chương trình Saemaul Undong hay còn gọi là “ Phong trào làng
mới ” với 3 tiêu chí: cần cù – tự lực vượt khó – hợp tác. Năm 1970, những dự án thí
điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả cao, Chính phủ đã chính thức phát động phong
trào và đã được người dân hưởng ứng mạnh mẽ. Chỉ sau 8 năm từ 1971 – 1978 bộ mặt
nông thôn Hàn Quốc có sự thay đổi kỳ diệu về cơ sở hạ tầng, vật chất và điều kiện
kinh tế - xã hội làm cho đời sống của người dân được nâng cao. Nhờ hệ thống giao
thông mở rộng nên các hộ có điều kiện mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1979, Hàn Quốc đã có 98 % số làng tự chủ
về kinh tế.
Thái Lan một đất nước với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước
giống như Việt Nam dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao và cây lúa nước là cây lương
thực có sự cạnh tranh lớn không chỉ trong khu vực mà còn cả thế giới. Để thúc đẩy sự
phát triển bền vững nền nông nghiệp Thái Lan đã thực hiện chủ trương “ Sự trợ giúp
mạnh mẽ của Nhà nước ” sự trợ giúp về quá trình cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

18


Chuyên đề tốt nghiệp
như: tổ chức các buổi triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị, phân bổ
sử dụng tài nguyên một cách khoa học và hợp lý cùng với sự ngăn chặn tình trạng khai
thác tài nguyên bừa bãi… Trong xây dựng kết cấu hạ tầng Nhà nước đã có chiến lược
phân bố các hệ thống kênh mương thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Với chính

sách phát triển nông nghiệp từ năm 2000 – 2005 là kế hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông
sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản lượng
của 12 mặt hàng nông sản ( gạo, tôm, dứa…). Các chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, mở cửa thị trường thích hợp đã tạo điều kiện cho các sản phẩm nông
nghiệp Thái Lan xâm nhập và phát triển mạnh, tao lợi thế cạnh tranh nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người dân vùng nông thôn.
Đất nước Mỹ có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi cho sự phát triển nông
nghiệp. Cũng là một cường quốc lớn trên thế giới Mỹ đã thực hiện chương trình phát
triển nghành “ Kinh doanh nông nghiệp ”. Rất nhiều trang trại lớn, vừa và nhỏ đã được
hình thành, điều kiện về máy móc, KH – KT phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm đem
lại sản lượng và chất lượng tốt. Công nghệ nghiên cứu giúp phát triển những loại
giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn. Chính vì vậy mà ở Mỹ đã có những
vùng bạt ngàn màu xanh nông nghiệp qui mô lớn.
1.1.3.2. Quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam
Ngày 16/04/2009 Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra quyết định số 491/QĐ – TTg
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí gồm có ba phần:
xã nông thôn mới – huyện nông thôn mới – tỉnh nông thôn mới.
Đây là một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực
hiện thắng lợi đem lại kết quả cao sẽ tạo một động lực mạnh mẽ cho phát triển nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế đất nước điều đó sẽ thúc đẩy nâng cao đời
sống tinh thần cũng như niềm tin của người dân, một lực lượng chiếm khoảng 70 %
dân số của cả nước.
Nhưng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia này trên diện rộng thì sẽ
gặp không ít khó khăn, chính vì vậy mà Đảng, Nhà nước đã chọn ra 11 xã ở 11 tỉnh,
thành phố tiêu biểu cho các vùng khác nhau của cả nước chỉ đạo điểm, bao gồm: 1 –
xã Thanh Chăn ( tỉnh Điện Biên ); 2 –xã Tân Thịnh ( tỉnh Bắc Giang ); 3 – xã Hải
Đường ( tỉnh Nam Định ); 4 – xã Gia Phố ( tỉnh Hà Tỉnh ); 5 – xã Tam Phước ( tỉnh
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

19



Chuyên đề tốt nghiệp
Quảng Nam ); 6 – xã Tân Hội ( tỉnh Lâm Đồng ); 7 – xã Tân Lập ( tỉnh Bình Phước );
8 – xã Mỹ Long Nam ( tỉnh Trà Vinh ); 9 – xã Định Hòa ( tỉnh Kiên Giang ); 10 – xã
Thụy Hương ( thành phố Hà Nội ); 11 – xã Tân Thông Hội ( thành phố Hồ Chí Minh ).
Sau khi lựa chọn các xã điểm thì tỉnh ( có xã điểm ) đã tiến hành thành lập Ban
chỉ đạo và ở các xã thành lập Ban quản lý chương trình. Căn cứ Đề án được thông qua
Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể và nhân dân xã thảo luận, nghe báo cáo
đóng góp ý kiến để thực hiện. Sau gần ba năm thực hiện chương trình thì mô hình
nông thôn mới cơ bản đạt được yêu cầu, mục tiêu đề ra.
Cho đến thời điểm hiện nay đã có hơn 785 xã đạt chuẩn ( 19/19 tiêu chí ) chiếm
8,8%. Trong đó, xét về các tiêu chí mà các xã đã đạt được thì có 1.285 xã đạt từ 15 đến
18 tiêu chí, 2.836 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, 2.964 xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí, 945 xã
đạt dưới 5 tiêu chí và không có xã trắng tiêu chí.
Những xã đạt chuẩn thực sự đã có nhiều thay đổi nông thôn được quy hoạch cả
về giao thông, cơ sở sản xuất, khu dân cư…CSHT kiên cố hóa, cải tạo và nâng cấp cụ
thể có hơn 80% đường giao thông đã được cứng hóa bằng bê tông đảm bảo cho quá
trình vận chuyển đi lại, các công trình thủy lợi được tu sửa cấp thoát nước cho sản xuất
cây trồng nâng cao chất lượng, sản lượng trong trồng trọt…Phát triển sản xuất nhằm
tăng thu nhập cho người dân là mục tiêu quan trọng khi tiến hành xây dựng nông thôn
mới, các xã đã hỗ trợ nhân dân cải tạo vườn tạp, giúp đỡ cho lao động địa phương làm
việc ở các công ty, xí nghiệp. Ví dụ như ở các xã điểm đầu tiên Thụy Hương ( Hà
Nội ), Tân Thông Hội ( TP Hồ Chí Minh ) thu hút nhiều doanh nghiệp liên kết với
nông dân trồng hoa, trồng rau sạch, nuôi bò sữa. Mỹ Long Nam ( Trà Vinh ) phát triển
tiềm năng NTTS: tôm, nghêu. Các hoạt động đó đã mang lại nguồn thu nhập cao cho
người dân đạt và tăng 1,2 đến 1,5 lần/ năm.

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
-

Vị trí địa lý: xã Hoàn Trạch nằm tại tọa độ 106060/33// kinh độ Đông và 17036/50// vĩ độ
Bắc; cách trung tâm huyện lỵ Bố Trạch 3 km về hướng Bắc – Tây Bắc, tiếp giáp với 5
đơn vị hành chính gồm: phía đông giáp xã Đồng Trạch, phía Đông – Đông Nam giáp
thị trấn Hoàn Lão, phía Nam giáp xã Tây Trạch, phía Tây giáp xã Vạn Trạch, phía Bắc
giáp xã Phú Trạch.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

20


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Khí hậu thời tiết: chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với tính chất
mưa nhiều, độ ẩm cao và bức xạ nhiệt lớn. Tính khắc nghiệt của thời tiết thể hiện khá
rõ nét như: hạn hán gay gắt, gió Lào, bão lũ, mưa với cường độ lớn. Cụ thể như sau:

+ Nhiệt độ trung bình hằng năm: 26,6 0C; trung bình thấp là 16,10C, trung bình cao là

31,40C, nhưng biên độ nhiệt giữa ngày và đêm tương đối lớn.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm khoảng 84%, trung bình thấp là khoảng 50% ( tháng 7,
8 ), trung bình cao là 92% ( tháng 10,11 ).

+ Lượng mưa trung bình khoảng < 2.000mm, song phân bố không đều vào các tháng

trong năm, thường tập trung vào các tháng 9, 10, 11 còn các tháng 7, 8 hầu như rất ít
khi có mưa.

-

Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng: địa phương có địa hình nửa gò đồi, nửa chiêm trũng
theo kiểu bát úp, độ dốc từ hướng Tây sang Đông khá cao nên hàng năm bị xói mòn
trong mùa mưa lũ.

-

Tài nguyên thiên nhiên

+ Đánh giá về nguồn nước, thủy văn: Hoàn Trạch là xã nằm ở giữa đồng bằng hệ thống

ao, hồ đầm phá phục vụ cho hoạt động sản xuất là chủ yếu, bên cạnh đó xã còn có hệ
thống cấp nước từ hai công trình thủy lợi lớn là Vực nồi và đập dâng Bến táng.
+ Địa chất, khoáng sản: xã có nhóm đất thịt nặng và cát phù sa: gồm các loại đất ít được

bồi đắp hằng năm. Đất cát phù sa không được bồi đắp, đất thịt nặng…chiếm khoảng
70% diện tích được phân bố các thung bãi bằng ven làng và vùng đầm phá. Thích hợp
cho trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, các loại rau đậu, nuôi trồng
thủy sản ngọt lợ.
Nhóm đất Feralit ( Xf ) chiếm khoảng 30% phù hợp với trồng cây lâm nghiệp
như keo lá tràm, bạch đàn và sử dụng vào mục đích đất ở dân cư.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Về kinh tế


Tình hình lao động, việc làm, thu nhập dân cư

-


Cả xã năm 2012 có 927 hộ với tốc độ tăng bình quân hộ là 0,38%/năm tương đương
3,5 hộ/ năm đến 2014 thì tổng số hộ là 934. Hoạt động sản xuất nông , lâm nghiệp,
thủy sản vẫn chiếm số lượng lớn vì đây là hoạt động sản xuất truyền thống từ trước tới
nay, năm 2014 tăng 15 hộ so với 2012 với 3,88% ở đây hộ sản xuất chủ yếu là chăn
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

21


Chuyên đề tốt nghiệp
nuôi trâu, bò, lợn, gà…Những hộ NTTS thì kết hợp nuôi vịt, ngan, mô hình lúa nước
kết hợp nuôi tôm, cá nước ngọt. bên cạnh đó số hộ chuyển sang hình thức CN – XD
tăng 10,2 % tương ứng với 10 hộ và hoạt động TM – DV tăng nhanh hơn qua 3 năm số
hộ tăng lên là 64 hộ chiếm 26,34 %. Năm 2012 các hộ tham gia hoạt động ở các lĩnh
vực khác cao hơn nhưng do nắm bắt được cơ hội, nhu cầu thị trường, tính chất nghề
-

nghiệp nên giảm 41,21% tương ứng với giảm 82 hộ.
Lao động CN – XD, TM – DV và lao động khác tăng lên còn nông, lâm nghiệp, thủy
sản giảm. Do lao động nông nghiệp mang tính thời vụ để giải quyết tình trạng việc làm
người dân đã tham gia nhiều hơn vào các hoạt động khác để tạo thêm thu nhập. Chính
vì vậy mà trong 3 năm lao động khác tăng lên 6,35%, lao động ở các lĩnh vực CN –

-

XD tăng 4,44% và nhiều nhât TM – DV với 16,55%.
Do thành viên trong các hộ gia đình có nghị lực, học hỏi cùng nhau tham gia, nâng
cao năng lực hoạt động sản xuất của hộ nên thu nhập bình quân người/năm 2014 so
với 2012 là 5,3 triệu đồng tăng 32,72%.


SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình lao động, thu nhập qua 3 năm ( 2012 – 2014 )
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Tổng số hộ

Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
Lao động
Lao động
Lao động
Lao động
Lao động

Hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản
Hộ CN – XD
Hộ TM – DV
Hộ khác
2. Tổng số lao động

Lao động nông, lâm, thủy sản.
Lao động CN – XD
Lao động TM – DV
Lao động khác
3. Một số chỉ tiêu bình quân
Mật độ dân số
Bình quân khẩu/ hộ
Thu nhập BQ người/ năm

Năm 2012
Số
%
lượng
927 100,00
387
41,75
98
10,57
243
26,21
199
21,47
2158 100,00
918
42,5
248
11,5
441
20,4
551

25,5

Người/ Km2
Khẩu/ hộ
Tr.đ

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

23

469
3,36
16,2

Năm 2013
Số
%
lượng
930 100,00
395
42,47
102
10,97
284
30,54
149
16,02
2240 100,00
912
40,71

251
11,21
504
22,5
573
25,58

Năm 2014
Số
%
lượng
934 100,00
402
43,04
108
11,56
307
32,87
117
12,53
2254 100,00
895
39,71
259
11,49
514
22,8
586
26


2014/2012
+/7
15
10
64
-82
96
-23
11
73
35

%
0,8
3,88
10,2
26,34
-41,21
4,45
-2,51
4,44
16,55
6,35

472
478
9
1,92
3,60
3,95

0,59
17,56
19,8
21,5
5,3
32,72
( Nguồn: Số liệu thống kê UBND xã Hoàn Trạch )


Chuyên đề tốt nghiệp



Tình hình sử dụng đất và tài nguyên
Diện tích đất nông nghiệp giảm năm 2014 so với năm 2012 là 10,9 ha chiếm
khoảng 1,8%, bởi lý do sự quy hoạch hệ thống kênh mương nội đồng mở rộng, chuyển
đổi ô thửa để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, vận chuyển khi thu hoạch mùa vụ. Diện
tích trồng cây lâu năm cũng giảm để khoanh vùng các lô đất cho các hộ có nhu cầu
làm nhà ở, nhà xưởng và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, đường trục liên
thôn.
Diện tích đất phi nông nghiệp tăng năm 2014 so với 2012 là 17,3 ha tương ứng 12,2
% bởi nhu cầu đất ở tăng, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa – dịch
vụ khác chủ yếu tập trung ở sát đường những nơi trước đây đất chưa được quy hoạch
và sử dụng.
Đất chưa sử dụng trên địa bàn giảm so với năm 2012 là 6,4 ha chiếm 34,6%. Hầu
hết diện tích đất đã được chuyển đổi cho các hoạt động vì mục đích công cộng như sân
thể thao ở các thôn, đường giao thông.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng


24


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của xã Hoàn Trạch
Nội dung

ĐVT

Tổng diện tích đất tự nhiên

Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha


A. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp
+
+
+

2.
B.
1.
2.

3.
4.
C.

Đất trồng cây hằng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hằng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất NTTS
Diện tích đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở, cơ quan khác
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất nghĩa địa, nghĩa trang
Đất sông hồ mặt nước chuyên dùng

Diện tích đất chưa sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Phượng

25

Năm
2014/2012
2012
2013
2014
+/%
771,2
771,2
771,2
610,8
600,4
599,9
-10,9
-1,8
454,9
443,3
416,9
-38
-8,4
428,1
417,9
392,6
-35,5
-8,4

136,2
135,1
134,3
-1,9
-1,4
8,7
9,8
10,1
1,4
16,1
283,2
273,0
248,2
-35
-12,4
26,8
25,4
24,3
-2,5
-9,3
155,9
157,1
158,7
2,8
1,8
141,9
154,5
159,2
17,3
12,2

102,6
114,9
117,2
14,6
14,2
27,9
28,2
30,6
2,7
9,7
0,8
0,9
1,2
0,4
50
16,9
17,1
18,1
1,2
7,1
10,2
10,2
11,3
1,1
10,8
10,5
10,5
10,5
0,9
0,9

0,9
18,5
16,3
12,1
-6,4
-34,6
( Nguồn: Số liệu thống kê UBND xã Hoàn Trạch )


×