Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ đề tài “hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà tây”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.82 KB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Thị Phương Hằng, Học viên cao học khóa 20B của Trường Đại
Học Thương Mại, đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây”cho bản luận văn Thạc
sỹ của mình. Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi, các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, đảm bảo sự tin cậy và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Phương Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Trường Đại học
Thương mại đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS.TS: Nguyễn Thị
Phương Liên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện hoàn thành bản luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ còn
hạn chế nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
nhằm bổ sung, hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp các nội dung về vấn đề
này.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 14 tháng 06 năm 2016


Tác giả

Hoàng Thị Phương Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................v
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................6
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn..........................................................................7
1.1.2.3. Hoạt động khác.......................................................................................8
1.2.3. Các hình thức huy động vốn...............................................................................10
1.2.3.1. Theo đối tượng huy động......................................................................................10
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Để thuận tiện cho muc đích thanh toán, các doanh
nghiệp thường phải mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng. Các tài khoản này thường có
lượng lớn được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán theo yêu cầu
của chủ tài khoản. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu, phải trả, thời hạn thanh toán
nên các tài khoản này hình thành một số dư tiền gửi nhất định và nó trở thành nguồn vốn
huy động có chi phí thấp. Nếu khai thác tối đa nguồn tiền gửi thanh toán sẽ mang lại lợi
nhuận đáng kể cho ngân hàng. Bên cạnh tiền gửi thanh toán, các tổ chức cũng thường
xuất hiện tình trạng nhàn rỗi vốn trong khoảng thời gian nhất định, đây chính là nguồn tiền
gửi có kỳ hạn mà ngân hàng có thể tiếp cận........................................................................10
1.2.3.2. Theo kỳ hạn huy động............................................................................................11
1.2.3.3. Theo loại tiền huy động.........................................................................................11

1.2.3.4. Theo hình thức huy động.......................................................................................11

1.3.1. Khái niệm...........................................................................................................15
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá..........................................................................................15
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn.........................................................16
a. Quy mô, tốc độ tăng trưởng huy động vốn.....................................................................16
b. Cơ cấu nguồn vốn...........................................................................................................16
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn.......................................................17
a. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động.....................................................17
b. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)....................................................................................17
c. Các chỉ tiêu khác..............................................................................................................19

1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn ...................................19


iv

1.4.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................................19
1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Tây................................................................................27
2.2.2.2 Theo cơ cấu nguồn vốn..........................................................................................44
2.3.1.1 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)............................................................................51
2.3.1.2. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động............................................61
2.3.2.2. Các nhân tố khách quan.........................................................................................68

2.3.2.2 Nguyên nhân ...................................................................................................74
Chính sách lãi suất chưa linh hoạt, chủ động......................................................................74
Hệ thống sản phẩm tiền gửi, dịch vụ chưa đa dạng............................................................75
Mạng lưới, kênh huy động vốn còn mỏng..........................................................................75
Hoạt động Marketing chưa hiệu quả..................................................................................76

Nguồn nhân lực còn tồn tại một số yếu kém......................................................................76
Quy trình, thủ tục giao dịch gây phiền hà cho khách hàng.................................................77

b.Nguyên nhân khách quan..........................................................................................78

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây
............................................................................................................................. 84
3.2.1. Giải pháp đối với BIDV - chi nhánh Hà Tây.....................................................84
3.2.1.1. Cải thiện NIM HĐV của chi nhánh phấn đấu bằng NIM HĐV trên địa bàn
Hà Nội và NIM HĐV toàn ngành...............................................................................84
3.2.1.6. Hoàn thiện chính sách Marketing....................................................................89
3.2.1.8. Phát triển mạng lưới và kênh phân phối................................................................90

3.2.1.9. Hoàn thiện chính sách nhân sự........................................................................91
a. Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý...............................................................................91
b. Công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cần được chú trọng.........................................91
c. Cơ chế khen thường, xử phạt được thực hiện công bằng, minh bạch............................92

3.2.2. Giải pháp đối với BIDV Việt Nam....................................................................93

3.3. Kiến nghị.....................................................................................................94
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước.........................................................................94
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ....................................................................................95

KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
BIDV

: Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam
BIDV Chi nhánh : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Hà Tây
CNH-HĐH
CV
CN
ĐCTC
ĐVCNT
FTP
GTCG
HĐV
KKH
NIM
NHNN
NHTM
QLVTT
TCKT
TCTD
TKDT
TMCP
TSCĐ
TSC
XNK


Việt Nam– Chi nhánh Hà Tây
: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
: cho vay
: Chi nhánh
: Định chế tài chính
: Đơn vị chấp nhận thẻ
: Cơ chế quản lý vốn tập trung (fund transfer pricing)
: Giấy tờ có giá
: Huy động vốn
: Không kỳ hạn
: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng Thương mại
: Quản lý vốn tập trung
: Tổ chức kinh tế
: Tổ chức tín dụng
: Tiết kiệm dự thưởng
: Thương mại cổ phần
: Tài sản cố định
: Trụ sở chính BIDV
: Xuất nhập khẩu


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV – Chi nhánh Hà Tây..........28

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Hà Tây năm 20132015.................................................................................................................30
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh BIDV CN Hà Tây năm 2013-2015........32
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2013-2015 của BIDV CN Hà
Tây..................................................................................................................41
Bảng 2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng HĐV của BIDV chi nhánh Hà
Tây..................................................................................................................43
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động...............................44
Biểu 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động...............................46
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn theo kỳ hạn
.........................................................................................................................47
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn theo loại tiền..............................................................48
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn theo sản phẩm huy động
.........................................................................................................................50
Sơ đồ 2: TSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ
chế “mua/bán” vốn tập trung.......................................................................51
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa lãi suất HĐV/CV, FTP, Thu nhập HĐV/CV
.........................................................................................................................52
Bảng 2.8 Tổng thu nhập của BIDV chi nhánh Hà Tây từ năm 2013-2015
.........................................................................................................................54
Biểu 2.3 Thu nhập ròng từ các hoạt động của BIDV CN Hà Tây năm
2013-2015........................................................................................................55
Bảng 2.9 Thu nhập từ huy động vốn và NIM HĐV giai đoạn 20132015
..........56
Biểu 2.4 : Thu nhập từ huy động vốn giai đoạn 2013 – 2015....................56
Bảng 2.10 NIM HĐV chi nhánh so với toàn hệ thống và địa bàn Hà Nội
.........................................................................................................................57


vii


Bảng 2.11 NIM HĐV theo đối tượng khách hàng....................................58
Biểu 2.5 Thu nhập HĐV theo đối tượng khách hàng...............................59
Bảng 2.12 NIM HĐV theo kỳ hạn của BIDV chi nhánh Hà Tây năm
2013-2015 ..................................................................................................60
Bảng 2.13 Chi phí huy động vốn của chi nhánh Hà Tây năm 2013-2015 61
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh BIDV CN Hà Tây năm 2013-2015.............Error:
Reference source not found
Biểu 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động Error: Reference source not
found
Biểu 2.3 Thu nhập ròng từ các hoạt động của BIDV CN Hà Tây năm 2013-2015
................................................................................. Error: Reference source not found
Biểu 2.4 : Thu nhập từ huy động vốn giai đoạn 2013 – 2015.......Error: Reference
source not found
Biểu 2.5 Thu nhập HĐV theo đối tượng khách hàng. Error: Reference source not
found
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV – Chi nhánh Hà Tây..............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2: TSC thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế
“mua/bán” vốn tập trung.....................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa lãi suất HĐV/CV, FTP, Thu nhập HĐV/CV. Error:
Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ

thống ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển cũng giống như
một cơ thể sống mà vốn chính là huyết mạch của nó vậy. Dòng vốn có thể lưu thông
một cách thông suốt sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế. Muốn vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên thực hiện tốt việc huy động và phân bổ nguồn vốn một
cách có hiệu quả.
Huy động vốn là một trong những vấn đề cơ bản mà các NHTM luôn luôn
phải đối mặt. Để có thể duy trì hoạt động thường xuyên, đồng thời đảm bảo khả
năng thanh toán và khả năng cung ứng vốn cho các khoản vay, các ngân hàng phải
huy động được nguồn vốn ổn định, với cơ cấu vốn hợp lí, chi phí vốn thấp và quy
mô vốn phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta luôn luôn thay đổi và biến
động rất khó lường như hiện nay, các ngân hàng luôn phải đối mặt với những khó
khăn trong việc huy động vốn, như khó thu hút được khách hàng, chi phí huy động
vốn tăng cao…Ngoài ra, mạng lưới của các ngân hàng ngày càng mở rộng thì việc
nâng cao hiệu quả huy động vốn đang được đặt lên hàng đầu và giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hà
Tây thực hiện cơ chế mua bán vốn tập trung với Trụ sở chính, nguồn thu nhập chính
của chi nhánh là thu nhập ròng từ huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ ròng,
trong đó nguồn thu nhập ròng từ huy động vốn là nguồn thu lớn và an toàn, ổn định
cho chi nhánh. Vì vậy chi nhánh luôn coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu. Quy mô huy động vốn của chi nhánh hàng năm vẫn tăng trưởng tốt nhưng thu
nhập từ huy động vốn tăng trưởng chậm hơn chưa tương xứng với mức tăng của
quy mô làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Thực trạng trên do
nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, có nguyên nhân
chủ quan từ phía Ngân hàng. Do vậy, giải quyết vấn đề này như thế nào để hoạt


2


động huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh là vấn đề bức xúc
đặt ra với toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên BIDV Chi nhánh Hà Tây. Bởi vậy là
một nhân viên của Chi nhánh, tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương
mại, tính đến nay đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
nội dung huy động vốn của NHTM, cụ thể như:
+ Nguyễn Thị Lan Phương (2010), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ.
+ Lương Thị Quỳnh Nga (2011), Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn
tiền gửi tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, luận văn thạc sỹ.
+ Bùi Hoàng Tùng (2014), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Trung Yên, luận văn thạc sỹ.
+ Vũ Thị Thu Nguyệt (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng TMCP quốc tế Việt Nam, luận văn thạc sỹ.
+ Tống Thị Vân (2015), Đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Nam Định, luận văn thạc sỹ.
Tuy nhiên mỗi ngân hàng thương mại có mô hình quản lý công tác huy động
vốn hoặc có những khó khăn, thuận lợi khác nhau trong công tác huy động vốn. Các
đề tài trên không trùng lặp với đề tài “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây” về đối tượng cũng như phạm
vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy
động vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
BIDV chi nhánh Hà Tây.

* Nhiệm vụ nghiên cứu


3

Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn của
NHTM.
Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2013-2015 tại BIDV chi
nhánh Hà Tây, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại BIDV chi nhánh Hà Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, trong giai đoạn 2013 - 2015.
Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh với nguồn vốn huy động chỉ đề cập vốn
Nợ, không bao gồm vốn chủ sở hữu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp tổng hợp, hệ
thống hóa, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu dự báo nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề được nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng các bảng, biểu, hình vẽ để minh
họa qua đó rút ra kết luận tổng quát.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn liên
quan đến hoạt động huy động vốn của các NHTM, luận văn trình bày rõ ràng thực
trạng hiệu quả huy động vốn của BIDV Chi nhánh Hà Tây thời gian qua. Trên cơ sở
đó đánh giá được những thành công và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Chi nhánh thời gian tới. Đề tài mang tính thực tiễn có thể làm
tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng.



4

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn của BIDV chi nhánh
Hà Tây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà
Tây trong thời gian tới


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh
tế của mọi quốc gia trên thế giới. Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng
thương mại thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ

sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “NHTM là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những ĐCTC mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt là vì hoạt động NHTM là hình thức kinh
doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường
có ảnh hưởng sâu sắc tới cả nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là


6

hoạt động kinh doanh tiền tệ, các NHTM tiến hành huy động vốn rồi cho vay theo
nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định nên không tránh được
rủi ro. Rủi ro có thể đến từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng vay tiền, rủi ro
khách quan… Do đó, hoạt động ngân hàng thường phải đối mặt với độ rủi ro cao,
kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền cũng như rủi ro đối với nền kinh tế.
Để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, hạn chế những tổn hại do
ngân hàng phá sản gây ra, Chính phủ các quốc gia đặt ra những quy định riêng,
nhằm đảm bảo các hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì

các hoạt động cơ bản sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động dưới hình thức huy động tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu
cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả
nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các
loại hình huy động vốn phù hợp, nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


7

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
* Cho vay
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Cho vay là hoạt động
quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê thì khoảng 60%- 75% thu nhập của
ngân hàng là từ các hoạt động cho vay, hoạt động này gồm:
Cho vay ngắn hạn: nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong kinh doanh
của khách hàng, cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động

Cho vay trung - dài hạn: với hình thức cho vay này tiền vay sẽ được cấu tạo
vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trực tiếp bằng tiền hoặc cho vay
thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM, nhưng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao, vì vậy các ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới
từng món vay và từng đối tượng khách hàng. Thành công hay thất bại của một ngân
hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín
dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
* Đầu tư
Trong quá trình phát triển, đẩy mạnh CNH - HĐH thì nhu cầu đầu tư trong
xã hội không ngừng tăng lên, nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, các NHTM cần
nắm bắt thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn
cho nền kinh tế, bên cạnh hình thức phổ biến là cho vay thì ngân hàng còn sử dụng
vốn để đầu tư dưới 2 hình thức chủ yếu mà là:
Đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác hoặc đầu tư mua bán
kinh doanh các chứng khoán.


8

Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Ngân quỹ.
Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM luôn tìm kiếm mục tiêu lợi
nhuận. Tuy nhiên, một trong những đòi hỏi bắt buộc là phải đảm bảo tính an toàn.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đầy mạo hiểm chứa đựng nhiều rủi ro.
Do đó, trong hoạt động của mình ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì thế,
bên cạnh việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, các NHTM còn phải sử
dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh
toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ương đề ra.

1.1.2.3. Hoạt động khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các ngân hàng thương mại còn
tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác
như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các hoạt động trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung
gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh
tế, định chế tài chính bằng nhiều hình thức khác nhau trong khoảng thời gian nhất


9

định để tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động
Không giống hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, các NHTM
kinh doanh dựa trên một hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ” với hoạt động kinh doanh

chính là “đi vay và cho vay”. Vốn vừa là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh.
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu
cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng trung ương thì để có thể
hoạt động được việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy
động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận, nguồn vốn mà ngân
hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng. Hay nói cách khác, ngân hàng nào trường vốn là ngân
hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Uy tín của các NHTM được dựa trên khả năng tập trung vốn và sẵn
sàng chi trả cho khách hàng. Với khả năng huy động vốn cao, tạo cho ngân hàng
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,
ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, không bỏ
lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Nguồn vốn huy động còn quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM,
nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương
tiện kỹ thuật của ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối
lượng tín dụng, tăng chủ động về thời hạn, lãi suất, từ đó giúp ngân hàng đa dạng
hóa các loại hình kinh doanh, phân tán rủi ro, tạo thêm lợi nhuận cho ngân hàng,
tăng thêm vốn. Do đó sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.


10

1.2.3. Các hình thức huy động vốn
Sự tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM trên thế giới đã diễn ra hàng trăm
năm, ở Việt Nam tuy mới chỉ được hình thành hàng chục năm, nhưng cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động của hệ thống NHTM ngày càng đa
dạng và sôi nổi. Đóng vai trò then chốt, hoạt động huy động vốn tại các NHTM
ngày càng được phát triển đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của các cá nhân
và tổ chức, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế. Thông qua hoạt động huy
động vốn nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với
nhiều cách phân loại khác nhau. Sự đa dạng của hoạt động huy động vốn được thể
hiện thông qua các sản phẩm, đối tượng, kỳ hạn, mục đích, loại tiền… các ngân
hàng huy động.
1.2.3.1. Theo đối tượng huy động
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Để thuận tiện cho muc đích thanh toán, các
doanh nghiệp thường phải mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng. Các tài khoản
này thường có lượng lớn được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng
thanh toán theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do có sự đan xen giữa các khoản phải
thu, phải trả, thời hạn thanh toán nên các tài khoản này hình thành một số dư tiền
gửi nhất định và nó trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Nếu khai thác tối
đa nguồn tiền gửi thanh toán sẽ mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Bên
cạnh tiền gửi thanh toán, các tổ chức cũng thường xuất hiện tình trạng nhàn rỗi vốn
trong khoảng thời gian nhất định, đây chính là nguồn tiền gửi có kỳ hạn mà ngân
hàng có thể tiếp cận.
Huy động từ cá nhân: So với vốn huy động từ các tổ chức, mặc dù huy động
vốn cá nhân theo món nhỏ, lẻ song lại mang tính ổn định, lâu dài tạo nền vốn chắc
chắn cho các ngân hàng. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của kinh tế, lượng
tiền dư thừa, nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn. Đây chính là đối tượng quan trọng mà
tất cả các NHTM đều hướng tới để huy động.
Huy động từ định chế tài chính: Nguồn tiền huy động từ các định chế tài chính
thường rất lớn nhưng tính ổn dịnh không cao.


11


1.2.3.2. Theo kỳ hạn huy động
Xét theo kỳ hạn, hiện nay các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng đều có kỳ hạn
gửi rất đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ những khoản huy động
ngắn hạn chỉ vài ngày đến những khoản huy động trung dài hạn trên 12 tháng, thậm
chí có những khoản tiền gửi kéo dài 5 năm.
Lãi suất huy động với các kỳ hạn gửi khác nhau là khác nhau. Thông thường,
kỳ hạn càng dài, lãi suất khách hàng được hưởng càng cao. Những khoản tiền gửi có
kỳ hạn dài mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn tương đối ổn định, chủ động
trong kế hoạch kinh doanh. Nhận thức được nguồn lợi từ các khoản tiền gửi này,
các ngân hàng thường đưa ra lãi suất linh hoạt tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng.
1.2.3.3. Theo loại tiền huy động
Các Ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi VNĐ mà còn huy động
tiền gửi USD, EUR với rất nhiều sản phẩm đa dạng khác nhau.
1.2.3.4. Theo hình thức huy động
Về hình thức huy động, ngân hàng có các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
a. Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn
Đây là các khoản tiền gửi của khách hàng mục đích phục vụ cho hoạt động
thanh toán, người gửi có thể thanh toán (hay rút ra) bất cứ lúc nào. Với NHTM, tiền
gửi thanh toán là khoản vốn huy động hấp dẫn bởi chi phí cho loại tiền gửi này thấp
nhất trong các loại tiền gửi (lãi suất hiện hành là 0,5-1%).
Tuy nhiên tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn, nên các
ngân hàng thường tìm cách thu hút và giữ chân khách hàng bằng các hình thức như:
quảng cáo, khuyến mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ khách hàng về thời
gian, tốc độ hay thậm chí sẵn sàng giảm chi phí, ưu đãi phí cho khách hàng, bằng
cách lấy lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này để bù đắp
cho các khoản lệ phí thanh toán mà khách hàng đúng ra phải chịu.
Với hình thức huy động vốn này, trên thị trường hiện có rất nhiều các sản
phẩm với tên gọi khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như:



12

- Tiền gửi thanh toán thông thường
- Các sản phẩm tiền gửi chuyên dùng: Để đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng
có hiệu quả các khoản tiền gửi vốn chuyên dùng phục vụ mục đích kinh doanh đặc
thù của khách hàng tổ chức ngân hàng có các sản phẩm tiền gửi chuyên dùng như:
tiền gửi chuyên thu, tiền gửi kinh doanh chứng khoán, tiền gửi kho bạc nhà nước,
tiền gửi đầu tư vốn trực tiếp....
b.Tiền gửi có kỳ hạn
 Từ cá nhân: Huy động tiền gửi cá nhân là nghiệp vụ truyền thống và đem lại
cho ngân hàng một lượng vốn lớn để tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh
lợi. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn, số lượng người tham gia gửi nhiều và đa dạng thành phần nên các NHTM
thường chủ động đưa ra các sản phẩm cố định, phổ thông với nhiều hình thức
khuyến mại hấp dẫn để thu hút người gửi.
Với hình thức huy động này, các ngân hàng thiết kế rất nhiều các sản phẩm
khác nhau với tên gọi đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân như:
- Tiết kiệm dự thưởng: với các hình thức dự thưởng như quay số trúng thưởng,
thẻ cào, rút thăm may mắn trúng thưởng ngay khi gửi tiền.
- Tiết kiệm tích lũy: Là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo
đó khách hàng sẽ gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo một định kỳ gửi vào tài
khoản của mình trong một thời hạn nhất định để có một khoản tiền lớn hơn cho các
dự định trong tương lai như mua nhà, mua ô tô, du học…
- Tiết kiệm trả lãi định kỳ, lãi trước, lãi cuối kỳ.


Từ các tổ chức: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế khi xuất hiện lượng tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng,

thường gửi vào ngân hàng để hưởng lãi (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất
của tiền gửi không kì hạn). Kỳ hạn của các khoản tiền gửi này thường không lâu,
hầu hết là ngắn hạn, chiếm một lượng không cao trong nguồn vốn và nó phụ thuộc
vào nguồn tài chính nhàn rỗi của tổ chức.
Theo quy định, với các khoản tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng chỉ được rút tiền


13

ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Tuy nhiên, để thu hút
khách hàng gửi tiền, khách hàng vẫn được phép rút tiền trước hạn hưởng lãi suất
của tiền gửi không kỳ hạn.
Cùng với các sản phẩm dành riêng cho cá nhân, các ngân hàng hiện cung cấp
sản phẩm đặc thù áp dụng đối với tổ chức như:
- Sản phẩm tiền gửi như ý: Là sản phẩm tiền gửi có đặc điểm khách hàng có
thể các kỳ hạn lẻ (không tròn tuần, tháng, năm), đồng thời, tư vấn giúp khách hàng tối
ưu hóa lợi nhuận trong các trường hợp ngày đáo hạn trùng vào ngày nghỉ, lễ, Tết.
- Sản phẩm tiền gửi khách hàng quan trọng: Áp dụng đối với các khách hàng
có số dư tiền gửi lớn (tùy thuộc chính sách của các ngân hàng khi quy định số dư tài
khoản đủ tiêu chuẩn thuộc nhóm này) để quản lý và thống kê phục vụ các hoạt động
chăm sóc và quản trị linh hoạt trong việc áp dụng các chính sách khách hàng (trong
việc sử dụng sản phẩm vay, gửi, thanh toán …)
- Sản phẩm tiền gửi kết hợp: Đây là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và huy
động vốn, khi khách hàng đã gửi tiền có nhu cầu sử dụng gốc (hoặc lãi) trước hạn
để phục vụ thanh toán thì có thể yêu cầu ngân hàng căn cứ Hợp đồng tiền gửi sẽ cho
vay với mức lãi suất ưu đãi, thời gian vay tói đa là ngày vay vốn đến ngày đáo hạn
của hợp đồng tiền gửi.
c. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Để huy động được vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, các NHTM
thường đưa ra mức lãi suất cao hơn so với các loại tiền gửi khác, hoặc có thể thoả

thuận mức lãi suất với người gửi để đạt mức lãi suất có thể chấp nhận được. Bên
cạnh cách phát hàng chứng chỉ tiền gửi, để huy động vốn, các NHTM có thể phát
hành giấy tờ có giá dưới dạng trái phiếu vô danh, ghi danh, ghi sổ và cam kết trả lãi
và gốc cho người mua sau một thời gian nhất định hoặc trả lãi trước cho người mua.
Trái phiếu là cách thức tạo vốn giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn,
thực hiện các dự án đầu tư dài hạn; nguồn vốn này có tính ổn định cao về thời gian
sử dụng và lãi suất. Tùy từng thời điểm, tình hình thực tế các ngân hàng sẽ triển
khai các đợt phát hành GTCG.


14

1.2.4. Các kênh huy động vốn
Hiện nay các NHTM thực hiện việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng
thông qua nhiều kênh huy động như: kênh truyền thống huy động trực tiếp qua trụ
sở các chi nhánh, các phòng giao dịch…; kênh giao dịch điện tử.
1.2.4.1. Kênh huy động vốn truyền thống
Huy động vốn qua kênh truyền thống: đây là kênh huy động chính, phổ biến
của các NHTM. Thông qua trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch cung
ứng các sản phẩm dịch vụ tiền gửi cho khách hàng. Việc huy động vốn qua kênh
này cần phải có sự làm việc trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng tại
trụ sở, chi nhánh hay các phòng giao dịch của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng
thường phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp, luôn sẵn sàng cung ứng dịch vụ
cho khách hàng để có thể bán được nhiều sản phẩm dịch vụ tiền gửi qua kênh huy
động này.
Kênh huy động này rất nhiều ưu điểm như: tính ổn định tương đối cao, dễ
dàng thu hút khách hàng thỏa mãn được những nhu cầu cụ thể của khách vì nhân
viên có thể hiểu hơn về khách hàng, từ đó thuyết phục họ, có thể giải đáp trực tiếp
các thắc mắc của khách hàng, gây được thiện cảm với khách hàng…nhưng bên cạnh
đó nó cũng tồn tại các nhược điểm như: Ngân hàng thụ động vì phải kêu gọi khách

hàng đến giao dịch tại ngân. Chi phí đầu tư xây dựng chi nhánh lớn. Đòi hỏi phải
có lực lượng nhân viên đông đảo và đội ngũ cán bộ quản lí tốt. Hạn chế về thời gian
giao dịch, hạn chế về số lượng giao dịch, có thể gây ra tình trạng hàng chờ quá
nhiều khiến khách hàng không hài lòng.
Do đó, các ngân hàng thường phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp, luôn
sẵn sàng cung ứng dịch vụ cho khách hàng để có thể bán được nhiều sản phẩm dịch
vụ qua kênh phân phối này.
1.2.4.2. Kênh giao dịch điện tử
Một phương thức huy động mới, cung cấp sản phẩm dịch vụ tiền gửi của
ngân hàng đến người tiêu dùng thông qua con đường mạng điện tử giúp khách hàng
tiết kiệm được thời gian, chi phí mà ngân hàng cũng không cần phải đầu tư nhiều


15

vào việc xây dựng thêm các chi nhánh và thuê nhân sự tốn kém.
Ưu điểm của kênh điện tử: Đối với khách hàng tiết kiệm được thời gian và
chi phí, không cần phải đến ngân hàng vẫn sử dụng được các dịch vụ của ngân hàng
ở mọi nơi. Đối với ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, cung cấp dịch vụ mới
hiện đại, có khả năng nâng cấp mở rộng liên tục. Tăng cường khả năng tiếp cận và
phục vụ khách hàng tốt hơn qua đó tăng nhanh lợi nhuận của ngân hàng. Tiết kiệm
về nhân sự, quản lí và thời gian xử lí giao dịch. Nâng cao uy tín, tạo lợi thế cạnh
tranh trước đối thủ.
Nhược điểm: Đối với khách hàng phải biết sử dụng công nghệ, khi giao dịch
chú ý đến tính bảo mật của tài khoản vì có thể bị đánh cắp mật khẩu tài khoản của
mình khi giao dịch trực tuyến. Đối với ngân hàng quy trình áp dụng và triển khai
ban đầu khá khó khăn vì cần phải có các thông tin dữ liệu về khách hàng và hệ
thống phần mềm xử lí phức tạp.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm

Với ngân hàng, huy động vốn và tín dụng luôn là mắt xích quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Nếu như tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng, thì huy động vốn chính là nghiệp vụ để tạo nguồn phục vụ hoạt động tín
dụng. Vì vậy có thể nói hiệu quả của huy động vốn tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng với chi phí hợp lý, là sự an toàn trong hoạt động huy động vốn và khả năng
sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Huy động vốn được đánh giá đạt hiệu quả cao nếu ngân hàng huy động được
kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong giới hạn an toàn và mức sinh lời cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Huy động vốn chính là tiền đề cho sự tăng trưởng, phát triển các sản phẩm,
dịch vụ khác của ngân hàng. Hiện nay, trên 90% thu nhập của ngân hàng từ hoạt


16

động tín dụng, một hoạt động nhiều rủi ro, vì vậy huy động vốn tốt không chỉ là cơ
hội để các ngân hàng gia tăng lợi nhuận mà còn là biện pháp cải tiến cơ cấu thu
nhập. Để đánh giá công tác huy động vốn của một ngân hàng là tốt hay kém và
mang lại hiệu quả cao hay thấp có thể xem xét qua các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn
a. Quy mô, tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn là chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn đối
với hoạt động huy động vốn nói riêng và với ngân hàng nói chung. Các ngân hàng
luôn muốn tăng trưởng tín dụng năm sau cao hơn năm trước, tăng cường đầu tư vào
các dự án lớn để sinh lời, tuy nhiên tỷ lệ cấp tín dụng, đầu tư tại các ngân hàng luôn
bị khống chế ở vốn huy động. Vì vậy để mở rộng hoạt động tín dụng, đầu tư buộc
các ngân hàng trước tiên phải mở rộng quy mô huy động vốn. Để hoạt động của

ngân hàng thực sự an toàn thì nguồn vốn huy động phải có một tốc độ tăng trưởng
ổn định. Việc không dự báo trước được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào,
rút ra sẽ rất khó khăn rất lớn cho các ngân hàng trong việc cho vay và đầu tư.
HĐV cuối kỳ - HĐV đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng =

x100%
HĐV đầu kỳ

Để huy động vốn được đánh giá là tốt, ngoài việc đảm bảo chi phí huy động
thấp còn cần tới sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột ngột thời gian sử dụng
nguồn vốn đó. Nếu nguồn vốn tăng đều qua các năm, tốc độ gia tăng ổn định, đều
đặn thì bước đầu được coi là đạt hiệu quả huy động vốn.
b. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn được hiểu là tỷ trọng vốn ngắn hạn hoặc trung dài
hạn trên tổng nguồn huy động. Cơ cấu vốn hợp lý giúp ngân hàng tránh được tình
trạng mất cân bằng về tài chính. Việc xác định cơ cấu nguồn vốn phù hợp theo kỳ
hạn nhằm giảm thiểu rủi ro về độ nhạy khe hở lãi suất khi có biến động và tăng hiệu
quả kinh doanh ngân hàng trong mọi điều kiện kinh doanh. Nếu ngân hàng sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn sẽ gặp rủi ro thanh khoản; ngược lại nếu sử


17

dụng vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn, ngân hàng sẽ gặp tổn thất khi chi phí trả
lãi tiền gửi cao mà thu từ lãi cho vay lại thấp, và gặp rủi ro lãi suất.
Ngoài ra còn có cơ cấu theo đối tượng, sản phẩm, loại tiền…
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
a. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn trong ngân hàng bao gồm hai loại chính là chi phí trả lãi

và phi trả lãi.
Chi phí trả lãi là thành phần chính trong chi phí huy động
Chi phí phi trả lãi bao gồm các loại chi phí như: chi phí tuyên truyền, quảng
cáo, khuyến mại, bảo hiểm tiền gửi, ....
Chỉ tiêu này cho biết để huy động được một đồng vốn, ngân hàng phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí. Để nâng cao hiệu quả các ngân hàng phải tối thiểu hóa các
loại chi phí.
Với chi phí trả lãi, do mặt bằng lãi suất chung nên các Ngân hàng sẽ không tiết
giảm được ngoại trừ sự tồn tại chênh lệch lớn về uy tín giữa các ngân hàng. Khi đó
các ngân hàng có tín nhiệm cao có khả năng huy động với lãi suất thấp hơn so với
ngân hàng có ít tín nhiệm, tuy nhiên sự chênh lệch lãi suất này không lớn. Với chi
phí phi trả lãi, các NHTM sẽ xem xét, đánh giá để tiết giảm từng khoản mục, sẽ
quyết định có chi hay không và mức độ bao nhiêu để vẫn đảm bảo đủ vốn kinh
doanh nhưng ở mức chi phí thấp nhất.
b. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu từ lãi cho vay – Chi trả lãi tiền gửi
NIM =

x100%
HĐV bình quân

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn, vì nó
cho biết mối liên hệ sinh lời giữa thu từ lãi và chi trả lãi, cho biết 1 đồng huy động
được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
Với các NHTM quản lý vốn theo cơ chế tập trung, NIM huy động vốn của chi
nhánh được xác định theo công thức sau:


18


Thu từ lãi bán vốn – Chi trả lãi tiền gửi
NIMHĐV

=

x100%
HĐV bình quân

Theo cơ chế QLVTT sẽ xác định được NIMHĐV theo đối tượng khách hàng,
theo kỳ hạn huy động, từ đó sẽ đánh giá được hiệu quả HĐV của chi nhánh cao hay
thấp ở đối tượng nào, ở kỳ hạn nào để tăng hay giảm huy động vốn vào đối tượng
hay kỳ hạn đó.
Cơ chế quản lý vốn tập trung còn được gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer
Pricing). Cơ chế quản lý vốn tập trung là cơ chế quản lý vốn từ trung tâm quản lý
vốn đặt tại Trụ sở chính của ngân hàng. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh
doanh, thực hiện mua bán vốn với Trụ sở chính (thông qua trung tâm vốn) Trụ sở
chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho
Tài sản có. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua
chênh lệch mua bán vốn với Trụ sở chính.
Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu quản lý nguồn vốn theo mô hình quản lý vốn
tập trung. Toàn bộ nguồn vốn được tập trung ở một nơi duy nhất là đặc điểm cơ bản
của mô hình này. Vốn ở đây bao gồm cả tiền mặt và phi tiền mặt.
Với mô hình này, chủ thể quản trị được bố trí công tác tại nơi quản lý vốn và
chịu trách nhiệm trước ngân hàng toàn bộ hoạt động nguồn vốn, có kế hoạch và
chiến lược trong từng thời kỳ. Khi cần thiết sẽ phân bổ vốn cho nơi sử dụng và có
chế độ hạch toán để phân bổ thu nhập chi phí cho phù hợp.
Nguyên tắc thực hiện Cơ chế QLVTT bao gồm những nội dung sau:
- Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán” vốn. Công tác
điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “vay/gửi” sang cơ chế “mua/bán” vốn.
Cùng với sự chuyển đổi này thì toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi

suất) sẽ được chuyển về TSC. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua/bán” vốn (giá


×