SƠ BỘ TÌNH HÌNH BỆNH LAO
TRẺ EM Ở VIỆT NAM
Ts. Phạm Quang Tuệ
Trưởng nhóm Lao TE, CTCLQG
Mục tiêu của bài
1. Giới thiệu một số khái niệm liên quan đến bệnh
lao trẻ em.
2. Giới thiệu các yếu tố nguy cơ của nhiễm lao và
bệnh lao ở trẻ em
3. Giới thiệu sơ bộ dịch tễ bệnh lao trẻ em ở VN và
tình hình quản lý bệnh lao trẻ em trong
CTCLQG hiện nay.
I. Một số khái niệm
1. Trẻ em:
Là nhóm người trong độ tuổi từ 0 – 14 tuổi (thường được
chia thành 2 nhóm tuổi: 0-4 tuổi và 5 – 14 tuổi)
2. Nguồn lây:
Là người bệnh lao phổi
3. Phơi nhiễm lao:
Khi tiếp xúc với nguồn lây lao
4. Tiếp xúc gần gũi với nguồn lây:
Là sống trong cùng hộ gia đình với người bệnh lao phổi .
II. Một số khái niệm (tiếp)
5. Nhiễm lao:
Là khi hít phải vi khuẩn lao từ không khí vào cơ thể.
Nhiễm lao được xác định bằng phản ứng Mantoux
chuyển từ âm tính sang dương tính. Tuy nhiên trong
một số trường hợp nhiễm lao nhưng P/Ư Mantoux vẫn
âm tính: người có HIV, trẻ em SDD…
6. Bệnh lao:
Khi có biểu hiện triệu chứng của một hoặc nhiều bộ
phận trong cơ thể bị tổn thương do vi khuẩn lao gây ra.
Bệnh lao có thể xuất hiện ở người đã bị nhiễm lao trước
đó hoặc xuất hiện ngay tại thời điểm nhiễm lao do hít
vào phổi thường xuyên, liên tục một số lượng lớn vi
khuẩn lao.
Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm lao
Risk
và mắc
laofactors
ở trẻ em. for TB infection
and disease in children
Với nhiễm lao
• Tiếp xúc với nguồn lây
– Tiếp xúc gần gũi
– Thời gian tiếp xúc
• Nguồn lây
– Soi đờm dương tính
– Hình hang trên Xq phổi
• Tăng phơi nhiễm
– Sống trong cộng đồng có lưu
hành bệnh lao cao
– Trẻ em trong gia đình có
người nhiễm HIV.
Với bệnh lao
• Tuổi nhỏ: Đặc biệt trẻ từ 0-2
tuổi
• Trẻ nhiễm HIV
• Nguyên nhân suy giảm miễn
dịch khác
– Suy dinh dưỡng
– Sau mắc Sởi
• Không tiêm BCG
– Có nguy cơ cao mắc thể lao
lan tràn (lao kê)
Hình 1: Tỷ lệ % ca bệnh lao
Lao trẻ em
Số mắc lao mới /100.000 dân
Tỷ lệ % cac lao trẻ em <15 tuổi liên quan với tỷ lệ lao
mới mắc/100.000 dân và hình chóp đặc trưng của dân
số ở (A) các nước phát triển và (B) các nước đang
phát triển.
Donald PR. Curr Opin Pulm
Med 2002
Nguy cơ nhiễm lao cao nhất khi tiếp xúc gần gũi với người lao phổi
soi đờm dương tính
40
35
Tiếp xúc gần gũi
Tỷ lệ % nhiễm
30
25
20
15
TX không thường xuyên
10
5
Tiếp xúc gần gũi
TX không thường xuyên
0
AFB +
AFB -
Grzybowski S, et al. Bull Int Union Tuberc 1975
Adapted from: Reider HL. Epidemiological Basis of Tuberculosis Control, IUATLD 1999
Nhiễm lao có thể xảy ra khi tiếp xúc với người lao phổi AFB(-) nhưng ít
gặp hơn so với khi tiếp xúc với người lao phổi AFB(+).
Phần các ca lao/Phần bị nhiễm lao
1.0
0.8
Phần bị nhiễm
do TX với AFB(-)
Soi (-)
Cấy (+)
0.6
0.4
0.2
0.0
Phần bị nhiễm
do TX với AFB(+)
Soi (+)
Cấy (+)
Thể lao phổi
Trẻ < 15 tuổi bị nhiễm lao khi TX
Grzybowski S, et al. Bull Int Union Tuberc Lung Dis 1975
Tỷ lệ trẻ em bị nhiễm lao theo mức độ soi đờm dương tính
của nguồn lây.
Mức độ soi đờm dương tính của nguồn lây
Kenyon TA et al, Int J Tuberc Lung Dis 2002
Nguy cơ mắc bệnh lao theo lứa tuổi sau khi trẻ bị nhiễm
lao.
Lao Phổi
Lao lan tỏa
Năm tuổi
Bệnh lao ở trẻ em
• Đa số trẻ em mắc lao dưới 5 tuổi
• Đa số bệnh lao xuất hiện trong vòng 2 năm đầu sau khi bị
nhiễm lao (Phần lớn là trong năm đầu tiên)
• Đa số các ca bệnh lao ở trẻ em là lao phổi
– Phần lớn là lao phổi AFB(-) hoặc không làm được XN vi
khuẩn.
– Lao ngoài phổi cũng thường gặp và thể lao ngoài phổi phụ
thuộc vào độ tuổi của trẻ em.
– Lao phổi AFB(+) thường chỉ gặp ở trẻ lớn.
DỊCH TỄ BỆNH LAO
Ở VIỆT NAM
TCYTTG xếp Việt Nam đứng thứ 12 trong số 22
nước có số lượng bệnh nhân lao cao trên toàn cầu
1. Các chỉ số dịch tễ bệnh lao ở Việt Nam
Báo cáo tổng kết hoạt động CTCLQG 2014 và phương hướng 2015.
Ước tính gánh nặng bệnh lao ở Việt
Nam - 2013
Số lượng (nghìn
người)
Tỷ lệ (Trên 100.000
dân)
17 (12-24)
19 (13 - 26)
Lao hiện mắc các thể (bao gồm cả HIV+)
190 (79 - 350)
209 (86 - 384)
Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV+)
130 (110 - 160)
144 (121 - 174)
9,4 (8 - 12)
10 (8,7 - 13)
Tủ vong do lao (loại trừ HIV)
Lao/HIV dương tính mới mắc
Tỷ lệ phát hiện các thể (%)
76 (63 - 91)
Tỷ lệ MDR-TB ở bệnh nhân lao mới (%)
4 (2,5 – 5,4)
Tỷ lệ MDR-TB ở bệnh nhân điều trị lại
23 (17 - 30)
Tỷ lệ bệnh nhân lao được XN HIV
70%
Tỷ lệ bệnh nhân lao có HIV
6%
2. Các yếu tố nguy cơ chính làm tăng số ca
bệnh lao trẻ em ở VN
2. 1. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao (1)
- Tỷ lệ trẻ em SDD:
+ Thể thấp còi: 29,3%
+ Thể gầy còm: 7,1%
- Số trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng các thể: 3,9 triệu trẻ
2.2. Trẻ em trong dân số cao (2)
- Tỷ lệ trẻ em 0 -14 tuổi: 24% dân số ~ 21 triệu
2. 3. Số trẻ em nhiễm HIV (3):
- Không có báo cáo thường xuyên
- Ước tính năm 2012 có 10.000 trẻ em HIV (+)
Nguồn: (1) Viện DD 2011, (2) Tổng cục TKDS 2010, (3): Cục quản lý HIV/AIDS
2. Các yếu tố nguy cơ chính làm tăng số ca bệnh lao trẻ
em ở VN (tiếp)
2.4. Nguồn lây nhiễm lao trong cộng đồng ở nước ta cao (1):
- VN đứng thứ 12 trong 22 nước có số người măc lao cao nhất thế
giới (CTCLQG – WHO, 2011)
- Số bệnh nhân lao phổi soi đờm có trực khuẩn kháng cồn kháng toan
(viết là AFB +), là nguồn lây bệnh chủ yếu trong cộng đồng cao:
114/100.000 dân,
2.5. Số trẻ em nhiễm lao hàng năm (2):
-Nguy cơ nhiễm lao hàng năm (R) = 1,67%.
-Số trẻ nhiễm lao mới hàng năm
= 351.000 trẻ
Nguồn : (1) và (2): CTCLQG
3. Ước tính số ca lao trẻ em ở nước ta (tiếp)
* Theo ước tính của TCYTTG - 2013, số ca lao trẻ em mắc
mới hàng năm tính trung bình:
- 10% ở 22 nước có gánh nặng bệnh lao cao (có VN)
* Việt Nam có 130.000 ca lao mới mắc/năm, như vậy số ca
lao trẻ em ước tính là13.000 ca/năm
Nguồn (1): TCYTTG, 2012
4. Tình hình phát hiện và quản lý
bệnh lao TE trong CTCLQG, 2010 – 2014 (*)
Thể bệnh lao
Năm
NgPh
Tổng số Tỷ lệ lao TE
ca lao
trong bn
trẻ em
lao mới
AFB (+)
AFB (-)
2010
138
(11,6%)
259
789
(21,8%)
(66,5%)
1.186
1.20%
2011
437
(31%)
230
705
(16,8%)
(51,4%)
1.372
1.37%
2012
130
(11,4%)
317
691
(27,9%)
(60,7%)
1.138
1.10%
2013
137
(11.7%)
324
712
(27.6%)
(60,7%)
1.173
1. 2%
2014
145
(10,8%)
512
(38,3%) 681 (50,9%) 1.338
1,2%
2.404
2,6%
2015
(*) Nguồn: Báo cáo số liệu hàng năm của CTCLQG
5. Nguyên nhân phát hiện và thu nhận ca lao trẻ em ít
- Thiếu nguồn lực để triển khai hoạt động quản lý lao TE
- Thiếu sự phối hợp giữa CTCLQG với hệ thống Nhi khoa
và Đa khoa trong việc phát hiện ca bệnh lao trẻ em
- Hướng tiếp cận chẩn đoán chưa phù hợp: chẩn đoán lao TE dựa
XN vi khuẩn, Mantoux,…
NỘI DUNG TRIỂN KHAI QUẢN LÝ LAO TRẺ EM
1. Đăng ký quản lý và sàng lọc bệnh lao cho trẻ em sống cùng nhà
với người bệnh lao phổi .
2. Dự phòng lao bằng INH x 6 tháng cho trẻ từ 0 - 4 và trẻ 5-14
tuổi HIV(+) sống trong cùng nhà với người bệnh lao phổi , tại
trạm y tế xã/ph, khi trẻ chưa mắc bệnh lao.
3. Tăng cường phát hiện ca bệnh = Áp dụng phác đồ mới nên có
thể chẩn đoán lao trẻ em ngay ở tuyến quận/huyện.
4. Huy động sự tham gia của cả hệ thống y tế bằng sự phối hợp
giữa CTCLQG – Hệ thống Y tế chung (hệ thống nhi khoa đóng
vai trò quan trọng)
5. Cải thiện hệ thống thu thập quản lý thông tin: Báo cáo thu
nhận, Báo cáo kết quả điều trị, Báo cáo kết quả dự phònglao
bằng INH .