Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

giáo án tích hợp liên môn sinh học 9 CHỦ đề PROTEIN và sự SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.53 KB, 19 trang )

Bài soạn
CHỦ ĐỀ :

PROTEIN VÀ SỰ SỐNG

I/ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức:
Sau bài học,các em tự hệ thống được:
- Protein là chất cơ bản không thể thiếu được trong mỗi cơ thể sống
- Protein có khối lượng phân tử rất lớn và có cấu tạo phân tử rất phức tạp do nhiều
amino axit tạo nên
- Tính chất hóa học của protein: Phản ứng thủy phân có xúc tác là axit hoặc bazơ
hoặc enzim, bị đông tụ khi có tác dụng của hóa chất hoặc nhiệt độ, dễ bị phân hủy
khi đun nóng mạnh.
- Các bậc cấu trúc của protein và vai trò của chúng, giải thích được vì sao protein có
tính đa dạng và đặc thù.
- Chức năng của protein
- Ứng dụng của protein trong đời sống đặc biệt qua phần tích hợp kiến thức về thức
ăn và sự tiêu hóa thức ăn, sự hấp thụ và chuyển hóa chất dinh dưỡng, vệ sinh hệ tiêu
hóa, tiêu chuẩn ăn uống, nguyên tắc lập khẩu phần (Sinh học 8);..HS thấy rõ vai trò
của protein đối với sự sống
2 .Kỹ năng:

- Biết quan sát, làm và nhận xét các hiện tượng TN về tính chất của protein.
- Viết được PT minh họa cho các tính chất hóa học của protein
-Quan sát và phân tích tranh vẽ các bậc cấu trúc của protein, phân tích được đặc
điểm các bậc cấu trúc của protein
- Tìm hiểu sách giáo khoa, trao đổi nhóm để biết được chức năng của protein.
- Vận dụng kiến thức vào thực tế, ví dụ như giải thích được cơ sở khoa học của việc
ăn uống điều độ, đúng cách và hiệu quả; biết các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hóa và


biết tuyên truyền vận động bạn bè và những người thân biết cách bảo vệ hệ tiêu hóa
của bản thân phòng tránh các bệnh về tiêu hóa như bệnh gout, bệnh suy dinh dưỡng,
1


hiểu được cơ sở khoa học của quy trình sản xuất đậu phụ an toàn, biết bảo vệ môi
trường sống; biết ăn uống khoa học hợp vệ sinh.
3.Thái độvà tình cảm:
- Qua phần tổng hợp kiến thức liên môn, học sinh thấy các kiến thức ở các bộ môn
trên có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất. Từ đó HS hiểu bài sâu sắc hơn, do đó
tạo hứng thú học tập bộ môn và niềm đam mê khoa học.
- Qua phần dạy học theo chủ đề Protein và sự sống, tích hợp kiến thức liên môn, học
sinh hiểu rằng protein là thành phần cấu tạo nên chất nguyên sinh, các bào quan và
màng sinh chất của mọi tế bào.Vì vậy con người nói riêng và động vật nói chung,
muốn tồn tại và phát triển cần phải được cung cấp đầy đủ protein trong các bữa ăn
hàng ngày theo đúng tiêu chuẩn cho 1 người/ 1 ngày để phòng bệnh suy dinh dưỡng
và bệnh gout.
- Qua phần tích hợp kiến thức về thức ăn và sự tiêu hóa thức ăn học sinh hiểu rằng
thức ăn là những chất thô, cơ thể chưa hấp thụ được vì vậy phải qua quá trình tiêu
hóa biến thức ăn thành những chất đơn giản dễ hấp thu vào cơ thể. Muốn sự tiêu hóa
thức ăn được thuận lợi và các chất được hấp thụ tối đa để tạo ra năng lượng giúp cơ
thể tồn tại thì các em phải biết cách vệ sinh hệ tiêu hóa bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi các
tác nhân có hại và đảm bảo tiêu hóa có hiệu quả, như: ăn chín, uống sôi, ăn đúng giờ,
đúng bữa.
Từ đó HS tự giác thực hiện tốt việc phòng bệnh tiêu hóa nâng cao sức khỏe và thể
lực, biết ăn uống khoa học hợp vệ sinh, đồng thời tuyên truyền hướng dẫn cho người
thân biết được nguyên nhân và cách phòng các bệnh tiêu hóa .
II/ CHUẨN BỊ
1. Một số tranh ảnh về protein và 3 nhóm thức ăn, số liệu, phim khoa học về
protein lấy từ Wikipedia.

2. Số liệu thông tin về các bệnh béo phì, bệnh suy dinh dưỡng, các bệnh về
đường tiêu hóa.
3. Dụng cụ và hóa chất TN về protein, video TN tự làm.
III/PHƯƠNG PHÁP.
-Trực quan: Quan sát thí nghiệm, hình ảnh .
2


- Phương pháp đàm thoại :để các em hiểu sâu sắc hơn về mối liên quan giữa
kiến thức Sinh học 9, 8 với kiến thức về tính chất và ứng dụng của Protein ở môn
Hoá học 9.
- Phương pháp bàn tay nặn bột: dự đoán tính chất của Protein và làm thí
nghiệm chứng minh các dự đoán.
-Phương pháp nêu vấn đề : VD: Tại saoProtein cần cho sự sống, tại sao phải
ăn theo khẩu phần, vì sao không giặt áo len lông cừu, áo da bằng xà phòng, tại sao
những người làm việc trong môi trường độc hại lại phải uống sữa …
IV/ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
A/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp.
B/ Kiểm tra kiến thức cũ- KHỞI ĐỘNG
-Bài tập giải ô chữ để khai thác vốn kiến thức đã có của HS đồng thời
tạo tâm lí thoải mái, thu hút sự chú ý của các em.
C/ Học bài mới:
HĐ của GV - HS

ND ghi bảng

3


GV chiếu hình ảnh 4 nhóm thức ăn tương


I-

Trạng thái tự nhiên:

ứng A, B, C,D.
GV yêu cầu HS chọn nhóm Thức ăn chứa

-Protein có trong cơ thể người, động vật

nhiều protein?

và thực vật.

-Vậy em hãy cho biết Protein có ở đâu
trong tự nhiên?
HSTL -> GV ghi bảng.
? Trong khẩu phần ăn hàng ngày, nếu thiếu
Protein sẽ gây ảnh hưởng như thế nào?
HSTL
GV: Protein quan trọng và cần thiết đối với
cơ thể sống của mỗi chúng ta bởi vậy chúng
ta cần phải bổ sung lượng protein cần thiết
thông qua chế độ ăn hàng ngày.
-Vậy em hãy kể một số thực phẩm chứa
nhiều Protein trong tự nhiên mà em biết?
HSTL
GV chiếu hình ảnh minh họa.
Để biết được Protein có thành phần và cấu
tạo phân tử như thế nào, cô mời các em xem

đoạn phim khoa học bằng tiếng anh sau
đây?
GV chiếu phim

GV có thể thuyết minh hoặc mời một em

II. Thành phần và cấu tạo phân tử:

học sinh giỏi Tiếng Anh thuyết minh để rèn

1.Thành phần nguyên tố:

khả năng nghe Tiếng Anh cho học sinh.
Protein chứa các nguyên tố C, H, O, N và
Qua đoạn phim kết hợp tìm hiểu SGK em

một lượng nhỏ S, P, kim loại.
4


hãy cho biết:
-Protein được cấu tạo từ những nguyên tố
hóa học nào?
HSTL

Qua đoạn phim kết hợp tìm hiểu SGK em

2.Cấu tạo phân tử:

hãy cho biết:

-Có phân tử khối rất lớn và cấu tạo phức
-Protein có phân tử khối là bao nhiêu?

tạp.

-Protein có cấu tạo phân tử như thế nào?
-Protein được tạo ra từ các amino axit,
mỗi phân tử amino axit là một “mắt xích”
trong phân tử Protein.
-Công thức cấu tạo:
(-NH-CH(R)-COO-)n
Với n rất lớn

GV giới thiệu một vài amino axit (chiếu):
Axit amino axetic:
H2N - CH2 – COOH
Alanin:
H2N- CH2(CH3) - COOH
Serin:
5


H2N – CH( CH2OH) – COO

GV yêu cầu HS vận dụng làm Bài tập
4(SGK/160):
Y/c HS nêu được:
a) Về thành phần nguyên tố :
- Giống : đều chứa các nguyên tố C, H, O
- Khác : Phân tử amino axetic ngoài 3

nguyên tố trên còn chứa nguyên tố N
Về cấu tạo phân tử :
- Giống : đều có nhóm –COOH
- Khác : amino axetic còn chứa nhóm – NH2
b) Phương trình phản ứng giữa 2 phân tử
axit amino axetic :

H2N-CH2-COOH + H2N-CH2-COOH
H2N-CH2-CO-NH-CH2-COOH + H2O
Xúctác
→

Protein có cấu tạo phức tạp như vậy em
hãy dự đoán xem Protein có những tính chất
hóa học nào?

6


Để kiểm chứng dự đoán của bạn chúng ta
cùng nhau tiến hành một số thí nghiệm:
GV yêu cầu các nhóm HS quan sát hiện
tượng thí nghiệm 1(GV chiếu hình ảnh), ghi
vào phiếu học tập số 1.

III. Tính chất:
1. Phản ứng thủy phân:

Thí


Cách tiến

Hiện

Kết

nghiệm

hành

tượng

luận

quan sát
được
Phản

Đun nóng

ứng

Protein(Sợi

thủy

tóc) trong

phân


dung dịch
NaOH

GV yêu cầu đại diện nhóm báo cáo hiện
tượng quan sát được, các nhóm khác bổ
sung.
GV yêu cầu một HS kết luận về phản ứng
thủy phân của Protein. Viết pthh minh họa.
HSTL, lên bảng viết pthh.
-Giải thích tại sao người ta không giặt áo
len làm bằng lông cừu, quần áo lụa tơ tằm,
hay đồ da với xà phòng?
HSTL: Vì chúng dễ bị thủy phân-> nhanh
bị hỏng.
GV: Ngược lại nếu các phân tử amino axit
Protein + Nước t,bazo
,hoacaxit
→ Hỗn hợp
7
o


kết hợp với nhau sẽ thu được phân tử

các amino axit

Protein đó là phản ứng ngược lại với phản
ứng thủy phân, người ta gọi đó là quá trình
tổng hợp Protein, quá trình tổng hợp protein
trên thực tế khó khăn như thế nào mời các

em theo dõi em có biết (SGK/ 160).

Khi đun nóng dung dịch protein trong
dung dịch axit hoặc bazơ, protein sẽ bị
thủy phân sinh ra các amino axit.

GV chiếu “ Em có biết”
Nhớ lại kiến thức Sinh 8, em hãy cho biết
quá trình tiêu hóa thức ăn thuộc loại protein
trong cơ thể diễn ra như thế nào?
GV chiếu sơ đồ: H 28.3 (SGK/91)
→ Peptit Enzim
→ Axit amin
Protein Enzim

GV nhấn mạnh : Đó là sự thủy phân, như
vậy sự thủy phân protein cũng xảy ra nhờ
tác dụng của men tiêu hóa (Enzim) ở nhiệt
độ thường trong cơ thể người và động vật.
GV yêu cầu HS TL
Protein có cấu tạo và tính chất như vậy thế
thì khi liên kết với nhau chúng sẽ tạo ra cấu
trúc như thế nào ? và thực hiện chức năng
gì ?
Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu phần Cấu
trúc của protein SGK sinh 9
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK
và trả lời câu hỏi:
8



- Protein cấu tạo theo nguyên tắc nào?

*) Cấu trúc của Protein:

- Yêu cầu HS QS hình vẽ các bậc cấu trúc
- Prôtêin cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.

của protein và hỏi

Protein có cấu trúc như thế nào? Em hãy Đơn phân là các axit amin gồm khoảng 20
trình bày đặc điểm cấu trúc bậc 1 của loại axit amin khác nhau.
protein? Bậc 2, Bậc 3, Bậc 4 của Protein có
- Các bậc cấu trúc của protein:

đặc điểm cấu tạo như thế nào?

+ Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp

- Vì sao protein đa dạng và đặc thù?

các aa trong chuỗi aa.

HSTL y/c nêu được:
+ Vì protein cấu tạo theo nguyên tắc

+ Cấu trúc bậc 2: là chuỗi aa tạo các

đa phân với hơn 20 loại aa khác nhau đã tạo vòng xoắn lò xo.
+ Cấu trúc bậc 3: do cấu trúc bậc 2

nên tính đa dạng và đặc thù của protein.
+ Tính đặc thù của protein do số cuộn xếp theo kiểu đặc trưng.
+ Cấu trúc bậc 4: gồm 2 hay nhiều
lượng, thành phần, trật tự sắp xếp các aa
quyết định. Sự sắp xếp các aa theo những chuỗi aa cùng loại hay khác loại kết hợp
cách khác nhau tạo ra những phân tử với nhau. Cấu trúc bậc 3 và bậc 4 còn thể
hiện tính đặc trưng của prôtêin.
protein khác nhau.
- GV tính đặc trưng của protein thể hiện
thông qua cấu trúc không gian như thế nào?
HSTL yêu cầu nêu được: Cấu trúc bậc 1 các
axit amin liên kết với nhau bằng liên kết
péptit. Số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp
các axit amin là yếu tố chủ yếu tạo nên tính
đặc trưng của prôtêin.
Câu 1. Chọn câu trả lời đúng nhất:
* Bậc cấu trúc nào sau đây có vai trò
chủ yếu xác định tính đặc thù của protein:
A. Cấu trúc bậc 1.

B.
9


Cấu trúc bậc 2.
C. Cấu trúc bậc 3.
D. Cấu trúc bậc 4.
( Đáp án: A)
- Protein có chức năng gì?
HSTL

Chức năng cấu trúc của protein thể hiện như
thế nào?
VD: Prôtêin dạng sợi là thành phần chủ yếu *) Chức năng của protein:
của da, mô liên kết....

1. Chức năng cấu trúc của prôtêin:

- GV phân tích thêm các chức năng khác.

- Prôtêin là thành phần quan trọng xây
dựng nên các bào quan và màng sinh chất,
hình thành nên các đặc điểm giải phẫu,

Bản chất của enzim là gì?

hình thái của các mô, cơ quan, hệ cơ quan,
cơ thể (tính trạng cơ thể).

Đó là chức năng nào của Protein?

2. Chức năng xúc tác quá trình trao đổi
chất:
- Bản chất các enzim là tham gia các phản

Hooc mon có vai trò gì với cơ thể? Đó là

ứng sinh hoá.

chức năng nào của Protein?


3. Chức năng điều hoà quá trình trao đổi
chất:
- Các hoocmon phần lớn là prôtêin giúp

Ngoài 3 chức năng trên Protein còn có chức điều hoà các quá trình sinh lí của cơ thể.
năng nào khác?
- Ngoài ra prôtêin là thành phần cấu tạo
nên kháng thể để bảo vệ cơ thể, chức năng
vận động (tạo nên các loại cơ), chức năng
cung cấp năng lượng (thiếu năng lượng,
prôtêin phân huỷ giải phóng năng lượng).
GV y/c HS vận dụng trả lời các câu câu hỏi

=> Prôtêin liên quan đến toàn bộ hoạt

sau:

động sống của tế bào, biểu hiện thành các
10


tính trạng của cơ thể.
Câu 1: Tính đa dạng và tính đặc thù của
protein được quy định bởi những yếu tố
nào?
A- Ở trình tự sắp xếp, số lượng và thành
phần các axit amin.
B- Ở chức năng quan trọng của protein.
C- Ở các dạng cấu trúc không gian của
protein.

D- Cả A và C.
Câu 2: Vai trò quan trọng của protein đối
với cơ thể là gì?
A - Là thành phần cấu trúc tế bào và
bảo vệ cơ thể.
B - Làm chất xúc tác và điều hoà trong
quá trình trao đổi chất.
C - Biểu hiện tính trạng cơ thể thông
qua các hoạt động
D - Cả A,B và C
Câu 3: protein thực hiện được chức năng
chủ yếu ở những bậc cấu trúc nào sau
đây?
A - Cấu trúc bậc 1
B - Cấu trúc bậc 1 và bậc 2
C - Cấu trúc bậc 3 và 4
D -Cấu trúc bậc 2 và bậc 3
Vậy em hãy nêu tầm quan trọng của Protein
với sự sống ?
GV: Protein quan trọng như vậy nên chúng
11


ta cần phải bổ sung cho cơ thể qua các bữa
ăn hàng ngày
GV : Chúng ta đã biết Protein là thực phẩm
quan trọng của người và động vật vậy sản
phẩm cuối cùng của sự tiêu hóa protein là
các axit amin được hấp thụ và chuyển hóa
như thế nào ?

Nếu ăn quá nhiều hoặc quá ít protein trong
khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn cho phép
cho một người/1 ngày sẽ gây ra tác hại gì?
HSTL y/c nêu được:
+Nếu ăn quá ít sẽ dẫn đến thiếu protein
trong khẩu phần ăn thường xuyên -> thiếu
nguyên liệu xây dựng nên tế bào của cơ thể
từ đó cơ thể sẽ bị chậm lớn, mệt mỏi kém
phát triển đó là biểu hiện của bệnh suy dinh
dưỡng.
GV giao cho nhóm 1tìm hiểu thực trạng về
bệnh suy dinh dưỡng ở nước ta, ở địa
phương ta, ở trường ta như thế nào?
Nguyên nhân và cách phòng bệnh, Cần phải
làm gì khi bản thân em hoặc người thân
mắc phải căn bệnh đó?
+Nếu ăn quá nhiều sẽ dẫn đến thừa protein
trong máu -> bệnh gout
GV giao cho nhóm 2 tìm hiểu thực trạng về
12


bệnh gout ở nước ta hiện nay? Nguyên nhân
và cách phòng bệnh, Cần phải làm gì khi
bản thân em hoặc người thân trong gia đình
mắc phải căn bệnh đó?

Chúng ta tiếp tục kiểm tra dự đoán tiếp theo 2. Sự phân hủy bởi nhiệt:
của bạn:
GV yêu cầu các nhóm HS tiến hành TN 2:

và quan sát hiện tượng ghi vào phiếu học
tập số 2.
Thí

Cách

Hiện

nghiệm

tiến

tượng

hành

quan sát

Nhận xét

được
Đốt cháy Dùng
tóc

kẹp sắt,
kẹp một
ít tóc,
đốt trên
ngọn lửa
đèn cồn


GV yêu cầu đại diện nhóm báo cáo hiện
tượng quan sát được và rút ra nhận xét, các
nhóm khác bổ sung.
13


GV yêu cầu HS kể một số ví dụ về sự phân
hủy bởi nhiệt trong đời sống hàng ngày mà
chúng ta thường gặp.
HS trả lời.
GV chiếu một số hình ảnh nướng thịt,
nướng cá minh họa.
GV thông báo nếu chúng ta đốt cháy các
loại protein khác cũng thấy có mùi khét tỏa
ra.
GV yêu cầu một HS kết luận về phản ứng

Khi đốt cháy, protein bị phân hủy tạo ra

phân hủy bởi nhiệt của Protein.

những chất bay hơi và có mùi khét.

GV yêu cầu HS trả lời
Câu hỏi 1 : Hai mảnh lụa bề ngoài giống
nhau : một mảnh dệt bằng sợi tơ tằm và một
mảnh dệt bằng sợi bông. Cho biết cách đơn
giản nhất để phân biệt chúng ?
HSTL: Đốt mẫu thử của 2 mảnh vải, mảnh

nào khi cháy có mùi khét thì mảnh đó là sợi
tơ tằm.
GV mở rộng: Khi nướng thịt, nướng cá thì
Protein trong thịt, cá sẽ bị phân hủy tạo ra
những chất bay hơi và có mùi khét không
còn là protein nữa vì vậy chúng ta nên hạn
chế ăn thịt nướng, cá nướng để đảm bảo
lượng protein trong khẩu phần ăn.
Chúng ta tiếp tục làm thí nghiệm tiếp theo
14


để kiểm chứng dự đoán của bạn:
GV yêu cầu các nhóm HS tiến hành TN 3:
và quan sát hiện tượng ghi vào phiếu học
tập số 3.
3. Sự đông tụ:

Thí

Cách tiến

Hiện

Nhận

nghiệm

hành


tượng

xét

quan
sát
được
Cho một Thêm một ít
ít lòng

nước vào O1

trắng

lắc nhẹ rồi

trứng

đun nóng.

vào 2
ống
nghiệm
O1, O2.

Thêm một ít
rượu vào O2
và lắc đều.

GV yêu cầu đại diện nhóm báo cáo hiện

tượng quan sát được và rút ra nhận xét, các
nhóm khác bổ sung.
GV yêu cầu HS kể một số ví dụ tương tự
trong đời sống hàng ngày mà chúng ta
thường gặp.
GV chiếu một số hình ảnh lòng trắng trứng
bị đông tụ khi rán trứng và riêu cua nổi lên
khi đun nóng để minh họa.
15


GV yêu cầu một HS kết luận về sự đông tụ
của Protein.
GV yêu cầu HS trả lời
Câu hỏi 2: Em hãy giải thích tại sao những
công nhân thường xuyên tiếp xúc với hóa
chất độc hại thì phải uống sữa hàng ngày?
HSTL y/c nêu được: Protein trong sữa sẽ
làm kết tủa hóa chất độc và thải ra ngoài
theo đường thải phân giảm bớt sự nhiễm
độc của hóa chất với cơ thể.
Sau khi tiếp xúc với các hóa chất độc trên
phòng thí nghiêm để giảm bớt tính độc hại
do các hóa chất đem lại cho cơ thể chúng ta

Khi đun nóng (hoặc có hóa chất) thì

nên làm gì?

protein sẽ đông tụ.


HSTL: Nên uống sữa vì Protein trong sữa
sẽ làm kết tủa hóa chất độc và thải loại
chúng r khỏi cơ thể.
GV yêu cầu HS trả lời
Câu hỏi 3: Nêu hiện tượng xảy ra khi cho
giấm hoặc chanh vào sữa bò hoặc sữa đậu
nành ?
HSTL y/c nêu được:
-Hiện tượng: Có xuất hiện kết tủa(do
protein bị đông tụ)
-Giải thích: vì trong sữa có protein, chanh
hoặc giấm ăn có axit, dưới sự tác dụng của
axit làm cho một số protein bị đông tụ.
GV chiếu đoạn video làm đậu phụ yêu cầu
16


HS quan sát và hỏi: Khi cho chất chua vào
sữa đậu nành và khuấy đều ta thấy có hiện
tượng gì ?
HSTL
GV Sự đông tụ protein tạo ra óc đậu chính
là nguyên liệu để làm đậu phụ mà chúng ta
vẫn thường ăn trong các bữa ăn hàng ngày.
Phiếu 1 : Quy trình sản xuất đậu phụ an
toàn gồm : nguyên liệu, dụng cụ sản xuất,
quy trình sản xuất(ngâm, nghiền, lọc, gia
nhiệt và kết tủa, ép khuôn) – gồm hình ảnh,
…minh họa

GV giao cho nhóm 3 tìm hiểu về quy trình
sản xuất đậu phụ an toàn
Như vậy chúng ta đã vừa làm thí nghiệm
kiểm chứng các tính chất hóa học của
protein mà bạn vừa dự đoán. Vậy em có kết
luận gì về các tính chất hóa học của protein.
HSTL.

Protein có ứng dụng nào ? chúng ta cùng
tìm hiểu ở phần IV.
Nêu những ứng dụng của Protein?
-HSTL
GV chiếu ứng dụng của Protein
17


Vậy qua bài học hôm nay các em đã thu
nhận được kiến thức bổ ích nào ?
HSTL

IV. Ứng dụng:

Cô giáo hy vọng những kiến thức mà các
em tìm kiếm được trong ngày hôm nay sẽ

- Làm thực phẩm cho người và động vật.

được các em áp dụng vào thực tế bằng

- Là nguyên liệu cho công nghiệp dệt, da,


những việc làm thiết thực và cụ thể của

mĩ nghệ.

mình.

Sau 2tuần: Buổi báo cáo kết quả học
tập của HS diễn ra
Trong suốt thời gian 2tuần trải nghiệm,
học tập và nghiên cứu
Chủ đề:” Protein- Sự sống”, các em đã
tìm kiếm được những lời giải đáp nào cho
những thắc mắc hay câu hỏi của các em ?
Sau đây là những lời giải đáp, những
thông điệp mà các nhóm HS trong lớp
muốn gửi gắm đến tất cả chúng ta. Xin
mời đại diện của nhóm 1, 2, 3 lần lượt lên
trình bày báo cáo.
Buổi ngoại khoá của chúng ta đến đây
là kết thúc. Xin chân thành cám ơn các
thầy cô giáo cùng toàn thể các em học
sinh khối 9 - Trường THCS Hoàng DiệuChương Mỹ

18


19




×