CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Limu
CỏchmngThỏngTỏmlktquvnhcaoca15nmutranhca
tondõntadislónhocang,mtrctiputranhmtrctipl
phong tro gii phúng dõn tc 1939ư 1945. Trong quỏ trình đó , Đảng đã xây
dựng được một lực lượng chính trị hung hậu; từng bước lực lượng vũ trang nhân
dân, được nhân dân ni dưỡng và đùm bọc , có chỗ đứng chân ngày càng vững
chắc trong căn cứ địa cách mạng , giữ vai trị nịng cốt , xung kích , hỗ trợ choa
qn chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Đảng Cộng sản Đơng Dương là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách
mạng Tháng Tám. Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn , dày dặn kinh
nghiệm đấu tranh, bắt rễ sau trong quần chúng , đồn kết và thống nhất , quyết
tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền . Sự lãnh đạo của Đảng
là điều kiện cơ bản nhất, quyết định thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo , lần đầu tiên giành thắng lợi ở một
nước thuộc địa . Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam
đã đập tan xiềng xích nơ lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thập kỉ ttrên đát
nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ qn chủ chun chế ngót nghìn năm ,
lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ, nhà nước do nhân dân lao động
làm chủ. Nhân dân Việt Nam từ than phận nơ lệ trở thành người dân độc lập, tự
do, người làm chủ vận mệnh của mình. Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành
nước độc lập và tự do. Đảng cộng sản Việt Nam từ chỗ phải hoạt động bí mật
khơng hợp pháp trở thành một đảng cầm quyền và hoạt động cơng khai. Với
thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, “ chẳng những giai cấp lao động mà nhân
dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức
nơi khác cũng có thể tự hào rằng : lần này là lân đầu tiên trong lịch sử cách
1
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
mngcacỏcdõntcthucavnathuca,mtngmi15tuiólnh
ocỏchmngthnhcụng,ónmchớnhquyntonquc.
ThnglicaCỏchmngThỏngTỏmỏnhdubcphỏttrinnhyvt
tronglchstinhoỏcadõntcVitNam,mraknguyờnmicalchs
dõntc,knguyờnclptdo.
TintrỡnhnhnthcvphỏttrinngliCỏchmngVitNamca
ngthikỡ1930ư1945úngvaitrũquantrngtrongthngliCỏchmng
ThỏngTỏm,vlnntngngliphỏttrincangtrthnhutulónh
onhõndõnginhthnglihaicuckhỏngchinchngthcdõnPhỏpv
qucM.
2
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Nidung
Iư
CAO TRO V S PHT TRIN LC LNG CCH
MNGTINTIKHINGHAGINHCHNHQUYN
1ưCaotrocỏchmng1930ư1931vXụvitNghTnh
Phong tro đấu tranh của nhân dân ta trong những nǎm 19301931 tn
theo một quy luật chung là ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh. Đế quốc Pháp
trút gánh nặng của cuộc khủng hoảng kinh tế lên vai giai cấp cơng nhân, nhân
dân lao động Pháp và các thuộc địa của Pháp. Đối với nước ta vào những nǎm
19241929, đế quốc Pháp tǎng cường đầu tư, khai thác và bóc lột. Nên kinh tế
Việt Nam vốn đã kiệt quệ do chính sách bóc lột thậm tệ của thực dân Pháp, nay
lại càng kiệt quệ. Đời sống của các tầng lớp nhân dân ta đều bị đe doạ, trong đó
cơng nhân và nơng dân chịu nhiều tai hoạ nhất.
Để đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp và bọn vua quan phong kiến,
làm cho nước Việt Nam hồn tồn độc lập, Đảng chủ trương phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng".
Nhiệm vụ của Đảng là "phải lấy những sự nhu yếu hàng ngày làm bước
đầu mà dắt vơ sản giai cấp và dân cày ra chiến trường cách mạng... để dự bị họ
về phía võ trang bạo động sau này"
Theo phương hướng đấu tranh đó, phong trào cơng nơng được dấy lên từ
cuối nǎm 1929 đến nǎm 1930. Tiếp theo cuộc đấu tranh của cơng nhân đồn điền
Phú Riềng (Nam Bộ) tháng 21930, cuộc bãi cơng của 4.000 cơng nhân nhà máy
sợi Nam Định kéo dài ba tuần lễ, từ ngày 25 tháng 3 đến ngày 16 tháng 4 do
Tỉnh uỷ Nam Định và Đảng uỷ nhà máy tổ chức. Ngay sau đó ngày 19 tháng 4,
400 cơng nhân nhà máy diêm Bến Thuỷ, thành phố Vinh đình cơng địi tǎng
lương và cải thiện điều kiện làm việc. Ngồi những cuộc đấu tranh của cơng
nhân, cịn có những cuộc đấu tranh của nơng dân và các tầng lớp nhân dân lao
3
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
ngkhỏcnh:cucbiutỡnhcanụngdõnHNam,ThỏiBỡnh,ũigimsu
thunratrongthỏng4ư1930.
Nhngcucutranhlnnúitrờncacụngnhõnvnụngdõnlnhng
"phỏohiu"mucaotrocỏchmngmiVitNam,chngtvaitrũdn
ucaotrolgiaicpcụngnhõnvtiptheolgiaicpnụngdõn.
Trờncsphongtrocụngnụngbcuphỏttrinvthngli,ng
kờu gi qun chỳng tip tc u tranh ũi tng lương, giảm giờ làm cho cơng
nhân, giảm sưu, hỗn thuế cho nơng dân để thiết thực kỷ niệm ngày Quốc tế lao
động 151930.
Cuộc đấu tranh ngày 151930 là một bước ngoặt đánh dấu phong trào đấu
tranh của quần chúng phát triển thành cao trào cách mạng. Ngày đó, từ thành thị
đến nơng thơn ở nhiều nơi trong cả nước treo cờ Đảng, rải truyền đơn, tổ chức
mít tinh, biểu tình, tuần hành thị uy, khẩu hiệu đấu tranh địi quyền lợi kinh tế đã
kết hợp với khẩu hiệu chính trị. Nhiều cuộc bãi cơng, biểu tình đã liên tiếp nổ ra
từ các xí nghiệp cơng nghiệp ở thành thị đến các vùng nơng thơn ở nhiều tỉnh
trong cả nước. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cuộc bãi cơng của cơng nhân
các nhà máy với các cuộc biểu tình của nơng dân ở làng xã, sự đồn kết đấu
tranh giữa cơng nhân và nơng dân làm cho đế quốc Pháp lúng túng, bị động, lo
sợ.
Tháng 91930, cao trào tiếp tục phát triển lên đỉnh cao. Những khẩu hiệu
chính trị được kết hợp chặt chẽ với các u sách về kinh tế trong hàng loạt các
cuộc đấu tranh ở khắp cả nước.
Ở Nghệ An, Hà Tĩnh từ cuối tháng 8 đến đâu tháng 91930 là thời kỳ "đấu
tranh kịch liệt", diễn ra nhiều cuộc đấu tranh quy mơ huyện và liên huyện với
hàng nghìn, hàng vạn dân chúng tham gia. Những cuộc đấu tranh tiêu biểu như
cuộc biểu tình của 3.000 nơng dân huyện Nam Đàn ngày 308, của 20.000 nơng
dân Thanh Chương ngày 19, của 3.000 nơng dân huyện Can Lộc ngày 79, của
8.000 nơng dân huyện Hưng Ngun ngày 1291930. Phần lớn những cuộc biểu
tình này là những cuộc đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ. Quần chúng phá
4
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
huyn ng, t giy t, phỏ nh giam, phỏ xing gơng, giải phóng những
người bị bắt. Trước khí thế đấu tranh mạnh mẽ của quần chúng, bọn thực dân,
phong kiến hoảng sợ, nhiều tên tri huyện, lý trưởng nộp lại ấn tín hoặc chạy
trốn, nhiều nơi chính quyền địch tan rã. Trong tình hình đó, Xơ viết Nghệ Tĩnh,
một hình thức chính quyền đâu tiên của cơng nơng trong lịch sử cách mạng Việt
Nam xuất hiện.
Xây dựng được đội qn chủ lực của cách mạng, thực hiện được liên minh
cơng nơng là một thành tích nổi bật của Đảng ta trong cao trào cách mạng 1930
1931 và Xơ viết Nghệ Tĩnh.
Thực tế lịch sử cho thấy, trong cao trào cách mạng 19301931 và Xơ viết
Nghệ Tĩnh, cơng nơng thể hiện một nghị lực cách mạng Phi thường và sức mạnh
to lớn. Hàng triệu nơng dân đã đứng lên cùng với giai cấp cơng nhân phối hợp
đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.
Đó là nhờ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đúng, gắn nhiệm vụ chống đế
quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, thực hiện giải phóng dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của cơng nơng.
Nhưng nếu chỉ, thấy lực lượng cách mạng có hai giai cấp cơng nhân và
nơng dân thì sẽ dẫn đến cơ độc, hẹp hịi, hạn chế việc mở rộng lực lượng cách
mạng. Trong chỉ thị thành lập Hội Phản đế đồng minh Đơng Dương ra ngày 18
111930, Thường vụ Trung ương Đảng đã phân tích, chỉ rõ tính "biệt phái" của
phong trào, thiếu một tổ chức thật quảng đại quần chúng để lôi cuốn các tầng
lớp trí thức dân tộc, tư sản dân tộc, địa chủ có đầu óc ốn ghét đế quốc Pháp,
mong muốn quốc gia độc lập. Đó là nhận thức mới, cách nhìn mới, đánh giá
đúng các tầng lớp, giai cấp trong dân tộc của Đảng. Chỉ có như vậy mới tập hợp
được lực lượng của cả dân tộc. Vì "Cách mạng tư sản dân quyền ở Đơng Dương
mà khơng tổ chức được tồn dân lại thành một lực lượng thật rộng, thật kín thì
cuộc cách mạng cũng khó thành cơng".
Đội qn chính trị quần chúng có tính quyết định là cơng nơng, nhưng
muốn đánh đổ kẻ thù lớn mạnh, đạt tới thắng lợi nhanh nhất và giảm bớt tổn thất
5
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
chocỏchmng,iquõnchớnhtrykhụngthchcúcụngnụng,mphibao
gmhtthycỏcgiaicpvtnglpcúkhnngchngqucvphongkin.
2.Caotrovnngdõnch1938ư1939
Vo cui nm 1931, cỏch mng Vit Nam bc vo thời kỳ thối trào.
Thực dân Pháp thi hành chính sách đàn áp khủng bố rất tàn bạo, nhất là đối với
nhân dân Nghệ An, Hà Tĩnh.
Cơ quan trung ương, các xứ uỷ Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ, nhiều cơ
quan tỉnh, huyện, xã bị phá vỡ hầu hết. Kẻ địch định dìm phong trào cách mạng
của quần chúng trong biển máu, tình hình đen tối tưởng như khơng có đường ra.
Cách mạng đứng trước thử thách lớn.
Do tinh thần u nước, thiết tha với độc lập, tự do của nhân dân ta và lịng
trung thành, ý chí đấu tranh kiên cường của cán bộ, đảng viên, cách mạng đã
nhanh chóng ra khỏi thời kỳ thối trào, tiến lên một cao trào mới, cao trào vận
động dân chủ 19361939.
Cách mạng Việt Nam những nǎm 19361939 diễn ra trong bối cảnh thế
giới có những diễn biến phức tạp. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ của một
cuộc chiến tranh thế giới đang đến gần. Nhân loại đứng bên bờ vực của thảm
hoạ chiến tranh.
Chủ nghĩa phát xít là kẻ thù xấu xa, tàn bạo nhất của nhân dân thế giới.
Trước tình hình ấy, Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII đã họp tại Mátxcơva
(71935), tham gia Đại hội có 65 đồn đại biểu của các Đảng cộng sản trên thế
giới. Đồn đại biểu Đảng cộng sản Đơng Dương có các đồng chí Lê Hơng
Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Hồng Vǎn Nọn do đồng chí Lê Hơng Phong
làm trưởng đồn. Đồng chí Hồ Chí Minh, lúc này đang học tập và nghiên cứu tại
trường Quốc tế Lênin ở Mátxcơva cũng được mời dự. Đại hội xác định kẻ thù
trước mắt của giai cấp cơng nhân, nhân dân thế giới là chủ nghĩa phátxít, nhiệm
vụ đấu tranh trước mắt là chống phátxít, chống chiến tranh, địi dân chủ, gìn giữ
hồ bình. Đại hội quyết định thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi trên thế giới
chống chủ nghĩa phátxít, địi tự do, dân chủ và hồ bình. ở Pháp, vào đầu nǎm
6
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
1936,MttrnnhõndõnPhỏpvChớnhphphỏitphirasclnhõnxỏchớnh
trphmụngDng,thnhlpubaniutratỡnhhỡnhthucaBcPhi
vụngDng,cúmtsthayivchlaongivicụngnhõn.
VndngnghquytihiQuctcngsnlnthVII,phõntớchtỡnh
hỡnhthgii,trongnc,ngxỏcnhkthựchyutrcmtcanhõndõn
ụngDnglbnphnngthucavbốltaysaicachỳng,mctiờu
utranhtrcmtlchngbnphnngthuca,chngphỏtxớtvchin
tranh,ũitdo,dõnch,cmỏo,hobỡnh.Mctiờuúkhụngchthngnht
vimctiờuutranhcanhõndõnthgii,tranhthcsngtỡnhng
hquct,mcũnỏpngyờucu,nguynvngbcthitcanhõndõnta,cú
sccvvtphplclngmtcỏchrngln,thuhỳtchtthycỏcgiai
cp,tnglpthamgiaphongtrodõnchbngnhiuhỡnhthcphongphỳ,sỏt
hp.
Mttrndõnch,mthỡnhthcmttrnthớchhpnhtlỳcúóthay
thMttrndõntcthngnhtphn.
Thnh phn tham gia Mt trn dõn ch rng hn Mật trận phản đế. Mặt
trận dân chủ khơng chỉ có các lực lượng tiên tiến, kiên quyết chống đế quốc mà
gồm cả những thành phần chỉ có u cầu cải cách, khơng chỉ có quần chúng cơ
bản là cơng nhân, nơng dân mà cịn có cả những tầng lớp tư sản, địa chủ, các
đảng phái cải lương ít nhiều tiến bộ, các thủ lĩnh dân tộc, tơn giáo đấu tranh cho
dân chủ, tự do cơm áo, hồ bình.
Mặt trận khơng chỉ bao gồm những người tán thành dân chủ thuộc ba
nước Đông Dương, mà còn thu hút cả những ngoại kiều như Hoa kiều, Pháp
kiều tán thành mục tiêu này. Để tập hợp đồng đảo quần chúng, trong chính sách
mặt trận, Đảng coi trọng liên minh các tầng lớp, giai cấp cơ bản, vừa thực hiện
liên minh các tầng lớp, giai cấp cơ bản, vừa thực hiện liên minh với các tầng lớp
trên, lấy liên minh cơng nơng làm nền tảng.
Các nghị quyết của Đảng thời kỳ này vạch rõ tình hình mới địi hỏi Đảng
phải có đường lối chính trị mới và có phương pháp hoạt động mới. Phương pháp
7
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
phirtlinhhotnhmonktngoqunchỳngtrongmtmttrnthng
nht chng phn ng thuc a, chng phỏtxớt v chin tranh, địi tự do, dân
chủ.
Đảng chủ trương chuyển hình thức hoạt động bí mật, khơng hợp pháp
sang các hình thức cơng khai, hợp pháp và nửa cơng khai, hợp pháp, nhằm tập
hợp và hướng dẫn đơng đảo quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao, qua đó giáo
dục, phát triển lực lượng cách mạng.
Các cuộc đấu tranh cơng khai, hợp pháp và nửa hợp pháp đã diễn ra sơi
nổi ở cả ba nước Đơng Dương nhất là ba xứ Nam, Trung, Bắc thuộc Việt Nam.
Đó là phong trào Đơng Dương đại hội, phong trào đấu tranh địi quyền dân sinh,
dân chủ, phong trào báo chí, truyền bá quốc ngữ, đấu tranh nghị trường, những
cuộc mít tinh nhân ngày quốc tế lao động 15, những cuộc đón tiếp Gơđa và
Brêviê, các "vị quan to của nhà nước bảo hộ Pháp". Nhứng cuộc đấu tranh đó đã
thu hút được hàng nghìn, hàng vạn quần chúng. Đảng và quần chúng trưởng
thành nhanh chóng qua thực tiễn đấu tranh, đồng thời càng thấy rõ sức mạnh to
lớn của nhân dân cùng những kinh nghiệm giác ngộ, tổ chức quần chúng thành
những lực lượng cách mạng tự giác.
Thực tiễn thời kỳ 19361939, Đảng nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa
mục tiêu với các hình thức tổ chức đấu tranh.
Hình thức tổ chức đấu tranh phải phục tùng mục tiêu đấu tranh, phải huy
động được nhiều lực lượng tham gia đấu tranh bằng nhiều hình thức thích hợp.
Đảng đặt vấn đề phải biết tranh thủ những điều kiện hợp pháp, khơng ảo
tưởng về con đường hợp pháp giành chính quyền, mà chính là để mở rộng việc
giáo dục và tập hợp quần chúng, phát triển rộng rãi ảnh hưởng của cách mạng.
Từ những hội ái hữu, nghiệp đồn, đưa nguyện vọng địi mở Đại hội Đơng
Dương, đón phái đồn điều tra, truyền bá quốc ngữ, hoạt động báo chí đến việc
lợi dụng Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt, u cầu cải cách hương chính v.v.,
Đảng và quần chúng đã sáng tạo ra hàng loạt hình thức hoạt động, tổ chức và
8
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
utranhvụcựngphongphỳ,linhhot,tthpncao.Chtrongmtthigian
ngnótphpciquõnchớnhtrqunchỳngrngln.
ngviờnhngtriuqunchỳngvomttrnutranh,baogmcụng
nhõn,nụngdõn,trớthc,ththcụng,nhngngibuụnbỏnnhmhỡnhthnh
iquõnchớnhtrquónchỳngrngln,thcslbcphỏttrinmitrongxõy
dnglclngcỏchmng,lmttrongnhngthnhqunibttrongcaotro
cỏchmng1936ư1939.
Trong cuc tng din tp ln th nht (1930ư1931) lc lượng đấu tranh
chủ yếu là cơng nơng, thì trong cuộc tổng diễn tập tân thứ hai (19361939)
ngồi cơng nơng là nịng cốt cịn có đồng đảo các tâng lớp, giai cấp tập hợp
trong Mặt trận dân chủ.
Trên cơ sở phong trào quần chúng rộng rãi, nòng cốt là khối liên minh
cơng nơng đã hình thành trên thực tế từ cao trào 19301931, Đảng xây dựng
Mặt trận dân tộc thống nhất. Đó là bước tiến mới trong nhận thức và chỉ đạo
thực tiễn của Đảng về xây dựng lực lượng cách mạng.
3. Cao trào giải phóng dân tộc 19391945
Tình hình thế giới vào những nǎm 19391945, nổi bật là cuộc Chiến tranh
thế giới tân thứ hai bùng nổ, chi phối đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của các
nước. Chiến tranh gây tổn thất, đau thương cho nhân dân, đồng thời đẩy nhanh
q trình "cách mạng hoá quần chúng". Đảng cách mạng của giai cấp vơ sản
nhân cơ hội đó tập hợp lực lượng, đẩy nhanh q trình phát triển phong trào
cách mạng tiến lên từng bước vững chắc.
Chính phủ phản động Pháp là một trong những bên gây ra chiến tranh. Sau
khi tham chiến, chúng thi hành chính sách phátxít, giải tán Đảng cộng sản và các
tổ chức dân chủ tiến bộ ở nước Pháp cũng như các thuộc địa của Pháp. Tại Đơng
Dương, chúng thi hành chính sách cai trị thời chiến trên tất cả các mặt đời sống
xã hội, ra lệnh tổng động viên, bắt lính, bắt phu, tǎng cường áp bức, bót lột.
Nhận rõ những biến động to lớn của tình hình thế giới và trong nước, tiền
đề của cách mạng thế giới và cách mạng Đông Dương, Đảng ta quyết định
9
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
chuynhngchochinlc:gingcaohnnangncgiiphúngdõn
tc,tnhimvchngquc,giiphúngdõntccaohnnhimvchng
phong kin, ginh rung t cho nụng dõn, coi nhim vụ trung tâm của cách
mạng là chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Đảng ta hiểu rằng, thắng lợi của cách mạng khơng tự đến mà phải chủ
động chuẩn bị giành lấy và giữ vững. Muốn vậy phải có lực lượng, có sức mạnh
tồn dân đồn kết.
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) ra đời chủ
trương đoàn kết hết thảy các giới đồng bào u nước, khơng phân biệt giàu,
nghèo, già trẻ, trai gái, khơng phân biệt tơn giáo và xu hướng chính trị nhằm
đấu tranh giải phóng dân tộc.
Mặt trận Việt Minh ra đời đã thu hút ngày càng nhiều các tầng lớp nhân
dân. Từ cuối nǎm 1941 đến đâu nǎm 1942, các hội Cơng nhân cứu quốc, Nơng
dân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, đội tự vệ cứu quốc đã
được thành lập ở nhiều tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và các thành phố
Hà Nội, Hải Phịng, Mặt trận Việt Minh thực sự đã đánh thức được tinh thần dân
tộc xưa nay trong nhân dân.
Đặt vấn đề khởi nghĩa giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm, địi hỏi
Đảng ta phải xây dựng lực lượng về mọi mặt, vừa có lực lượng chính trị, vừa có
lực lượng vũ trang.
Tiến hành xây dựng lực lượng vũ trang, đẩy hình thức đấu tranh vũ trang
lên khi cần thiết, kết hợp xây dựng lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang,
chú ý xây dựng, bố trí lực lượng trên các địa bàn chiến lược, ở cả nơng thơn và
thành thị là nội dung mới về xây dựng lực lượng cách mạng của thời kỳ 1939
1945.
Q trình xây dựng lực lượng cách mạng đồng thời là q trình phát triển
cao trào đánh Pháp đuổi Nhật. Mặt khác, qua đấu tranh, lực lượng khơng ngừng
lớn mạnh.
10
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Tronghainm1943ư1944,thchinNghquytcaBanthngvtrungng
ngthỏng2ư1943,huhtcỏcngbaphngvựngngbngBcB,
saunhngtchngkhngb,óymnhvicxõydngvcngccỏcon
thVitMinhnụngthụnvthnhth.
HNi,tchcVitMinhcphỏttrinmnhtrongnhiunhmỏy,
trnghc.cỏctnhngbngvvenbinminTrung,nhiutchccs
cangvVitMinhóivoqunchỳngcụngnhõn,nụngdõn,dõnnghốo,
ngthiphỏttrinvocỏctnglptiutsn,trớthcthnhth.
NamB,cựngvisphchimtscscụnghi,tchcVitMinh
cxõydngSiGũn,Gianh,TõyNinhvmtstnhkhỏc.Hotng
cacỏcituyờntruynxungphongvvtrangnhiuthnhph,thxóó
gõythanhthchoVitMinh,thỳcyvicphỏttrincỏconthcuquc.
vựngrngnỳivtrungduBcB,cúnhngduhiucacaotrocỏchmng.
CaoBng,hthngVitMinhcxõydngkhpcỏccstrongtnh.i
t v v trang v du kớch c thnh lp ở các xã, các huyện. Các lớp huấn
luyện chính trị, qn sự mở ra liên tiếp. Phong trào chuẩn bị khởi nghĩa sục sơi
trong tồn tỉnh. Khơng khí chuẩn bị khởi nghĩa dâng lên mạnh mẽ ở Lạng Sơn,
Bắc Cạn, Thái Ngun, Tun Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Vĩnh n, Việt Trì.
Trong khi đó mâu thuẫn Nhật Pháp ngày càng phát triển gay gắt. Đúng
như dự đốn của Đảng, đêm 931945, Nhật đã nổ súng đánh Pháp cùng một lúc
trên tồn cõi Đơng Dương.
Ngay đềm 931945, giữa lúc Nhật nổ súng đánh Pháp, Hội nghị mở rộng
của Ban thường vụ trung ương Đảng họp ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh)
do đồng chí Trường Chinh chủ trì. Hội nghị quyết định phát động một cao trào
kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Giữa lúc ấy, nạn đói ở các tỉnh miền Bắc diễn ra rất nghiêm trọng. Chính sách
11
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
vvột,búcltcaphỏtxớtNhtvthcdõnPhỏpólmchohnhaitriudõn
tachtúi.Trctỡnhhỡnhú,ngnờukhuhiu:"Phỏkhothúc,giiquyt
nnúi"Chtrngúcangóỏpngnguynvngcpbỏchnhtca
qunchỳng,ódylờnmtcaotrnutranhrnglnnụngthụnBcB.
CaotrokhỏngNhtcunccngdõnglờnmnhmkhictinthngli
caHngquõnLiờnXụvphỏtxớtNhtuhngvụiukin.
Trongtỡnhhỡnhvụcựngkhncp,Hinghtonquccanghpt
ngy13nngy15ư8ưl.945,tipsauúngy16ư8ư1945ihiqucdõnhp
ti Tõn Tro (Tuyờn Quang), quyt nh phỏt ng ton dân tổng khởi nghĩa.
Nhân dân cả nước, triệu người như một đã nhất tế đứng lên khởi nghĩa giành
chính quyền từ tay phátxít Nhật và chính quyền tay sai. Chỉ trong vịng 12 ngày,
từ ngày 14 đến ngày 2581945, nhân dân ta đã giành được chính quyền trong cả
nước.
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi "chẳng những giai cấp lao động và nhân dân
Việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi
khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của
các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách
mạng thành cơng, đã nắm chính quyền tồn quốc.
Cách mạng Tháng Tám nổ ra và thắng lợi là kết quả hợp thành của các
nhân tố chủ quan và khách quan, trong và ngồi nước. Nhưng quyết định trực
tiếp, trước hết là các nhân tố chủ quan bên trong. Đó là sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng và tinh thần quật khởi mạnh mẽ của tồn dân ta.
Trong suốt 15 nǎm, kể từ khi ra đời đến Cách mạng Tháng Tám 1945, qua
ba cao trào, Đảng ta đã kiên trì xây dựng lực lượng cách mạng về mọi mặt. Nhờ
có lực lượng tồn dân đồn kết được xây dựng rộng khắp, có tổ chức chặt chẽ
nên cách mạng Tháng Tám đã diễn ra nhanh, ít đổ máu và thắng lợi vẻ vang.
II KINH NGHIỆM XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG
12
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
1.Tngthik,ngnhramctiờu,nhimvcthsỏtỳng
tphpqunchỳng,xõydnglclngcỏchmng
T khi ra i, ng ó xỏc nh trong Cng lĩnh của mình con đường
phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam: trước làm cách mạng dân tộc dân
chủ, sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa. Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ, hai nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến được kết hợp một cách khǎng khít, nhằm thực hiện mục
tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
Phương hướng và mục tiêu cơ bản đó đáp ứng u cầu, nguyện vọng thiết
tha nhất của tồn dân tộc, trước hết là công nhân, nông dân và nhân dân lao
động. Đường lối chiến lược đúng là ngọn cờ hiệu triệu, tập hợp lực lượng.
Nhưng cách mạng muốn thắng lợi, muốn đạt tới mục tiêu chiến lược phải có sự
chỉ đạo chiến lược đúng.
Kinh nghiệm cho thấy, đề ra mục tiêu chiến lược và kiên định mục tiêu
chiến lược đó đã khó, thì việc đề ra mục tiêu trước mắt sát hợp với từng thời kỳ,
kết hợp đúng đắn mục tiêu trước mắt với mục tiêu lâu dài cịn khó khǎn, phức
tạp hơn. ở đây, có thể phạm sai lầm "hữu khuynh" hoặc "tả khuynh". Nóng vội,
chủ quan hay do dự, bảo thủ cũng dễ bị tổn thất. Phải kết hợp nhiệt tình cách
mạng với tri thức khoa học, phải có quan điểm lịch sử cụ thể mới xác định được
mục tiêu trước mắt sát đúng và do đó mới tập hợp và xây dựng được lực lượng
cách mạng đồng đảo, vững mạnh. Đồng chí Đỗ Mười, Tổng bí thư đã nói:
"Trong việc xác định mục tiêu, tuy có chú ý tính tồn diện, nhưng cần tập trung
vào những trọng điểm và thể hiện tính khả thi, khơng đề ra cao q, vì sẽ khơng
có khả nǎng thực hiện, gây nghi ngờ trong quần chúng, cũng khơng hạ thấp vì sẽ
kìm hãm phong trào cách mạng của nhân dân. Phải đặc biệt tính tốn các giải
pháp, phương tiện để thực hiện mục tiêu".
Thực tiễn lịch sử chứng tỏ, Đảng ta từng bước bổ sung, cụ thể hố đường
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhận thức và giải quyết ngày càng
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
13
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Quỏtrỡnhúngthilquỏtrỡnhgiỏcng,tchcqunchỳngvxõydng
lclngcỏchmng.Luncngchớnhtrthỏngl0ư1930xỏcnhỳngnhim
vchinlcvlclngcbncacỏchmngtsndõnquynncta,
nhng cha xỏc nh rừ nhim v ch yu trc mắt là chống đế quốc, giải
phóng dân tộc, cho nên chưa đánh giá đúng vai trò, lực lượng của giai cấp trí
thức tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Do đó dã hạn chế việc tập hợp lực lượng cách
mạng.
Trong cách mạng 19361939, Đảng xác định mục tiêu trước mắt đáp ứng yêu
cầu, nguyện vọng của nhấn dân, vì thế đã thu hút được đồng đảo quần chúng
tham gia đấu tranh. Bên cạnh cơng nhân, nơng dân trước sau vẫn là nịng cốt của
cách mạng, Đảng cịn thu hút được đồng đảo các tầng lớp các giai cấp, các dân
tộc, kể cả các đảng phái cải lương, các cá nhân tiên tiến thuộc tầng lớp trên, tán
thành đấu tranh cho dân sinh, dân chủ. Trên thực tế đã hình thành đội qn
chính trị quần chúng rộng lớn.
Đánh giá ý nghĩa của cao tràn cách mạng 19361939, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nói: "Việc gì đúng với nguyện vọng nhân dân thì được quần chúng nhân
dân ủng hộ và hǎng hái đấu tranh, và như vậy mới thật là một phong trào quần
chúng. Nó cũng dạy chúng ta rằng: phải hết sức tránh những bệnh chủ quan, hẹp
hịi v.v.."
Trong thời kỳ 19401945, Đảng nhận thức đầy đủ hơn và chỉ đạo kết hợp
một cách khéo léo giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, coi
nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục
tùng nhiệm vụ chống đế quốc và được rải ra thực hiện từng bước.
Đảng chỉ rõ: "trong lúc này, nếu khơng giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn
thể quốc gia, dân tộc cịn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi bộ phận của giai
cấp đến vạn nǎm cũng khơng địi lại được". Trong giai đoạn hiện tại nếu khơng
14
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
ỏnhuicNhtưưPhỏpthỡvnmngcadõntcphichukipngatrõu
muụnimvnrungtcngkhụnglmsaogiiquytc"
TptrungminhnutranhỏnhqucphỏtxớtNhtưPhỏpvbố
ltaysai,thchinmctiờuchyulgiiphúngdõntc,songngkhụng
quờnnhnmnh,cỏchmngvnmangtớnhchtdõntcdõnch,nghalkhụng
ctỏchrihainhimvchinlcmphicoiỏnhqucvgiaicp
achphongkinlnhimvkhngkhớt,vndõntcvvndõnch
khụngthtỏchri.Nhng,khụngtinhnhsongsongnhtlotngangnhau.
Tptrunggiiquytnhimvgiiphúngdõntckhụngphilngth
tiờuvnutranhgiaicpvbnhimvina,cngkhụngphilựimt
bcmchbcmtbcngnhn,cúscmbcmtbcdihn.
ng ch trng tm gỏc khu hiu cỏch mng rung đất mà thay bằng khẩu
hiệu tịch ký ruộng đất của đế quốc Pháp và của những địa chủ phản bội quyền
lợi dân tộc, tức là chưa đánh vào toàn bộ giai cấp địa chủ phong kiến. Đây là
một chủ trương khơn khéo, nhằm tập trung lực lượng giải quyết nhiệm vụ chủ
yếu Chủ trương đó nhằm tạo ra sức mạnh to lớn, tập hợp đồng đảo các tầng lớp
nhân dân tham gia cách mạng, đồng thời củng cố khối liên minh cơng nơng
thêm vững chắc.
2. Lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp với trình độ giác ngộ và khả
nâng đấu tranh của các tầng lớp, giai cấp
Trong q trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
coi trọng vấn đề tổ chức. Đảng hiểu rằng, sức mạnh của cách mạng bắt nguồn từ
sức mạnh của quần chúng, mà sức mạnh của quần chúng phải là hành động tự
giác có tổ chức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Cách mệnh thì phải có tổ chức rất vững bền
mới thành cơng". Chỉ thị về công tác to chức của Ban chấp hành trung ương
Đảng (ngày 121941) chỉ rõ: "Biết tổ chức thì dù bọn phátxít quỷ quyệt, tàn
nhẫn đến đâu cũng khơng làm gì nổi. Biết tổ chức tức là có thêm cán bộ, có vũ
15
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
khớcútichớnh,cúchinulc,ttcnhngiukincnthitchocuccỏch
mngdõntcgiiphúng".
mi thi k lch s, do mc tiờu u tranh, trình độ quần chúng, đối
tượng cách mạng, lực lượng đối sánh, đặc điểm thời cuộc mà có những hình
thức tổ chức thích hợp.
Thời kỳ 19361939, Đảng chủ trương: phải rất linh hoạt, khơn khéo trong
việc tổ chức quần chúng, khơng cứng nhắc, khơng nhất thiết các tổ chức quần
chúng đều phải mang một màu sắc, đều phải nhuộm màu đỏ như cơng hội đỏ,
hội cứu tế đỏ mà có thể lấy những cái tên đơn sơ, cốt sao tập hợp được đồng đảo
quần chúng vào các tổ chức cách mạng. Đảng quyết định lấy tên Thanh niên
phản đế đồn thay Thanh niên cộng sản đồn, lập Hội cứu tế bình dân thay Hội
cứu tế đỏ, lấy tên Cơng hội thay Cơng hội đỏ và lấy tên Nơng hội thay Nơng hội
đỏ
Đảng và quần chúng sáng tạo ra các hình thức tổ chức phổ thơng gắn liền với
đời sống sinh hoạt bình thường hàng ngày như hội cấy, hội gặt, hội lợp nhà, hội
hiếu hỉ, phường đi sǎn, hội hát kịch v.v.. Những hình thức tổ chức "biến tướng"
đó thích hợp với nhân dân ta ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, mọi quyền
tự do dân chủ bị kẻ thù bóp nghẹt và nhất là nhân dân vừa trải qua một thời kỳ bị
kẻ thù đàn áp đẫm máu. Do đó, nhiều hình thức tổ chức vừa làm, sát hợp với
quần chúng, nên đã lôi kéo được đồng đảo quần chúng tham gia vào các phong
trào đấu tranh công khai, bán công khai, rầm rộ, sơi nổi hiếm thấy dưới thời
Pháp thống trị và hiếm có ở một nước thuộc địa.
Việc tổ chức quần chúng phải có nhiều hình thức thích hợp với từng giai
cấp, tâng lớp nhân dân và từng lứa tuổi. Thơng thường, quần chúng có ba loại:
tiên tiến, trung bình, chậm tiến, lại cịn có sự khác biệt về giai cấp, tơn giáo, dân
tộc, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp ... Cho nên, ngoài các đoàn thể cứu quốc,
Đảng cịn tổ chức nhiều đồn thể đơn sơ, khơng điều lệ, công khai hoặc nửa
công khai để thu hút đông đảo dân chúng.
16
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Trongkhitchcnghtscchtch,thỡtchcqunchỳngphiht
sc rng rói, nh nhng, thm chớ cú khi khụng thành hình thức tổ chức; phải
biết tận dụng mọi khả nǎng hợp pháp, nửa hợp pháp, dù là đơn sơ, nhỏ hẹp. Phải
biết nắm lấy mọi hoạt động của xã hội, kể cả các tổ chức do thực dân Pháp lập
ra, các hoạt động vǎn hố, kinh tế trong sinh hoạt hàng ngày của qn chúng để
tập hợp quần chúng đồng đảo và che giấu tổ chức khơng hợp pháp. Từ cuộc đấu
tranh địi các quyền dân sinh, dân chủ cụ thể hàng ngày mà tập hợp quần chúng,
từng bước đưa quần chúng tham gia phong trào cách mạng.
Khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra, chuẩn bị khởi nghĩa giành chính
quyền là nhiệm vụ trung tâm, Đảng lại có những hình thức tổ chức mới cao hơn.
Để khích lệ hơn nữa tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, các đoàn thể quần
chúng đều có tên chung "cứu quốc" như Thanh niên cứu, quốc, Phụ nữ cứu
quốc, Nhi đồng cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, v.v..
Tìm tịi, chọn lựa các hình thức tổ chức vừa tầm, thích hợp với quần
chúng, đồng thời cịn phải phù hợp với hồn cảnh khách quan, mới có khả nǎng
thu hút đơng đảo quần chúng đấu tranh cho mục tiêu đã định.
Trong những nǎm 19301935, hình thức mặt trận mà Đảng lựa chọn là Hội
phản đế đồng minh. Thời kỳ 19361939 là Mặt trận dân chủ. Hội nghị Ban chấp
hành trung ương Đảng tân thứ tám (tháng 51941) quyết định một hình thức mặt
trận mới thay Mặt trận dân chủ, đó là Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là
Việt Minh.
Mặt trận Việt Minh được thành lập theo chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng. Lúc này, Đảng đã xác định mục tiêu cụ thể trước mắt
khơng cịn là đấu tranh địi những quyền lợi dân sinh, dân chủ đơn sơ, mà là
chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, đánh đổ đế quốc
và tay sai, giành độc lập dân tộc. Vì nguy cơ diệt vong đã bày ra trước mắt. Hiện
thời chúng ta chỉ có một con đường mưu sống là đồn kết, thống nhất đánh đuổi
Nhật Pháp, trừ khử Việt gian
17
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Mt trn dõn ch rừ rng khụng cũn thớch hp với mục tiêu đấu tranh
trong thời kỳ mới, cần có một hình thức mặt trận phù hợp với tình hình nhiệm
vụ mới, nhằm liên kết hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt
giàunghèo, giàtrẻ, gáitrai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị,
đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn.
Mặt trận Việt Minh đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đáp
ứng u cầu, nguyện vọng chung của tồn dân tộc, là cơ sở quyết định quy tụ cả
cộng động dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất, đánh đổ ách thống trị của
phátxít Nhật Pháp và bọn tay sai.
3. Kết hợp đúng đắn giữa xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ đầu đã khẳng định, cách mạng
Việt Nam phải tiến hành bằng phương pháp cách mạng bạo lực, lực lượng chính
trị quần chúng là cơ sở để xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng.
Chủ tịch Hơ Chí Minh nói: "Muốn có đội qn võ trang phải có đội qn
tun truyền, vận động, đội qn chính trị trước đã. Nên việc này phải làm ngay,
sao cho đội qn chính trị ngày càng đơng. Như ở ta muốn đánh Pháp Nhật thì
ai vác súng? Ai là người tự nguyện, tự giác vác súng? Ta phải có quần chúng
giác ngộ chính trị tự nguyện vác súng thì mới thắng được"
Thực tiễn cuộc vận động giải phóng dân tộc cho thấy bắt đầu từ xây dựng
lực lượng chính trị, trên cơ sở lực lượng chính trị mà xây dựng lực lượng vũ
trang. Khi nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt lên hàng đầu, u cầu phải đẩy cuộc
đấu tranh lên hình thức cao để hỗ trợ cho cơng tác tun truyền, vận động quần
chúng, từ các đồn thể, các tổ chức chính trị quản chúng, đã hình thành các đội
tự vệ chiến đấu, các tổ du kích chiến đấu, hình thức sơ khai của lực lượng vũ
trang.
Các đội tự vệ cơng nơng đầu tiên trong phong trào Xơ viết Nghệ Tĩnh, các
đội Cứu quốc qn, Việt Nam tun truyền giải phóng qn, du kích Ba Tơ...
18
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
u t lc lng chớnh tr ca qun chỳng, t nhân dân được giác ngộ, có tổ
chức mà ra.
Trong xây dựng lực lượng, Đảng coi trọng xây dựng lực lượng vũ trang
nhưng khơng tuyệt đối hố vai trị của nó, khơng đặt vấn đề xây dựng lực lượng
vũ trang lớn ngay từ đầu mà trước hết xây dựng lực lượng chính trị, kết hợp
đúng đắn xây dựng lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang đáp ứng nhiệm vụ
giải phóng dân tộc.
Thời kỳ 19391945, trước nguy cơ phátxít và chiến tranh xâm lược của
phátxít Nhật, Pháp, để chuẩn bị đón thời cơ, Đảng lấy việc xây dựng lực lượng
chính trị quần chúng làm cơ bản. Thơng qua các phong trào đấu tranh của quần
chúng, các đồn thể và mặt trận, một lực lượng chính trị quần chúng đồng đảo
đã hình thành, đồng thời trên cơ sở đó mà từng bước xây dựng các lực lượng vũ
trang cách mạng.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ sáu (tháng 111939) chủ
trương thành lập các đội tự vệ chiến đấu: "Đội tự vệ phải to rộng, đủ dũng cảm
và điềm tĩnh, khơn khéo và hy sinh bảo vệ quần chúng". Hội nghị Ban chấp
hành trung ương Đảng lần thứ bảy (tháng 111940) chỉ rõ: "Mặt trận phải trực
tiếp võ trang cho dân chúng cùng Đảng tổ chức nhân dân cách mạng quân".
Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ tám (tháng 51941) chủ
trương mở rộng các tổ chức cứu quốc và thành lập những tiểu tổ du kích chiến
đấu. Cuối nǎm 1941, đồng chí Nguyễn ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ
trang Cao Bằng để thúc đẩy việc xây dựng cơ sở chính trị và chuẩn bị cho việc
xây dựng lực lượng vũ trang. Tháng 121944, Đảng chỉ thị thành lập đội Việt
Nam tun truyền giải phóng qn, tổ chức tiền thân của qn đội nhân dân Việt
Nam sau này. Việt Nam tun truyền giải phóng qn ra đời trên cơ sở những
đội du kích nhỏ hoạt động từ trước ở Cao Bằng, Lạng Sơn. Mặc dù hình thức là
đội qn vũ trang, hoạt động tác chiến, nhưng Đảng chỉ rõ phương châm và
nhiệm vụ hoạt động của Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là chính trị
trọng hơn quân sự, tuyên truyền trọng hơn tác chiến.
19
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
Sau ngy o chớnh Nht ư Phỏp, ng cho rng tình thế lúc này đã đặt
nhiệm vụ qn sự lên trên và cần kíp, do đó quyết định phát triển lực lượng vũ
trang và thống nhất Việt Nam cứu quốc quân với Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân thành Việt Nam giải phóng quân.
Khi tiến lên khởi nghĩa từng phần, đi đôi với việc đẩy mạnh đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ trang, Đảng đã nhanh chóng phát triển lực lượng chính
trị quần chúng và lực lượng vũ trang cách mạng, thúc đẩy mạnh mẽ cao trào
cách mạng trong cả nước, tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
Tháng Tám nǎm 1945, trong lúc lực lượng vũ trang nhân dân cịn non trẻ,
Đảng đã huy động được một lực lượng chính trị quần chúng lớn mạnh, bao gồm
hàng triệu hội viên cứu quốc và hàng chục triệu đồng bào dưới khẩu hiệu hành
động của Mặt trận Việt Minh, tạo thành lực lượng chủ yếu quyết định thắng lợi
của tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945.
Cách mạng Tháng Tám thành cơng là do biết kết hợp chật chẽ lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang, đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, trong
đó lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị của đơng đảo quần chúng giữ vai trị
chủ yếu.
Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đã tạo ra ưu thế áp đảo
qn thù, giành thắng lợi nhanh, gọn trong Cách mạng Tháng Tám nǎm 1945.
4. Xây dựng và bố tri lực lượng đều khắp trên các địa bàn nơng thơn
và thành thị
Đảng ta sớm nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của các địa bàn
chiến lược, coi trọng cả nông thôn và thành thị, chú ý xây dựng lực lượng ở cả
nông thôn và thành thị. Trong đấu tranh cách mạng, nhất là trong thời kỳ đấu
tranh giành chính quyền, vấn đề xây dựng lực lượng, bố trí lực lượng trên các
địa bàn, kết hợp phong tràn đấu tranh của nơng dân ở nơng thơn với phong trào
của cơng nhân, trí thức, học sinh, thợ thủ cơng và bn bán nhỏ ở thành thị để
tiến hành khởi nghĩa tồn dân, kịp thời cơ thuận lợi là một vấn đề quan trọng.
Trong đường lối cũng như chỉ đạo thực tiễn phong trào, chứng tỏ Đảng ta đã giải
20
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
quytttvnxõydngvbtrớlclngbomchoCỏchmngThỏng
Tỏmthnhcụng.
nghiurng,nụngthụnngbnglnitipgiỏpvithnhth,hn
90%dõnslnụngdõnsngchyuõy.
Dobquc,phongkinỏpbc,búcltnngn,nụngdõnrtthathit
vinnclpcatncvcúrungtcycy.õylnibmỏythng
trcachyuhoctngiyuvcúnhiush.
Khinghacatalkhinghatondõn,victchclclngvphỏt
ngnhõndõnngbngngdykhinghaginhchớnhquynlvncúý
nghachinlcquantrng.
Thnhthlnitptrunggiaicpcụngnhõn,giutinhthncỏchmng,
cúngonhõndõnlaong,hcsinh,trớthctinblnhngtnglpcú
tinhthnyờunccao.
Thnhthltrungtõmchớnhtr,quõns,kinht,vnhoỏ,lnitptrung
cỏccquanunóovbmỏythngtrcach.
ngnhnmnhtmquantrngcavicxõydnglclngcỏchmng
thnhth,cbitlcụngtỏcvnngcụngnhõnvtrớthc.Nukhụngchỳ
trngcụngtỏctrờnõythỡkhinghakhúnratrungtõmunóocaquõn
thự v do ú khụng lm cho chỳng b tờ liệt. Khơng xây dựng lực lượng cách
mạng ở thành thị thì cuộc khởi nghĩa khó phát triển lên thành tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong tồn quốc
Từ cuối nǎm 1939, tuy chuyển trọng tâm cơng tác về nơng thơn, Đảng vẫn
khơng xem nhẹ cơng tác ở thành thị. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung
ương lần thứ tám (tháng 51941) nêu rõ: "Muốn có một lực lượng tồn quốc đủ
sức phát động và bảo đảm cho một cuộc khởi nghĩa thắng lợi thì đi đơi với việc
mở rộng và củng cố các tổ chức cứu quốc sẵn có, phải chú trọng mở rộng các tổ
chức vào những nơi thành thị, xí nghiệp, hầm mỏ, đồn điền"
Từ đó, cơng tác vận động cách mạng ở thành thị ngày càng được tǎng
cường, đặc biệt trong cơng nhân và trí thức. Nghị quyết Ban thường vụ trung
21
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
ngng(thỏng2ư1943)chrừ:"Khụnglmchoththuyntớchccthamgia
khinghathỡ:Cuckhinghakhúnranhngnihuytmchcaquõnthự
(thnhph,vựngm,nin,ngvntictyu),doúquõnthựkhụngb
tờlit.
ưCuckhinghacútớnhchtaphng,eohp,khụnglanrngraton
xchotitonquc,nhthquõnthựcúthtptrunglclngvomtvi
ninỏpquõnkhingha".
Chớnhnhrascxõydngcs,lclngvcncanụngthụn,
ng thi chỳ trng xõy dng c s v lc lượng ở thành thị, nên khi thời cơ
đến, Đảng đã phát động được tồn dân ở cả thành thị và nơng thơn cùng nổi dậy,
nhanh chóng giành được chính quyền trên cả nước trong những ngày tháng Tám
nǎm 1945.
5. Gắn xây dựng lực lượng với đấu tranh, thông qua đấu tranh để
củng cố, phát triền lực lượng
Xây dựng và phát triển lực lượng cách mạng nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, khơng thể tiến
hành ngồi vịng đấu tranh đó.
Xây dựng lực lượng và đấu tranh có mối quan hệ tác động biện chứng.
Xây dựng lực lượng để đấu tranh và đấu tranh đúng mức, vừa sức bảo đảm
thắng lợi, gìn giữ và phát triển được lực lượng để đấu tranh mạnh mẽ hơn, giành
thắng lợi lớn hơn.
Trong điều kiện ban đầu, Đảng cịn ít kinh nghiệm, lực lượng đảng viên cịn
mỏng, quần chúng chưa được tổ chức chặt chẽ, rộng khắp đã vội đẩy phong trào
lên q mức, bộc lộ lực lượng thì cách mạng khơng tránh khỏi tổn thất. Phải xây
dựng lực lượng đến mức nhất định thì tiến hành đấu tranh mới có kết quả. .
Đảng và lãnh thụ Nguyễn ái Quốc đánh giá cao tinh thần đấu tranh anh dũng của
nhân dân Nghệ An, Hà Tĩnh trong cao trào 19301931, nhưng cũng đã dự đốn
22
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
chớnhquynXụvitskhụngduytrỡclõuvỡlclngcũnnonyu,cha
u khp, v trang bo ng trong mt vi a phương là q sớm. Đồng chí
Nguyễn ái Quốc chỉ rõ nhiệm vụ trước mắt của Đảng và phong trào nơng dân
nước ta là: "Tập hợp, tồ chức trung, bần nơng và kích động họ đấu tranh giành
lấy chủ quyền của nhân dân, chứ khơng phải để tiến hành một cuộc khởi nghĩa
địa phương". Phải lựa chọn cho phong trào quần chúng những hình thức đấu
tranh phù hợp với điều kiện và khả nâng lực lượng cách mạng cho phép.
Vừa tổ chức vừa đấu tranh, đấu tranh để rèn luyện, củng cố tổ chức là hai mặt
thống nhất của q trình xây dựng, phát triển lực lượng, tổ chức quần chúng đấu
tranh. Nhấn mạnh mặt tổ chức, coi nhẹ mặt đấu tranh và ngược lại, hoặc tách rời
nhau đều là sai lầm. Trong xây dựng lực lượng và tiến hành đấu tranh có lúc, có
nơi Đảng mắc sai lầm "hữu" hoặc "tả" cả hai khuynh hướng đó đều có hại cho
phong trào.
Từ Hội nghị trung ương Đảng tháng 101930, Đảng đã phân tích, phê phán
khuynh hướng lệch lạc cho rằng củng cố tổ chức rồi mới đấu tranh, chờ hết
khủng bố rồi mới hoạt động, đồng thời vạch rõ, chỉ có thơng qua đấu tranh hàng
ngày mới phát triển được cơ sở, rèn luyện và thanh lọc được hàng ngũ, chấn
chỉnh được tổ chức. "Tổ chức ra để có sức tranh đấu tranh đấu để mở rộng, kiên
cố tổ chức, kiên cố tổ chức để mở rộng tổ chức nữa, tổ chức và tranh đấu hết sức
mật thiết liên kết cùng nhau, đồng phát triển với nhau, cái này rời cái kia thì
khơng được gì hết". Đảng cịn nói rõ rằng, tổ chức để tranh đấu, nhưng chính
trong sự tranh đấu mà phát triển tổ chức. "Cho nên sự tranh đấu quần chúng với
cơng việc tổ chức thiệt mật thiết liên lạc, khơng thể rời ra được".
Thực tiễn ba cao trào cách mạng là q trình kết hợp đấu tranh với xây dựng lực
lượng, thơng qua đấu tranh mà Đảng ta ngày càng trưởng thành, lực lượng cách
mạng ngày càng phát triển. Cao trào dân chủ 19361939 là bước phát triển mới
23
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
trongvicxõydng,tphplclngcỏchmng.ngranhnghỡnhthc
utranhvasc,vatm,phựhpvitrỡnhqunchỳngvkhnnglc
lng cho phộp. ng thi qua u tranh, ng c mở rộng, củng cố, phát
triển lực lượng. Đấu tranh nhưng vẫn bảo tồn, gìn giữ được lực lượng, tránh tổn
thất, tiêu hao lực lượng, mà lại đạt kết quả cao.
Trong khi xây dựng lực lượng, khơng được thủ tiêu đấu tranh, Đảng phải lãnh
đạo quần chúng đấu tranh mạnh mẽ, nhưng chủ yếu là để tập dượt quần chúng,
chuẩn bị cho khởi nghĩa, giành chính quyền khi có thời cơ thuận lợi và bản đảm
thành cơng.
III KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Dự đốn đúng thời cơ và hành động kiên quyết, đúng lúc
Đảng ta hiểu rằng, thời cơ là sự kết hợp hàng loạt nhân tố chủ quan và khách
quan đã đến độ chín muồi, rằng thời cơ khơng phải tự nó đến, một phần lớn do
ta sửa soạn nó, thúc đẩy nó. Chính vì vậy, Đảng đã bền bỉ và cơng phu chuẩn bị
tinh thần và lực lượng trong suốt mười lǎm nǎm.
Đảng chǎm chú theo dõi, phân tích sâu sắc sự phát triển của tình hình, dự đốn
các khả nǎng, chủ động đối phó với mọi tình huống.
Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Đảng đã có những dự đốn về
thời cơ khởi nghĩa. Từ dự đốn ban đầu đó, dựa vào phân tích tình hình thế giới,
chiều hướng phát triển của chiến tranh, tiền đồ cách mạng thế giới và cách mạng
Đơng Dương, Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng lân thứ 8 (tháng 5
1941) nêu rõ: "Liên Xô thắng trận, quân Trung Quốc phản công... Tất cả các
điều kiện ấy sẽ giúp cho các cuộc vận động của Đảng ta mau phát triển và rồi
24
CHsố11ưB1ưĐHKTQDChuyênPhotocopyưĐánhmáyưInLuậnvăn,Tiểuluận:6.280.688
õy lc lng s lan rng ra ton quc gãy một cuộc tổng khởi nghĩa tồn
quốc rộng lớn" .
Hội nghị cịn nêu lên bốn nhân tố của thời cơ chín muồi cho cuộc khởi nghĩa là:
"1. Mặt trận cứu quốc đã thống nhất được tồn quốc.
2. Nhân dân khơng thể sống được nữa dưới ách thống trị của Pháp Nhật, mà đã
sẵn sàng hy sinh bước vào con đường khởi nghĩa.
3. Phe thống trị Đơng Dương đã bước vào cuộc khủng hoảng phổ thơng đến cực
điểm vừa về kinh tế, chính trị lẫn qn sự
4. Những điều kiện khách quan tiện lợi cho cuộc khởi nghĩa Đơng Dương như
qn Trung Quốc đại thắng qn Nhật. Cách mạng Pháp hay cách mạng Nhật
nổi dậy, phe dân chủ đại thắng ở Thái Bình Dương, Liên Xơ đại thắng, cách
mạng các thuộc địa Pháp Nhật sôi sục và nhất là quân Trung Quốc hay quân
Anh Mỹ tràn vào Đông Dương".
Từ nǎm 1942, trong bốn khả nǎng, Đảng nhận định khả nâng Liên Xơ chiến
thắng phátxít Đức Nhật là quan trọng nhất, là thời cơ tốt nhất và xác định
"chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và nhân dân ta trong
giai đoạn hiện tại.
Tháng 91944, Đảng đã dự kiến rằng, mâu thuẫn Nhật Pháp sẽ dẫn tới Nhật
đào chính lật đổ Pháp, và chỉ ra phương hướng hành động cho tồn Đảng: "Hãy
mài gươm, lắp súng khi qn Nhật Pháp bắn nhau, kịp nổi dậy tiêu diệt chúng
giành lại giang sơn"
25