Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.19 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa
luận này, tôi đã nhận được sự giúp đở và sự chỉ
bảo hướng dẫn của quý thầy cô giáo, bạn bè và
người thân.
Đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng
với toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học kinh
tế Huế đã truyền đạt những kiến thức vô cùng
quý báu và có ý nghĩa trong suốt thời gian bốn
năm học vừa qua cho tôi.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng bết ơn sâu sắc
đến cô giáo Nguyễn Uyên Thương đã tận tình
dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo, cán bộ, nhân viên ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh bắc Quảng
Bình, đặc biệt là các anh chị nhân viên phòng tín
dụng đã tận tình nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế
tại chi nhánh và thị trường.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những
người thân trong gia đình, toàn thể bạn bè đã
quan tâm, động viên, giúp đỡ và góp ý kiến chân
thành giúp tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.


Với kiến thức và thời gian có hạn nên chuyên
đề không tránh khỏi nhiều sai sót.Kính mong quý
thầy cô giáo, những người quan tâm đến đề tài,
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Văn Tân

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm
2014
Sinh Viên
Nguyễn Văn Tân

SVTH: Nguyễn Văn Tân

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

MỤC LỤC


SVTH: Nguyễn Văn Tân

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Nguyễn Văn Tân

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Văn Tân

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

SVTH: Nguyễn Văn Tân

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện đất nước đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhằm phát huy được hết tiềm lực kinh tế đất nước thì nước ta đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các thành phần kinh tế gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề.
Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất làm tiền đề cho các khó khăn
là thiếu vốn sản xuất. Vậy các thành phần kinh tế này phải tìm vốn ở đâu trong điều
kiện thị trường vốn ở Việt Nam. Vì vậy, phải giải quyết khó khăn về vốn cho các
thành phần kinh tế đã và đang là vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, các tổ chức tín
dụng… phải quan tâm giải quyết. Từ đó ta thấytín dụng ngày nay đã trở thành một hoạt
động quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều con đường hấp thụ và phân bổ
nguồn vốn nhưng một điều không thể phủ nhận là việc huy động và phân bổ nguồn
vốn thông qua trung gian tài chính – Ngân hàng thương mại vẫn là một kênh có hiệu
quả nhất. Nền kinh tế của một đất nước chỉ có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định
khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ
mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ nguồn
vốn đến đúng địa chỉ - đây chính là hai mặt của tín dụng ngân hàng. Do đó việc nghiên
cứu chất lượng tín dụng hay nghiên cứu chất lượng huy động vốn và chất lượng cho
vay là một điều tất yếu.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quảng Bình
tiền thân là chi điểm Bắc Quảng Bình được thành lập tháng 4/1965 nay chính thức
được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Quảng Bình trực
thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Bình. Trong những năm qua,
chi nhánh đã từng bước hoạt động ổn định và phát triển đi lên. Để chi nhánh ngày càng
phát triển hơn nữa, việc phân tích tình hình hoạt động của chi nhánh để đưa ra các giải
pháp hợp lý là điều rất cần thiết. Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quảng Bình tôi nhận thấy nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với những kiến thức

đã được trang bị tại nhà trường, kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng Đầu tư và

SVTH: Nguyễn Văn Tân

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quảng Bình, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài "Đánh
giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Bắc Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: Các khái niệm về ngân hàng, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, chất lượng tín dụng...
Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích hoạt động tín dụng đối với khối
khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh nhằm phản ánh thực trạng và đưa ra giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như:
- Làm rõ tình hình kinh doanh của ngân hàng qua các chỉ tiêu: Tình hình
-

lao động, kết quả hoạt động kinh doanh...
Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánhBắc Quảng Bình (TMCP BIDV - bắc Quảng Bình)
thông qua các chỉ tiêu tín dụng: Tình hình nợ xấu, tổng dư nợ, hiệu suất

-


sử dụng vốn,...
Từ kết quả phân tích tổng hợp, điều tra để đưa ra một số biện pháp và
kiến nghị với những người có liên quan nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến hoạt động tín
dụng đối với khối khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP

BIDV bắc Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Phân tích hoạt động tín dụng qua các năm 2012 - 2014, đồng
thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
+ Không gian: Ngân hàng TMCP BIDV bắc Quảng Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Đây là phương pháp luận được sử dụng xuyên suốt trong đề tài. Nội dung của
phương pháp này là khi nghiên cứu các vấn đề, các hiện tượng không nghiên cứu ở
trạng thái tĩnh mà ở trong trạng thái động, được nhìn nhận trong một thể thống nhất có
SVTH: Nguyễn Văn Tân

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương


quan hệ tác động qua lại và ràng buộc lẫn nhau chứ không ở riêng lẽ và biệt lập. Các
sự vật không chỉ được xem xét ở trong một thời điểm cố định mà là một chuỗi thời
gian nhất định để rút ra những nhận xét có tính khoa học.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu sơ cấp và số
liệu thứ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ phòng kế hoạch - tổng hợp, phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý rủi ro…của Chi nhánh Ngân hàng BIDV bắc Quảng Bình.
+ Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên làm
việc tại ngân hàng TMCP BIDV bắc Quảng Bình.
- Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đến đề tài. cụ
thể là các phương pháp:
+ Phân tích theo chiều ngang
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối
+ Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỉ
lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
+ Phương pháp liên hệ - cân đối: Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến
những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng
thời kỳ, từng khoản mục tài chính, từng hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào
lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích.
+ Phương pháp phân tích, đối chiếu: Dựa trên số liệu có sẵn để tìm ra những ưu
điểm, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nước nhằm tìm ra
những rủi ro và giải pháp khắc phục hạn chế rủi ro.
+ Phương pháp so sánh: Đây cũng là những phương pháp dựa trên những số liệu
có sẵn để tiến hành đối chiếu (về tương đối, tuyệt đối) thường là so sánh giữa 2 năm để
SVTH: Nguyễn Văn Tân

9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như các
quá trình khác.
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu:Là phương pháp tổng hợp lại
thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở những mục tiêu giải quyết, nội dung của khóa luận gồm:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Phân tích chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP BIDV Bắc Quảng
Bình
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
BIDV Bắc Quảng Bình.
Phần III: Kết luận và kiến nghị

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

SVTH: Nguyễn Văn Tân

10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Uyên Thương

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác
nhau về ngân hàng thương mại:
Theo Ngân hàng thế giới: Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu
dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm). Gồm các ngân hàng là: Ngân hàng thương mại, chị
tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung dài hạn; Ngân hàng
đầu tư, hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Ngân hàng nhà ở,
cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại ngân hàng khác nữa. Tại
một số nước còn có ngân hàng tổng hợp, kết hợp hoạt động ngân hàng thương mại với
hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm.
Tại Mỹ: NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác và sử dụng số tiền đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam: Khái niệm NHTM được quy định theo pháp luật.
Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010, Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Như vậy, NHTM là tổ chức được hình thành theo quy định của pháp luật, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới nhiều
hình thức khác nhau
1.1.2. Các chức năng của NHTM

1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM , nó không những cho thấy
bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. NHTM đóng
vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng

SVTH: Nguyễn Văn Tân

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,...) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn
tiêu dung của xã hội.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ
thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHNN phát hành mà còn bao gồm một bộ phận
quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán của khách hàng

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi củ khách hàng
tiền thu bán hàng và các thu khác theo lệnh của họ. với chức năng này, các NHTM cung
cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... tùy theo nhu cầu, khách hàng có
thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Chức năng này vô hình chung đã
thúc đẩy lưu thong hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản nợ - nguồn vốn)
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với bản thân xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương
mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép

SVTH: Nguyễn Văn Tân

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối
với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:


Vốn điều lệ

Các quỹ dự trữ
Vốn huy động
Vốn đi vay
Vốn tiếp nhận
Vốn khác
Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng, là

nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để xây dựng nhà cửa, văn phòng
làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng; số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
 Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong

quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỉ
lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
+ Quỹ dự trữ: Được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ
+ Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt
động của ngân hàng
+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi
+ Lợi nhuận để lại để phân bố cho các quỹ. Chênh lệch tỉ giá, đánh giá lại tài sản,
nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy
quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
đối với khách hàng.
 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải
có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là

nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
+ Tiền gửi không kì hạn của các tổ chức cá nhân
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
SVTH: Nguyễn Văn Tân

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
+ Tiền phát hành kì phiếu, trái phiếu
+ Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với
những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơn bản để thu hút nguồn tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố
quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
 Vốn đi vay

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng nhà nước: NHNN sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp
chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu
có chất lượng. Làm như vậy, NHNN sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối
cùng đối với ngân hàng thương mại.
Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài.

 Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà
nước...để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xa hội, cải tạo môi
sinh... Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác
định.
 Vốn khác:

Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng...)
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản có - Tài sản)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp
vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. Thành phần
tài sản có của ngân hàng bao gồm:
-

Dự trữ
Cho vay

SVTH: Nguyễn Văn Tân

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

- Đầu tư
- Tài sản có khác

 Dự trữ

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
đảm an toàn để giữ vững được long tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu
rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn
không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi
là dự trữ. NHNN được phép ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kì nhất
định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bất buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
-

Dự trữ sơ cấp: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng khác.
Dự trữ thứ cấp: (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán,
nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận
lợi. thuộc loại này bao gồm:
+ Tín phiếu kho bạc
+ Hối phiếu đã chấp nhận
+ Các giấy nợ ngắn hạn khác.
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp
bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, NHNN có thể áp dụng 1 trong 3 biện pháp:
+ Phương pháp phong tỏa: Theo đó toàn mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một
tài khoản tại NHNN và sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong tỏa: theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ
được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHNN.
+ Phương pháp không phong tỏa: Theo phương pháp này tiền dự trữ được tính
và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
có kì hạn. toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức
tiền mặt hay tiền gửi NHNN hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy ngân hàng
thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHNN sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ
bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái

phạm).
 Cấp tín dụng

SVTH: Nguyễn Văn Tân

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
+ Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó NHTM
sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư tiêu dùng. Khi
đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi
vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt
buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ
vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc không
trả hết hoặc không đúng hạn...do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các
ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố...
+ Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng
vốn tín dụng cho một chủ thể mà một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân
hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các
giấy nợ có giá khác.
+ Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty
cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản,
thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất
định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kì. Khi

kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê
hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
+ Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân
hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng
khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
 Đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,

nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định
khác để đầu tư dưới các hình thức như:
+ Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
+ Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền đại phương, trái phiếu công ty...
SVTH: Nguyễn Văn Tân

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ họat động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
 Tài sản có khác

Những khoản mục còn lại của tài sản có trong đó chủ yếu là tài sản cố định
nhằm: xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy
móc, phương tiện vận chuyển... Ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác.

1.1.4. Hoạt động tín dụng
1.1.4.1. Khái niệm tín dụng.
 Quan niệm về tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng
hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất Do hoạt động
này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là
con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho
vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.
Như vậy, “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn”. Nó thể hiện ở 3 nội dung: sự chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác; sự chuyển giao này
mang tính tạm thời; khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
 Quan niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Về bản chất, tín
dụng ngân hàng có hình thức cũng giống như tín dụng nói chung nhưng nó chỉ có sự
SVTH: Nguyễn Văn Tân

17



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

khác biệt đó là quan hệ tín dụng này xảy ra giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với một bên là các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay, nó không
những góp phần giải quyết được những yêu cầu cấp bách của tín dụng thương mại
hiện nay mà còn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp vốn tạo động lực cho nền kinh
tế phát triển.
 Các khái niệm liên quan tới hoạt động tín dụng
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai
chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ xấu:là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN.
- Dựphòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
1.1.4.2. Nội dung của tín dụng ngân hàng
 Hoạt động đi vay (Hoạt động huy động vốn)

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp
cho ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động huy động
vốn xem như không có hoạt động ngân hàng. Một ngân hàng khi được cấp giấy phép
thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho
tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ

chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng
và các hoạt động ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân
hàng cần phải huy động vốn. thong thường ngân hàng thường huy động vốn dưới các
hình thức sau:
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Các loại tiết kiệm khác
- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN.
 Hoạt động cho vay

SVTH: Nguyễn Văn Tân

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các loại chi phí rủi
ro đầu tư. “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
- Nguyên tắc vay vốn
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế: tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu

cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. đối với các tổ chức
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình.
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này dề ra nhằm đảm bảo cho các
ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở
hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng
các nhu cầu rút tiền của khách mà họ yêu cầu. nếu các khoản tín dụng không được
hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ: Quá trình
cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức
mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với
lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng gắn
liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương
đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện
bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản
được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
- Điều kiện vay vốn:
+ Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
+ Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã kí.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
SVTH: Nguyễn Văn Tân

19



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

+ Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng
hoàn trả vốn vay.
1.1.4.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
- Căn cứ vào thời hạn cho vay

+ Ngắn hạn: dưới 1 năm
+ Trung hạn: từ 1-3 năm
+ Dài hạn: trên 3 năm
- Theo tình hình biểu hiện của vốn vay

+ Tín dụng bằng tiền
+ Tín dụng bằng tài sản
- Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay

+ Vay có thế chấp: Đây là hình thức vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng được gắn liền với tài sản thế chấp của chính khách hàng vay vốn hoặc tài
sản đảm bảo của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.
+ Vay không thế chấp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng chủ yếu đưa ra
để áp dụng cho khách hàng là CBCNV. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi khách hàng
phải đáp ứng một số điều kiện vay cụ thể như lương hàng tháng là bao nhiêu, trên cơ
sở đó ngân hàng sẽ gắn nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cùng với tiền lương hàng
tháng của khách hàng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả

+ Trả 1 lần: tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân

hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn).
+ Trả theo định kì: Khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo định
kỳ trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần...khi tiến hành ký kết hợp đồng vay.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

+ Cho vay mua xe
+ Cho vay trả góp mua nhà
+ Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà cửa
+ Cho vay sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Văn Tân

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

+ Cho vay tín chấp đối với CBCNV
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động
1.1.5. Chất lượng tín dụng
1.1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị
trường và sự yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các doanh nghiệp luôn phải
tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich vụ của mình nhằm thu hút được khách
hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao
chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở
mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người

cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng được
thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá
trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng
được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích tụ

SVTH: Nguyễn Văn Tân

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất
lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn

tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Trong luận văn này, nội dung chỉ tập
trung phân tích về chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Hệ số sử dụng vốn =
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu dư nợ:
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ
được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ
khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng
càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
Chỉ tiêu nợ quá hạn

Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng
cao của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì
SVTH: Nguyễn Văn Tân

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương


bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các
khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp
thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định,…
Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng):
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lãi treo:
Là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và như vậy chỉ
số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng cũng
đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân thủ
các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả,…
1.1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có rất
nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn và
phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân
tố gây ảnh hưởng tới nó.
 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)

- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách
tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của
người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ

thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân

SVTH: Nguyễn Văn Tân

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa
học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
- Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín
dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót
của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện
thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động
của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong
hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào
tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh
vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt
động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ
càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp
với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có

tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách
nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
- Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu
thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin
đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
 Các yếu tố khách quan

- Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
+ Uy tín, đạo đức của người vay
SVTH: Nguyễn Văn Tân

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Uyên Thương

Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau
khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của
người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược
phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng
chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có
thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài

sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh,
phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro
cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng
là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều
khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm
lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả
nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm
bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó,
ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của
khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
+ Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu
quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ
ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt
như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả
năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường
SVTH: Nguyễn Văn Tân

25


×