Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đánh giá tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã bắc kạn, tỉnh kắc kạn, giai đoạn 2010 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.97 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT
ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT
ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT
ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Lãnh đạo Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Nguyễn Thế Đặng người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn

thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ thuộc các phòng, đơn vị của Uỷ ban nhân
dân thị xã Bắc Kạn, Thanh tra thị xã Bắc Kạn, phòng Tài nguyên và Môi trường thị
xã Bắc Kạn, Bộ phận tiếp công dân trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND thị xã
Bắc Kạn và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Mã Thị Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa ........................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai ........................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 5
1.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả nước ............. 8
1.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo
trên phạm vi cả nước ...................................................................................... 8
1.2.2. Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố
cáo trên cả nước giai đoạn 2010 – 2014 và phương hướng nhiệm vụ công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới. .............. 13
1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 22
1.3.1. Khái quát về tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu
nại tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014........................ 22
1.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. ..... 23
1.3.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,
tố cáo ............................................................................................................. 25


iv

1.3.4. Dự báo tình hình tiếp công dân và phương hướng, nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời
gian tới .......................................................................................................... 28
1.4. Những nghiên cứu về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai ..................................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 32

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hìnhquản lý, sử
dụng đất của thị xã Bắc Kạn.......................................................................... 32
2.2.2. Thực trạng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 32
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên
địa bàn thị xã Bắc Kạn .................................................................................. 32
2.2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn ................................................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................. 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 33
2.3.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ................................................... 33
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ....................................... 34
2.4.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 35
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất
của thị xã Bắc Kạn ............................................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn .................................... 38
3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai tại thị xã Bắc Kạn ... 43


v

3.2. Thực trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ....................................................... 50
3.2.1. Thực trạng tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh

chấp về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014 ............ 50
3.2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................................... 54
3.2.3. Thực trạng giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................... 65
3.2.4. Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................... 68
3.2.5. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014 ................... 75
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn ........................................................................................... 77
3.3.1. Yếu tố thể chế chính sách .................................................................... 77
3.3.2.Yếu tố cơ cấu tổ chức và nhân lực........................................................ 80
3.3.3. Yếu tố kỹ thuật .................................................................................... 80
3.3.4. Yếu tố con người ................................................................................. 81
3.3.5. Yếu tố cơ sở vật chất ........................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................ 84
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 86


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

CHXHCNVN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HVHC

Hành vi hành chính

KN

Khiếu nại

TC

Tố cáo


QĐHC

Quyết định hành chính

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QLĐĐ

Quản lý đất đai

TCĐĐ

Tranh chấp đất đai

TCD

Tiếp công dân

UBND

Uỷ ban nhân dân


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Mã Thị Hà


viii

Bảng 3.15: Kết quả giải quyết đơn tố cáo trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................ 68
Bảng 3.16. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện thị xã Bắc Kạn
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................ 69
Bảng 3.17. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai
đoạn 2010 - 2014 ....................................................................................... 73
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014.................................... 76


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất thị xã Bắc Kạn năm 2014 .......................................... 47
Hình 3.2. Tỷ lệ các loại đơn về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................. 52
Hình 3.3. Tình hình khiếu nại thể hiện theo nội dung khiếu nại về đất đai trên

địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 55
Hình 3.4. Tổng hợp kết quả giải quyết các dạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn
thị xã giai đoạn 2010 -2014 ........................................................................ 60
Hình 3.5. Tình hình đơn thư tố cáo thể hiện theo nội dung tố cáo về đất đai trên
địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 66
Hình 3.6. Tình hình tranh chấp đất đai thể hiện theo nội dung tranh chấp trên
địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 70


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là tài nguyên thiên nhiên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, các cơ sở kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng và các công trình phúc lợi công cộng. Quản lý và sử dụng đầy đủ
đất đai là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia. Ở nước ta vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên
trong thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy
vấn đề giải quyết tranh chấp đất, khiếu nại, tố cáo về đất đai ngày càng trở nên bức
xúc và phức tạp; trong nhiều trường hợp, vấn đề giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
đất đai cho các đối tượng sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp và làm phát
sinh những vấn đề mới cần được bổ sung và giải quyết.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là nội dung hết sức quan
trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tuy chỉ là một trong những nội
dung của công tác quản lý do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm giải quyết ổn thoả
mâu thuẫn trong sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp
thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các

tổ chức, cá nhân; làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
sẽ giúp cho Nhà nước kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở, yếu kém trong
công tác quản lý Nhà nước, xác lập chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà
nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều
kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao
nhất, góp phần vào sự ổn định tình hình hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Do vậy các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai luôn nhận được sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều
ngành và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà
nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, tình hình
khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện nay vẫn còn những diễn biến phức tạp, số người đi
khiếu nại, tố cáo còn nhiều; nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng và vượt


2

cấp. Việc giải quyết còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Nguyên nhân của tồn tại nói
trên chủ yếu là do việc tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai, khiếu nại, tố cáo và
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Bắc Kạn là tỉnh được tái lập từ năm 1997 khi chia tách tỉnh Bắc Thái thành
hai tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn. Thị xã Bắc Kạn là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh
gồm có 08 xã, phường. Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh nói chung và thị xã
Bắc Kạn nói riêng đã và đang triển khai thực hiện nhiều dự án về phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng phát triển các khu đô thị, khu tái định cư và các công trình khác do vậy
công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được các cấp chính quyền đặc biệt trú
trọng, vì vậy đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác quản lý. Song do
rất nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý đất đai vẫn còn những bất cập, các vụ
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trong thực tế vẫn được xem là những
điểm nóng khó giải quyết đặc biệt là khiếu nại về công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, bố trí tái định cư và tranh chấp quyền sử dụng đất.

Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên dưới sự hướng dẫn của GS.TS.
Nguyễn Thế Đặng và sự giúp đỡ của UBND thị xã Bắc Kạn và các cơ quan chức
năng của tỉnh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá tình
hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn, tỉnh Kắc Kạn, giai đoạn 2010 – 2014”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010-2014 để đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường công tác này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, giai đoạn 2010 - 2014.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp cho công tác
tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc


3

Kạn, giai đoạn 2010-2014.
- Nêu rõ giải pháp nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, giai đoạn 20102014 và đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi, phải phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: Làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành trong việc
giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai để đề xuất các giải pháp
phù hợp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp học viên củng cố những kiến thức đã học và tiếp xúc
thực tế với vấn đề nghiên cứu.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp về đất đai
1.1.1. Cơ sở khoa học
- Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư là công việc bước đầu của quá trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức súc của công dân về quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp… của
người dân mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai là một trong 15 nội dung
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp
đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng
thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai thường chỉ là vấn đề quyền sử dụng đất hoặc là quyền sử dụng liên quan
đến địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản.
- Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại
theo đúng pháp luật những trường hợp xử không đúng.
- Phải nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc, phải dựa vào dân, bàn bạc dân
chủ công khai quỹ đất với dân để giải quyết và phát huy tinh thần đoàn kết, tương
trợ trong một nội bộ nông dân để họ tìm ra giải pháp, không gò ép mệnh lệnh; cần

đề cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể để hòa giải các vụ tranh chấp có hiệu quả.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất,
ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Lãnh đạo Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Nguyễn Thế Đặng người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ thuộc các phòng, đơn vị của Uỷ ban nhân
dân thị xã Bắc Kạn, Thanh tra thị xã Bắc Kạn, phòng Tài nguyên và Môi trường thị
xã Bắc Kạn, Bộ phận tiếp công dân trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND thị xã
Bắc Kạn và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Mã Thị Hà



6

1.1.2.2. Văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12
năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung mội số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
tháng 06 năm 2004;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về việc thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/10/2012 về việc quy
định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu lực 20/11/2012;
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;



7

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra[19];
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Khiếu nại;
- Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Tố cáo;
1.1.2.3. Văn bản do UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành Quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 Quy định một số nội
dung cụ thể về cấp giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1928/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Bản quy định một số nội
dung cụ thể trong công tác quản lý đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban
hành kèm theo quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc
Kạn quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc

Kạn quy định một số nội dung cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


8

1.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả nước
1.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo trên
phạm vi cả nước
1.2.1.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo
- Từ năm 2011-2014, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận, xử lý
717.629 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Trong đó có 237.759 đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện xử lý
(203309 đơn khiếu nại; 34.450 đơn tố cáo), số còn lại là các đơn kiến nghị, đề nghị,
đơn trung lặp, nặc danh và không rõ nội dung và địa chỉ người khiếu nại, tố cáo.
- Về tính chất, mức độ của các vụ việc khiếu nại, tố cáo diễn biến phức tạp và
bức xúc ở nhiều nơi, có lúc, có nơi đặc biệt phức tạp, gay gắt, biểu hiện rõ nhất là:
số đoàn đông người tăng mạnh, thái độ khiếu kiện thiếu kiềm chế, khiếu nại, tố cáo
vượt cấp lên Trung ương gia tăng; tình trạng đơn thư gửi tràn lan mang tính phổ
biến, nhất là trong các dịp có sự kiện chính trị (họp Trung ương, họp Quốc hội, Bầu
cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại hội Đảng…).
- Có nhiều vụ việc phát sinh từ những năm trước, đã được các cấp chính
quyền xem xét, giải quyết nhưng công dân vẫn không nhất trí tiếp tục khiếu kiện
kéo dài, nhất là các vụ việc khiếu nại về thu hồi đất để thực hiện dự án, các vụ việc đòi
lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân…[36].
1.2.1.2. Tình hình tranh chấp đất đai
Tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai có xu hướng gia tăng và đặc biệt
ngày càng trở nên bức xúc từ sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
ngày 01/7/2014. Kết quả tiếp nhận và giải quyết số đơn thư về tranh chấp hành
chính trong lĩnh vực đất đai phát sinh và được các cơ quan hành chính nhà nước thụ

lý, giải quyết hàng năm là rất lớn. Tỷ lệ số vụ việc được giải quyết so với số vụ việc
tiếp nhận cũng tương đối cao và luôn ổn định trên 80%, có năm đạt xấp xỉ 90% là
rất cao; số vụ việc tồn đọng, kéo dài trong lĩnh vực đất đai cũng được các cơ quan
hành chính nhà nước quan tâm giải quyết với tỷ lệ đáng kể, có những vụ việc kéo
dài tới 20 năm, đã được giải quyết dứt điểm [21].


9

Bên cạnh đó, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai bằng thủ tục tư pháp
so với giải quyết tại cơ quan hành chính là rất ít. Thực tế giai đoạn vừa qua, thông
thường người dân chỉ khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp hành chính
về đất đai sau khi đã qua hai cấp giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà
nước và đã có hiệu lực thi hành [21].
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công tác giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai còn nhiều hạn chế và yếu kém như sau:
- Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại tố cáo còn thiếu đồng bộ;
- Đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn bất cập, chủ yếu
là kiêm nhiệm, chưa có nghiệp vụ chuyên sâu;
- Việc phối hợp giải quyết đơn thư giữa các cơ quan có thẩm quyền chưa được
chặt chẽ, còn có hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, có vụ việc còn có ý kiến
khác nhau làm cho công dân tiếp tục khiếu kiện kéo dài;
- Việc phân công thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong
việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa phương còn
thiếu thống nhất.
- Việc xử lý trách nhiệm của cá nhân, tập thể có sai phạm trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo thiếu kiên quyết;
- Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước về tiếp dân, giải quyết đơn thư của công dân chưa được thực hiện một cách
tích cực, thường xuyên, liên tục...

1.2.1.3. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Về tiếp công dân
Từ năm 2011 - 2014, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 1.568.413 lượt
người đến khiếu nại, tố cáo; với có 18049 đoàn đông người, trong đó: Trụ sở Tiếp công
dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tiếp 116.604
lượt người, với 24.798 vụ việc; Các Bộ, ngành Trung ương đã tiếp 153.971 lượt người.
Các địa phương đã tiếp 1.297.838 lượt người. Các tỉnh có số lượng người khiếu nại, tố
cáo nhiều là: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Nam, Đồng Tháp, Đà Nẵng, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc[37].


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai ........................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 5
1.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả nước ............. 8
1.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo
trên phạm vi cả nước ...................................................................................... 8
1.2.2. Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố
cáo trên cả nước giai đoạn 2010 – 2014 và phương hướng nhiệm vụ công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới. .............. 13
1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 22
1.3.1. Khái quát về tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu
nại tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014........................ 22
1.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. ..... 23
1.3.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,
tố cáo ............................................................................................................. 25


11

trình thuỷ lợi… nhưng vấn đề chính sách liên quan đến lợi ích của người sử dụng
đất còn nhiều bất cập, nhất là về giá đất chưa phù hợp, thường xuyên thay đổi, năm
sau cao hơn năm trước; có sự chênh lệch lớn giữa các địa phương; cơ chế chính
sách đền bù, hỗ trợ chưa nhất quán nên khó thực hiện; có sự chênh lệch quá lớn
giữa giá đất bồi thường so với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế đã gây nên tâm lý chung cho người khiếu kiện cho rằng giá tiền bồi thường
thu hồi đất trả rất thấp, quá xa so với thị trường, làm người dân bị thiệt thòi, nên
người dân bị thu hồi đất không nhất trí với phương án bồi thường (mặc dù tính
đúng, tính đủ theo quy định).
Mặt khác, trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của dân để làm dự án khu
đô thị, khu dân cư, thương mại, dịch vụ, du lịch giá đất để tính tiền bồi thường cho
người có đất bị thu hồi thấp hơn nhiều lần so với giá đất mà nhà đầu tư bán, chuyển

nhượng lại cho người khác, dẫn đến người có đất bị thu hồi cho rằng thiếu sự công
bằng về lợi ích nên khiếu nại gay gắt. Có những trường hợp mặc dù nhà đầu tư đã
có sự hỗ trợ thêm nhưng cũng chưa đáp ứng được đòi hỏi của người có đất bị thu
hồi dẫn đến khiếu nại kéo dài, không dứt điểm được.
Chính phủ đã nhiều lần thay đổi chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo hướng
có lợi cho người bị thu hồi đất (lần sau cao hơn, tốt hơn lần trước), tạo điều kiện
thuận lợi để giải quyết được các trường hợp mới thì một số trường hợp bị thu hồi
đất trước đây so bì, phát sinh khiếu nại.
- Một số vụ việc khiếu nại về nhà, đất do lịch sử để lại như: đòi lại đất nông
nghiệp đưa vào HTX, Tập đoàn sản xuất, sau đó giải thể, trả lại đất cho nông dân,
đất sản xuất của dân nhưng sau đó đưa vào các nông - lâm trường quốc doanh và
nay cổ phần hóa; Chính sách về nhà ở như tịch thu, trưng mua, trưng dụng cải tạo,
quản lý nhà vắng chủ, bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ, tranh chấp đất
đai, nhà cửa trong nhân dân, tranh chấp đất đai, đòi lại cơ sở tôn giáo, đòi lại đất của
đồng bào dân tộc... phát sinh trong những năm trước đây, đến nay chưa được giải
quyết dứt điểm. Số vụ việc này không còn nhiều nhưng thường có tính chất gay gắt,
phức tạp và rất khó khi áp dụng pháp luật để giải quyết.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có
những yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định pháp luật. Có những vụ


12

việc đã được giải quyết nhiều lần với nhiều biện pháp khác nhau, cơ bản là đúng
chính sách, pháp luật, có lý, có tình nhưng người khiếu nại vẫn không chấp nhận kết
quả giải quyết, thậm chí có những phản ứng tiêu cực, cố chấp, gây rối trật tự hoặc
đã bị các thế lực thù địch, phần tử cơ hội chính trị trong và ngoài nước lợi dụng kích
động, khiếu kiện kéo dài, bức xúc [40].
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý về đất đai còn sơ hở, lỏng lẻo, nhiều cán bộ lợi dụng, tham

nhũng tiêu cực, trục lợi, làm giàu bất chính từ đất nhưng không bị xử lý nghiêm minh.
- Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước ở một số địa phương còn
nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý đất đai, thể hiện:
+ Công tác thu hồi đất, xác định giá đất, kiểm đếm, kiểm kê đất đai, tài sản
trên đất, xác định diện tích, loại đất, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, giải quyết việc làm có lúc, có nơi làm chưa tốt, có khi còn để xẩy ra thiếu
sót, sai phạm hoặc thực hiện thiếu công khai, dân chủ, công bằng, dẫn đến công dân
không chấp nhận, phát sinh khiếu nại đòi quyền lợi, có trường hợp còn bức xúc dẫn
đến tố cáo việc làm sai của cán bộ hoặc tập hợp đông người khiếu nại gay gắt.
+ Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất còn để xảy ra sai sót, không theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Đáng
chú ý là có nhiều dự án thu hồi đất của dân rồi để hoang hóa, hoặc nhu cầu và khả
năng sử dụng đất thì ít nhưng thu hồi đất với diện tích lớn hơn, nên lãng phí đất đai,
công dân bức xúc khiếu nại đòi lại đất (điển hình là khiếu nại tại huyện Kim Thành,
Hải Dương). Tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch không đồng bộ, tính khả thi
chưa cao, thiếu tính bền vững xẩy ra ở nhiều địa phương.
+ Việc quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, rừng... trước đây
bị buông lỏng, hồ sơ địa chính, bản đồ lưu trữ không đầy đủ, thiếu cập nhật thường
xuyên; nhiều nơi do buông lỏng quản lý nên đã để xẩy ra tình trạng lấn chiếm đất
công, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy định, xây dựng nhà ở, công
trình trái phép nhưng không được kiểm tra, xử lý kịp thời.
- Quá trình thực hiện dự án, nhiều địa phương chưa làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục vận động thuyết phục, giải thích, hòa giải ngay từ cơ sở thực hiện


13

chưa tốt, chưa tập trung giải quyết khiếu kiện ngay từ đầu; cấp ủy chính quyền một
số nơi chưa coi trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thông chính trị trong việc ngăn ngừa và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có

nơi có biểu hiện coi nhẹ ý dân, coi trọng các biện pháp hành chính, pháp luật (mệnh
lệnh, phục tùng và cưỡng chế), nóng vội, chủ quan, áp đặt, quan tâm nhiều đến mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà thiếu quan tâm chăm lo đời sống dân sinh, ổn
định cuộc sống, vấn đề chuyển đổi nghề, tạo việc làm, tái định cư không thực hiện
đúng như cam kết … trong khi đời sống khó khăn dẫn đến công dân bức xúc, khiếu
kiện đông người, gay gắt. Trên thực tế, có nhiều trường hợp bố trí tái định cư không
hợp lý, hoặc tạo việc làm không ổn định nên sau một thời gian công dân quay lại
khiếu nại.
- Công tác giám sát của cơ quan dân cử, của các tổ chức chính trị xã hội đối
với cơ quan hành chính tư pháp trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
chưa được tiến hành thường xuyên.
1.2.2. Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên cả
nước giai đoạn 2010 – 2014 và phương hướng nhiệm vụ công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới.
1.2.2.1. Ưu điểm
- Công tác chỉ đạo, lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo của chính quyền ở nhiều địa phương ngày càng tập trung và quyết liệt
hơn trước, đã đề ra và thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; quan tâm chỉ đạo các
sở, ban, ngành rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định trong lĩnh vực quản
lý đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội trong
phạm vi địa phương nên đã góp phần hạn chế phát sinh khiếu kiện mới. Một số cấp
uỷ và chính quyền địa phương đã ban hành nhiều chỉ thị, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xây dựng kế hoạch thực hiện. Hầu hết các tỉnh,
thành phố đều có chương trình, kế hoạch, thành lập các đoàn thanh tra, tổ công tác
để kiểm tra, xác minh, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc,
kéo dài;


14


- Công tác tiếp công dân ở các tỉnh, thành phố đã được củng cố thêm một
bước sau khi triển khai thực hiện Quyết định 858/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, hoạt động dần đi vào nền nếp; mối quan hệ phối hợp giữa Trụ sở Tiếp công
dân của Trung ương với một số địa phương ngày càng hiệu quả hơn, hạn chế tình
trạng chuyển vòng vo hoặc sai sót trong quá trình xử lý đơn thư của công dân.
- Nhìn chung, hầu hết các địa phương đã có sự nỗ lực trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tỷ lệ số vụ việc thuộc thẩm quyền được giải quyết ngày một tăng.
Một số địa phương đã có những cố gắng, giải quyết được khối lượng lớn vụ việc
khiếu nại, tố cáo mới phát sinh và nhiều vụ khiếu kiện đông người, phức tạp.
- Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra tích cực thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành Luật khiếu nại, tố cáo ở các địa phương, phối hợp với các cấp, các ngành
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp
thanh tra, kiến nghị Thủ tướng giải quyết nhiều vụ việc khiếu kiện phức tạp; đã tổ
chức tiếp trên một trăm ngàn lượt công dân, hàng nghìn đoàn khiếu kiện đông
người; phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương và các địa phương xử lý
kịp thời, có hiệu quả các tình huống phát sinh.
- Công tác phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thanh
tra Chính phủ ngày càng chặt chẽ hơn trong xử lý khiếu kiện tồn đọng và tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
- Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân Việt Nam, Bộ
Tài nguyên & Môi trường và UBND các cấp thực hiện tốt Chỉ thị 26/2006/CTTTg ngày 09/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nông dân thông qua việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý sâu rộng đến hội viên, nông dân; xây dựng mô hình câu lạc bộ “Nông
dân với pháp luật”, tập trung ở những nơi thu hồi đất nông nghiệp, những nơi xảy
ra tranh chấp, khiếu kiện và ở vùng sâu, vùng xa [39].
1.2.2.2. Những hạn chế, yếu kém
- Một số địa phương chưa tổ chức tốt việc tiếp công dân, chưa gắn công
tác tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là ở cấp quận,
huyện, sở, ngành; lãnh đạo một số bộ, ngành chưa thực hiện tốt việc tiếp công

dân theo quy định.


×