Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.77 KB, 59 trang )

Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Lời mở đầu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc, là công cụ quan trọng
để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Và là
vấn đề đại cục của mỗi Quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nhận
thức đợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện cải cách thuế bớc
hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế luật thuế doanh thu bằng luật
thuế giá trị gia tăng đợc thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng đợc xem
là một bớc ngoặc có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và đã thể hiện
đợc sự mạnh dạn, đơng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc trong công cuộc xây
dựng, đổi mới và phát triển đất nớc.
Những năm gần đây, số lợng các doanh nghiệp, số lợng đăng ký tăng gấp
nhiều lần đã tạo số thu lớn trong số thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, đây cũng là
lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Điển hình là thuế giá
trị gia tăng trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, khai khống hoá đơn đầu
vào để xin hoàn thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế... đang là vấn đề
mang tính thời sự hiện nay. Để khắc phục đợc những hạn chế trên thì cần thiết
phải tăng cờng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với loại hình doanh
nghiệp này.
Trong những năm gần đây, Quảng Ninh luôn là tỉnh đóng góp số thu lớn
trong NSNN. Kể từ khi có luật doanh nghiệp và đặc biệt là từ khi có luật thuế
mới ra đời đã có gần 7000 doanh nghiệp NQD đợc thành lập, góp phần không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thời gian qua, Cục thuế Quảng
Ninh đã đạt đợc khá nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý thu thuế đối với khu
vực doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp NQD Cục thuế tỉnh Quảng Ninh cũng gặp nhiều khó khăn.
Là một sinh viên chuyên ngành Thuế của Học Viện Tài Chính, xuất phát từ tầm


quan trọng của thuế và yêu cầu quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD,
trong quá trình thực tập tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh với sự giúp đỡ của cô giáo
và các cô chú anh chị công tác tại Cục, em đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-1-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

lựa chọn đề tài : Một số giải pháp tăng cờng quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở đó, bố cục của luận văn đợc trình bày theo 3 phần nh sau:
Chơng 1: Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chơng 3: Một số giải pháp tăng cờng hoạt động quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.

Chơng 1:
Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1. Một số nhận thức chung về DNNQD
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của DNNQD
Khái niệm DNNQD
Doanh nghiệp NQD là một bộ phận của thành phần kinh tế ngoài quốc

doanh. Trong những năm gần đây đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta (Đại
hội đảng IX) thông qua các chính sách, chiến lợc phát triển cụ thể, tạo những
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-2-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

biến đổi lớn trong nền kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp NQD trong quá
trình đổi mới, Nhà nớc ta đã ban hành các chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện
cho thành phần kinh tế về lĩnh vực này phát triển nh: việc ban hành Luật Hợp tác
xã, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp đợc quốc hội nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua thì các doanh nghiệp NQD hiện nay của nớc
ta bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp t nhân, Hợp tác xã. Các hình thức này có hoạt động kinh doanh đa
dạng, phong phú về mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế quốc dân.
Để đi sâu tìm hiểu về doanh nghệp NQD trớc hết ta phải tìm hiểu khái
niệm doanh nghiệp : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Trích điều 3- Luật
doanh nghiệp 2005).
Qua đó, ta có thể hiểu doanh nghiệp NQD là hình thức doanh nghiệp
không thuộc sở hữu của Nhà nớc, trừ khối hợp tác; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận
đều thuộc sở hữu t nhân hay tập thể ngời lao động, chủ doanh nghiệp hay chủ cơ
sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh
doanh và toàn quyền quyết định phơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của

Nhà Nớc hay cơ quan quản lý.
Đặc điểm của DNNQD
Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp dù là thuộc khu vực ngoài quốc doanh
hay Nhà nớc đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thớc đo hiệu quả của hoạt động
SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự hớng dẫn của Nhà nớc cùng
tồn tại và cạnh tranh trong môi trờng pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý,
đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các doanh
nghiệp ảnh hởng đến công tác quản lý thu thuế, thờng là những thách thức nhiều
hơn là những thuận lợi.

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-3-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu: Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với
doanh nghiệp NQD toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu t nhân. Chủ
doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản
xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phơng thức phân phối lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy
định của cơ quan Nhà nớc hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm mọi cách
để có thể đạt đợc lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ: So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc và kinh tế
đầu t nớc ngoài thì phần lớn những ngời chủ các doanh nghiệp NQD có trình độ
văn hoá cha cao, cha đợc đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ
chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu

quả SXKD của các doanh nghiệp NQD còn thấp, số đông các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại
để kiếm chênh lệch giá; còn một số lợng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì
trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng suất lao động và
chất lợng hàng hoá đạt đợc là không cao.
Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ còn
hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận thức
về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất là
số đông các cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
Thứ t là đặc điểm về số lợng đối tợng: Số lợng các cơ sở kinh doanh rất
lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, nhng
chủ yếu tập trung vào kinh doanh thơng mại, dịch vụ, xây dựng, giao thông
đặc biệt là dịch vụ. Hiện nay ở Việt Nam, thị trờng chứng khoán và thị trờng tài
chính dang phát triển mạnh do đó các doanh nghiệp NQD cũng bắt đầu xâm
nhập vào thị trờng này với sự xuất hiện của các ngân hàng cổ phần t nhân ra đời
và hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Vị trí, vai trò của DNNQD
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-4-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Với chủ trơng đổi mới nền kinh tế, Đại hội Đảng lần thứ VI(năm 1986)
Đảng và Nhà nớc ta đã xây dựng phát triển kinh tế ở Việt Nam theo hớng kinh tế
thị trờng, theo định hớng XHCN với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại trong
đó có thành phần kinh tế t bản t nhân. Các Đại hội Đảng lần thứ VII và VIII , đờng lối phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN với nhiều thành phần
kinh tế tiếp tục đợc khẳng định. Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế

NQD bao gồm: kinh tế hợp tác, kinh tế hộ kinh doanh phát triển khá mạnh.
Ngoài ra còn xuất hiện thêm thành phần kinh tế t bản t nhân với loại hình công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân.
Các danh nghiệp NQD có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
điều này đợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp NQD góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, đây là một nhân tố quan trọng làm gia tăng GDP của quốc gia. Nó góp phần
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn.
Thứ hai, xét trong mối quan hệ với kinh tế quốc dân thì kinh tế NQD là
một thực thể tồn tại vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Nó nh là nhân tố xúc tác quan
trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và sự tồn tại, phát triển của kinh tế quốc
doanh nói riêng. Doanh nghiệp NQD với số lợng ngày càng gia tăng đã trở thành
đơn vị dịch vụ trung gian, xử lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia vào sản xuất gia
công một phần, môt khâu trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp quốc
doanh. Các đơn vị kinh tế quốc doanh có điều kiện và lợi thế cạnh tranh từ đó có
điều kiện phát triển đồng thời tác động tơng hỗ trở lại vào thành phần kinh tế
NQD cùng phát triển.
Thứ ba, trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN, khu vực kinh tế NQD
đóng vai trò khá quan trọng. Hiện nay với tổng số khoảng 266.000 doanh nghiệp
NQD, hàng năm kinh tế NQD nộp vào NSNN trên 45.000 tỷ đồng chiếm 19% số
thu trong nớc. Hàng hóa của các doanh nghiệp NQD rất phong phú, đa dạng,
luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Thứ t, doanh nghiệp NQD cũng góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho
ngời lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp giúp nên kinh tế phát triển ổn đinh. Từ đó hỗ
trợ công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội, đẩy lùi tệ nạn xã hội.

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-5-



Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Tóm lại, doanh nghiệp NQD đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên
cũng cần thấy rằng sự phát triển của các doanh nghiệp này cũng còn có những
hạn chế nhất định, điều này ít nhiều cũng gây ra những khó khăn không nhỏ
trong công tác quản lý thuế Nhà nớc nói chung và quản lý thuế nói riêng.
1.1.3. Xu hớng phát triển của DNNQD
Các doanh nghiệp NQD hiện nay phát triển ngày càng nhiều và có xu hớng
tăng cả về chất và lợng. Nếu nh năm 1991 cả nớc chỉ có 414 doanh nghiệp t
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần thì đến hết năm 2002 đã
có gần xấp xỉ 50.000 doanh nghiệp NQD, và đến nay thì con số đó đã tăng lên rất
nhiều lần. Các doanh nghiệp NQD hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trải
rộng trên địa bàn cả nớc. Do vốn ít nên thơng có khả năng thành lập các doanh
nghiệp nhỏ và vừa và tỷ trọng đầu t vào lĩnh vực thơng mại, dịch vụ là lớn nhất
trong khu vực kinh tế NQD.
Nét nổi bật của doanh nghiệp NQD trong thời gian gần đây là ngày càng phát
triển về chiều sâu và chiều rông, có xu hớng gia tăng vào lĩnh vực sản xuất sản
phẩm có hàm lợng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh tốt và ít thông dụng
lao động. Không chỉ tăng về số lợng và phong phú, đa dạng về ngành nghê, trong
tình hình sản xuất kinh doanh có sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển,
nhìn chung khả năng đổi mới trang thiết bị và công nghệ trong những năm qua đợc các doanh nghiệp NQD chú trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm.
Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của các doanh nghiệp NQD cũng đã sớm bộc
lộ ra nhiều khiếm khuyết. Vì vậy việc xây dựng các chính sách, biện pháp quản
lý để giúp doanh nghiệp NQD phát triển là một yêu cầu vô cùng cấp bách, không
nhỏ góp phần tăng thu ngân sách mà còn thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
đa hình ảnh Viêt Nam ra thế giới.
1.2. Quản lý thuế GTGT với DNNQD

1.2.1. Khái niệm chung về thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT
Khái niệm thuế GTGT
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-6-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

-Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu điều tiết một phần
vào thu nhập của ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân thông
qua việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà
nớc.
-Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp vào
ngân sách Nhà nớc theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau:
- Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu: đối tợng nộp thuế GTGT
là ngời bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, còn ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ.
Nói cách khác Nhà nớc gián tiếp thu khoản thuế này của ngời tiêu dùng thông
qua ngời bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Đối tợng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của ngời tiêu dùng sử dụng để mua
hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hoá
và cung cấp dịch vụ là đủ. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu
dùng cuối cùng, đâu là tiêu dùng trung gian, vì thế cứ có hành vi mua bán hàng
thì phải tính thuế, nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ đợc tự động

chuyển vào giá bán hàng hoá cho ngời mua ở giai đoạn sau.
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai
đoạn luân chuyển. Tổng số thuế thu đợc ở các giai đoạn đúng bằng số thuế tính
theo giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị tăng thêm đợc hiểu là phần giá trị mới đợc tạo ra trong sản xuất
kinh doanh.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao, diện điều chỉnh rộng. Thuế GTGT
không chịu ảnh hởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của ngời nộp thuế, không
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-7-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

phải là yếu tố chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản đợc cộng thêm vào giá bán
của ngời cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế: tổng số thuế ở các giai đoạn khớp với số thuế tính trên giá bán ở
giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn là nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ: thể hiện đối tợng chịu thuế là ngời tiêu
dùng các hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
1.2.1.2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
Luật thuế GTGT đợc Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01//1999, thay thế cho thuế doanh
thu trớc đây. Kể từ bắt đầu áp dụng cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế. Ngày 03/6/2008 Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3
đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Nội
dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành bao gồm:

1.2.1.2.1. Phạm vi áp dụng
Đối tợng chịu thuế GTGT:
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nớc ngoài), trừ 25 nhóm hàng hóa,, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu
thuế.
Đối tợng không chịu thuế GTGT:
Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thờng có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
- Là hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng nh dịch vụ y tế; văn hóa,
giáo dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bàng xe buýt, xe điện...
-Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động đợc u đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh nh hàng nhập khẩu trong các trờng
hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nớc ngoài; phát sóng

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-8-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

truyền thanh, truyền hình theo chơng trình, bằng nguồn tiền Ngân sách Nhà nớc
cấp...
- Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích nh sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt cha qua chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thờng của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối...
- Hàng hóa nhập khẩu thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và

tiêu dùng tại Việt Nam nh hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mợn đờng qua Việt
Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng
sản xuất, gia công đã ký với nớc ngoài.
- Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm nh dịch vụ
tài chính.
Ngời nộp thuế GTGT:
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nớc ngoài chịu thuế GTGT (gọi là ngời nhập khẩu)
1.2.1.2.2. Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT đợc tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Giá tính thuế GTGT là giá bán cha có thuế GTGT đợc ghi trên hóa đơn bán
hàng của ngời bán hàng, ngời cung cấp dịch vụ hoặc giá cha có thuế GTGT đợc
ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. Đối với những hàng hóa, dịch vụ thì
giá tính thuế bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh
doanh phải nộp vào NSNN. Giá tính thuế đợc xác định bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp ngời nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
-9-


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan


Ngân sách Nhà nớc công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá
tính thuế.
Giá tính thuế GTGT bao gồm các trờng hợp sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra la giá bán
cha có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có
thuế TTĐB nhng cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế TTĐB (nếu có).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê cha có thuế GTGT;
Trờng hợp cho thuê tính theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trớc cho thời hạn thuê cha có thuế GTGT; Trờng hợp thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải của nớc ngoài loại trong nớc cha sản xuất đợc để cho thuê lại, giá
tính thuế đợc trừ giá thuê phải trả cho nớc ngoài.
- Đối với hàng hóa theo phơng thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công cha có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao cha có thuế GTGT. Trờng hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế
là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc
thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản cha
có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyển sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
NSNN.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu đợc từ các hoạt động này cha có thuế GTGT.


Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 10 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

- Đối với hàng hóa, dịch vụ đợc sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế đợc xác định theo công thức sau:

Giá cha có thuế GTGT

=

Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Thuế suất: Mức thuế suất GTGT đợc quy định tại điều 8, có 3 mức thuế
suất áp dụng là 0%, 5%, 10%.
- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu; trừ các trờng
hợp: vận tải quốc tế,hàng hóa dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế;
chuyển giao công nghệ, chuyển nhợng quyền sở hữu trí tuệ ra nớc ngoài; dịch vụ
bảo hiểm ra nớc ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhợng vốn, dịch vụ tài chính
phát sinh; dịch vu bu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác cha qua chế biến theo quy định của Chính phủ.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ cần u đãi nh nớc sạch phục vụ

cho sản xuất và nớc sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, giáo cụ, đồ dùng
giảng dạy, dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trờng
hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
1.2.1.2.3 Phơng pháp tính thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp:
phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trờng hợp cơ
sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế có hoạt
động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán
riêng hoạt động kinh doanh này để tính trực tiếp trên GTGT.
Phơng pháp khấu trừ thuế:

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 11 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

- Đối tợng áp dụng: là tất cả các đơn vị tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
- Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

Thuế GTGT

đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ.

Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trờng hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra đợc xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc thù dùng các chứng từ nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiếtghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu ra đợc xác định nh sau:
Số thuế GTGT
đầu ra

=

Giá thanh toán(tiền bán vé, tem...)
1 + thuế suất của HH, DV đó

-

Thuế suất
thuế GTGT


+ Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nớc
ngoài áp dụng cho tác tổ chức nớc ngoài không có t cách pháp nhân Việt Nam và
cá nhân nớc ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Nếu hàng hóa,
dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ đợc khấu trừ số
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 12 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

thuế đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
đợc tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì đợc
khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho.
Điêu kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đợc
khấu trừ thuế đầu vào phải đợc cơ quan hải quan xác nhận là hàng đã thực xuất

khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công bán
hàng, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài; phải thanh toán qua ngân
hàng.
Phơng pháp trực tiếp trên GTGT:
- Đối tợng áp dụng: cá nhân hộ kinh doanh là ngời Việt Nam, tổ chức cá
nhân kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

GTGT của hàng
hoá,dịch vụ chịu x
thuế bán ra

=

Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó.

Trong đó:
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ chịu
thuế


-

Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ mua vào tơng
ứng

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 13 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

1.2.1.2.4 Quy định về hóa đơn chứng từ
Các cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế
độ hóa đơn chứng từ tho quy đinh của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa
đơn GTGT ( trừ trờng hợp đợc dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị
thấp dới mức quy định không phải lập hóa đơn, nếu ngời mua yêu cầu cung cấp
hóa đơn thì phải lập hóa đơn theo quy định trờng hợp không lập hóa đơn thì phải
lập bảng kê bán lẻ làm căn cứ tính thuế.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hởng tới quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
Luật thuế GTGT ra đời đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong việc cải cách
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đặc biệt là chính sách thuế của Nhà nớc. Sau hơn

10 năm thực hiện, luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế
của đất nớc: khuyến khích đầu t nớc ngoài, mở rộng khuyến khích và phát triển
xuất khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày
càng tăng của NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc trong quá trình
thực hiện đã phát sinh nhiều vớng mắc làm giảm hiệu ứng tích cực của thuế
GTGT. Các doanh nghiệp đã lợi dụng kẻ hở trong luật thuế để chiếm đoạt tiền
của Nhà nớc lên tới con số hàng nghìn tỷ đồng. Công tác quản lý thu gặp không
ít những khó khăn. Vậy những nhân tố ảnh hởng đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với loại hình DN này là:
Thứ nhất là hệ thống chính sách, các văn bản thiếu tính đồng bộ, thống nhất.
Ban hành quá nhiều văn bản thi hành luật nhng lại cha sát thực tế, còn sơ hở, cha
lờng hết các phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện đã gây khó khăn cho cán bộ
quản lý cũng nh các đối tợng nộp thuế.
Thứ hai xuất phát từ thực trạng phát triển kinh tế nớc ta, những năm gần đây
đã có những bớc tiến đáng kể, nhng vẫn là nớc nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân
trí còn cha cao, do đó việc tiếp thu các luật thuế mới hạn chế, ngời dân cha có

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 14 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng trong khi hóa đơn chứng từ là một trong
những điều kiện tiên quyết thực hiện thành công sắc thuế này.
Thứ ba là từ trình độ quản lý thu thuế GTGT của các cán bộ còn thấp thậm
chí có những cán bộ thuế cha biết đọc quyết toán thuế của doanh nghiệp, cha biết
tính khấu hao, cha biết tính tiền lơng lỗ, lãi... Việc phân bố trình độ của cán bộ

thuế cha đồng bộ trong cả nớc.
Thứ t là các cơ sở kinh doanh cha có ý thức chấp hành pháp luật nói chung
và tính tự giác trong kê khai nộp thuế. Họ luôn quan niệm rằng đóng thuế cho
Nhà nớc là moi tiền túi ra để nộp, là khoản làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, do
đó họ tìm mọi cách để trốn, tránh thuế kiếm lợi.
Thứ năm xuất phát từ đặc điểm của các DNNQD là quy mô vốn và lao động
nhỏ, kinh doanh mang tính thời vụ, nhỏ lẻ khó kiểm tra đã gây khó khăn cho các
cán bộ thuế trong công tác quản lý thu.
Tóm lại, thuế GTGT chỉ có thể đợc quản lý một cách chặt chẽ khi các nhân
tố trên đợc điều chỉnh theo hớng hoàn thiện hơn.
1.3. ý nghĩa việc quản lý thu thuế GTGT từ các DN NQD
Xuất phát từ tầm quan trọng của thuế GTGT.
Thuế GTGT cùng với thuế TNDN la hai sắc thuế đang giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. nhất là trong thời gian này, Việt Nam đã trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thơng mại Thế giới WTO cùng với việc cam
kết thực hiện lộ trình cắt giảm hàng rào thuế quan nhằm tạo ra một môi trờng
kinh tế thơng mại cạnh tranh công bằng hơn. Thuế XNK là sắc thuế chiếm tỉ
trọng lớn trong kế hoạch thu NSNN, việc cắt giảm hàng loạt các mức thuế suất
thuế Nhập khẩu theo lộ trình sẽ ảnh hởng lớn đến nguồn thu của NSNN. Vì vậy,
để đảm bảo kế hoạc chi tiêu của Chính phủ, các cơ quan thuế phải tăng cờng
quản lý sắc thuế này để củng cố thêm nguồn thu cho NSNN.
Xuất phát từ thực trạng quản lý thuế GTGT hiện nay còn nhiều tồn tại,
bất cập, gây thất thu lớn.
Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm vị trí quan trọng trong hệ
thống thuế nớc ta. Thuế GTGT là loại thuế gián thu, ngời tiêu dùng là ngời chiụ
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 15 -


Luận văn cuối khóa


Khoa Thuế- Hải Quan

thuế nhng ngời bán lại là ngời nộp thuế.. Vai trò của nó là điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội, tạo nguồn thu cho NSNN. Luật thuế GTGT mới ra đời thay
thế cho thuế doanh thu trớc đây. Từ khi áp dụng Luật thuế GTGT cho đến nay đã
đem lại những thành công, tuy nhiên nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế, những
khiếm khuyết, những điểm bất cập. Chính điều này vô hình chung đã tạo cơ hội
cho một số doanh nghiệp tìm cách trốn tránh, lách luật nhằm mu lợi riêng, gây
mất ổn định cho nền kinh tế, mà số đối tợng lợi dụng những kẽ hở này lại tập
trung chủ yếu ở các doanh nghiệp NQD. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
các thủ đoạn trốn tránh thuế của các doanh nghiệp cũng ngày càng tinh vi, nhiều
thủ đoạn hơn.
Mặt khác, chúng ta đều biết một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, có tính
khả thi cao nhng quản lý kém sẽ không thể phát huy đợc hiệu quả. Vì thế các nhà
quản lý thuế có vai trò đặc biệt quan trọng. Cải cách thuế theo hớng hiện đại hóa
công tác quản lý sẽ giảm khối lợng công việc của các nhà quản lý song thay vào
đó các cán bộ thuế cần có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tâm
huyết với nghề và phải biết lắng nghe thấu hiểu tâm t, nguyện vọng của các
ĐTNT và cố gắng hoàn thiện bản thân mình.
Do đặc thù của các doanh nghiệp NQD dễ thành lập và cũng biến
mất dễ dàng mà không có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan hữu quan nên
việc quản lý thu thuế các đối tợng này cũng rất khó khăn, phức tạp. Việc ban
hành luật là điều cần thiết, song việc thi hành luật lại càng quan trọng và khó
khăn hơn. Thực tiễn cho thấy việc chấp hành pháp luật nói chung và luật thuế nói
riêng còn bộc lộ nhiều yếu kém vì nhiều lý doc đặc biệt là ở khu vực kinh tế
NQD, trong khu vực kinh tế này sự thất thu là rất lớn.
Qua đó, có thể nói sự tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp NQD là hết sức cần thiết để góp phần tăng thu cho NSNN, tạo
ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,

phát huy vai trò định hớng điều tiết của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp này,
nâng cao uy tín của Nhà nớc trớc nhân dân và cuối cùng là làm cho sắc thuế
GTGT phát huy đợc tác dụng của nó, không chỉ là công cụ đắc lực của Nhà nớc

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 16 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

trong việc quản lý nền kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển vững
mạnh.

Chơng 2:
Thực trạng hoạt động quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tình Quảng Ninh
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là miền đất ở cực Đông Bắc của Tổ quốc trên miền đất khá
dài từ Móng Cái tới Đông Triều theo đờng bộ gần 300 km. Địa hình rất phong
phú, trớc mặt là biển, sau lng là núi, xen lẫn những dải đồng bằng, trung du nhỏ
hẹp; dân số trên một triệu ngời chia thành 14 đơn vị hành chính. Quảng Ninh nổi
tiếng vì vừa có nhiều khoáng sản quý hiếm trong đó có trữ lợng than lớn có chất
lợng, lại có nhiều thắng cảnh nh Vịnh Hạ Long đã đợc UNESCO công nhận là di
sản thiên nhiên thế giới, Yên Tử, Tuần Châu, Trà Cổ, hình thành một quần thể du
lịch hấp dẫn. Quảng Ninh có hơn 250 km bờ biển, có đờng biên giới giáp Trung

Quốc với cửa khẩu quốc tế Móng Cái có lực lợng hàng hoá xuất, nhập khẩu lớn.
Quảng Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc gồm Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh với tiềm năng thế mạnh về khai thác tài nguyên khoáng sản,
kinh tế biển, du lịch, thơng mại. Quảng Ninh có số lợng đông đảo các doanh,

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 17 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

hàng ngàn hộ kinh doanh cố định. Đây là những điều kiện thuận lợi để đảm bảo
tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách địa phơng.
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Năm 2011 Quảng Ninh là tỉnh đứng thứ 5 trong cả nớc về thu ngân sách.
Trong những năm gần đây tỉnh luôn có hoạt động sản xuất kinh doanh duy trì ổn
định và đang từng bớc phát triển về nhiều mặt kinh tế, xã hội, chính trị. Để đạt đợc những kết quả đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh. Đó là do có sự thuận lợi về điều kiện t nhiên, kinh tế -xã
hội và chính sách có nhiều thay đổi, nhất là đối với loại hình doanh nghiệp NQD
đợc áp dụng theo luật doanh nghiệp 2005. Nó đã gỡ bỏ nhiều thủ tục rờm rà, xóa
bỏ cơ chế cũ, lạc hậu, thay vào đó là những thủ tục hành chính đơn giản, tạo
động lực phát triển các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ở tỉnh
Quảng Ninh nói riêng phát triển nhanh chóng cả về số lợng và chất lợng với
ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng bao gồm: sản xuất, xây dựng, vận
tải, dịch vụ thơng mại.
Bảng 2.1: Số lợng doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Đơn vị: Doanh nghiệp


Năm

2009

2010

2011

Tổng Dn quản lý

4746

5831

6976

Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm vừa qua ( 2009, 2010, 2011), số lợng
các doanh nghiệp NQD tăng trởng nhanh và đều đặn ( năm 2010 tăng 1085
doanh nghiệp, năm 2011 tăng 1145 doanh nghiệp). Điều đó chứng tỏ tình hình
phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh khá tốt và ổn định đã thu hút đợc số lợng
các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn. Các doanh nghiệp mới hình thành
chủ yếu là công ty cổ phần, công ty TNHH và một số ít là công ty t nhân và công
ty hợp danh.

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 18 -


Luận văn cuối khóa


Khoa Thuế- Hải Quan

Không chỉ phát triển về số lợng, số thuế thu từ khu vực doanh nghiệp NQD
trên địa bàn tỉnh cũng ngày càng tăng đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn
thu NSNN nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 19 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(Từ năm 2009-2011)
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Khối DN TƯ
Khối ĐTNN
TNCN
Thuế NQD
Tiền SD Đất
Trớc bạ
Phí, lệ phí
Thu khác
Cộng

Số thu

2525,23
467,95
141
590,59
508,51
222,46
553
1334,27
5814,5

Năm 2009
% So với % So với
Dự toán Năm 2008
121
152
131
117
138
162
101
115
165
146
156
145
158
109
112
106
110

122

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02

Số thu
5.404
716,9
260,9
793,75
1.195
289,2
608,3
645,75
9.913,
8

Năm 2010
Năm 2011
% So với % So với Số thu % So với % So với
Dự toán Năm 2009
Dự toán Năm 2010
207,2
214 8.022
135
148
149,4
153
908
130
128

161
185
463
154
178
99,7
134 1.016
108
128
411
235 1.390
199
116
140
130
395
146
137
125
110
622
113
102
101
48 1047
145
162
169,6
170,5 13.863
137

139,8

- 20 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Qua bảng số liệu ta thâysố thu các năm đều hoàn thành và vợt chỉ tiêu so
với dự toán. Kết quả thu thuế năm sau vợt hơn hẳn so với năm trớc.
Năm 2009 tổng thu trên địa bàn 5814,5 tỷ, đạt 110% so với dự toán và so
với cùng kỳ đạt 122%. Tất cả các sắc thuế đều hoàn thành dự toán, trong đó phải
kể đến một số sắc thuế vợt dự toán khá cao nh: tiền sử dụng đất vợt 56%, phí lệ
phí vợt 58%, thuế trớc bạ vợt 56%...Chiếm tỉ trọng cao nhất là nguồn thu từ khối
doanh nghiệp Trung ơng với 2525,23 tỷ đồng, khối NQD cũng góp phần không
nhỏ với 590,59 tỷ đồng.
Năm 2010, năm cuối cùng thực hiện kế hoạch ngân sách 5 năm 2006-2919
trong điều kiện tình hình kinh tế trên địa bàn Quảng Ninh đã thoát khỏi suy
giảm, tiếp tục phục hồi và phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trởng GDP năm 2010
của tỉnh đạt 12,7%, giá trị các ngành công nghiệp, dịch vụ và tổng mức vốn đầu
t toàn xã hội đều tăng trởng cao so với cùng kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện thu NSNN năm 2010. Trong năm, tổng thu trên địa bàn 9913,8 tỷ
đồng, đạt 169,6% dự toán và 170,5% thực hiện so với năm 2009. Một số khoản
thu vợt dự toán cao nh thu từ khối doanh nghiệp Trung ơng, thu tiền sử dụng
đất...Đối với thuế NQD số thu toàn ngành đạt tốc độ tăng trởng cao( tăng 34% so
với thực hiện năm 2009). Tuy nhiên do các doanh nghiệp NQD ( chủ yếu là DN
nhỏ và vừa, chiếm trên 84% sô thu từ lĩnh vực thuế NQD) vẫn còn bị ảnh hởng
cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2009 nên cha đạt đợc sự phát triển nh những
năm trớc đây, do dó khoản thu thuế NQD năm 2010 toàn ngành chỉ đạt 99,7% dự

toán.
Năm 2011, bên cạnh những yếu tố thuận lợi, đã phát sinh những khó khăn
và thách thức diễn ra ngoài dự báo; những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế
giới trong và ngoài nớc đã ảnh hởng đến công tác quản lý và thu NSNN trên địa
bàn. Tuy nhiên với sự chủ động, quyết tâm triển khai đồng bộ các biện pháp quản
lý thuế nên Cục Thuế Quảng Ninh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác
thuế năm 2011. Tổng thu trên địa bàn 13863 tỷ đồng, đạt 137% dự toán, tăng
39% so với thực hiện năm 2010. Một số khoản thu vợt dự toán cáo nh: thuế thu
nhập cá nhân, tiền sử dụng đất, trớc bạ...Đối với thuế NQD đạt 108% dự toán,
bằng 128% so với thực hiện 2010. Số thu chủ yếu là từ các doanh nghiệp NQD
( năm 2011 thu 871 tỷ đồng, bằng 85,5% số thu thuế NQD).
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 21 -


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

Với kết quả thu ngân sách thời gian qua cho thấy bớc phát triển mạnh mẽ
trong công tác quản lý thu thuế của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, khẳng định công
tác quản lý thuế của Cục ngày càng hiệu quả, mang tính chủ động cao hơn. Đây
cũng chính là động lực khích lệ toàn Cục tiếp tục đẩy manh công tác thu thuế
năm 2012, hoàn thành nhiệm vụ thu năm 2012 và các năm tiếp theo.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế đợc thành
lập theo Quyết định số 314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính. Địa
chỉ số 423 Lê Thánh Tông, Phờng Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh; Điện thoại 0333 - 626.634. Hiện nay, toàn ngành có 779 cán bộ công chức ở
15 đơn vị gồm 14 Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố và cơ quan Cục thuế.
Cục Thuế là cơ quan đầu não của ngành thuế Quảng Ninh, có nhiệm vụ chỉ
đạo nghiệp vụ trong toàn ngành thuế và trực tiếp quản lý thu thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác đối với một số đối tợng nộp thuế đợc phân cấp quản lý. Với
149 công chức, trong đó có 110 công chức có trình độ đại học (chiếm 74%), đợc
chia thành 14 phòng ban.
Đến nay, các tập thể, cá nhân trong ngành Thuế Quảng Ninh đã đợc tặng thởng 15 Huân chơng Lao động (các hạng); 02 Cờ thi đua, 36 Bằng khen của Chính
phủ và nhiều Cờ, kỷ niệm chơng, Bằng khen, Giấy khen khác.
Ban lãnh đạo Cục
Thuế

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 22 -


Luận văn cuối khóa

Phòng
tuyên
truyền
hỗ trợ
ngời
nộp
thuế

Phòng
Phòng
Phòng
kê khai- quản lý

Thanh
Kế toán nợ và cỡng Tra
Thuế
chế thuế
thuế
số 1,2

Khoa Thuế- Hải Quan

Phòng
kiểm
tra
thuế
số 1,2,3

Phòng
Quản

Thuế
thu
nhập cá
nhân

Phòng
Tổng hợpNghiệp
vụ-Dự
toán

Phòng
Kiểm

tra
nội bộ

Phòng
Tổ
chức
cán bộ

Phòng
Hành
chính
quản
trị-Tài
vụ-ấn
chỉ

Nhiệm vụ của từng phòng
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng đợc quy định tại Quyết định số
502/QĐ- TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trởng Tổng cục Thuế.
- Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ ngời nộp thuế: Giúp Cục trởng Cục thuế tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ ngời nộp
thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng kê khai và kế toán Thuế: Giúp Cục trởng cục thuế tổ chức thực hiện
công tác đăng ký14
thuế,
lý thuế
hồ sơhuyện,
khai thuế,
kếthành
toán thuế,

Chixửcục
thị xã,
phố thống kê thuế trong
phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng quản lý nợ và cỡng chế thuế: Giúp Cục trởng Cục thuế tổ chức thực
hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cỡng chế thu tiền thuế
nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
- Phòng Kiểm tra Thuế số 1,2,3: Giúp Cục trởng Cục thuế kiểm tra, giám
sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với ngời nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý tực tiếp của Cục thuế.
- Phòng Thanh tra Thuế số 1,2: Giúp Cục trởng Cục thuế triển khai thực
hiện công tác thanh tra ngời nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 23 -

Phòng
Tin học


Luận văn cuối khóa

Khoa Thuế- Hải Quan

quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến ngời nộp thuế
thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng Tổng hợp, nghiệp vụ và dự toán: Giúp Cục trởng Cục thuế trong
việc chỉ đạo, hớng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây
dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nớc thuộc phạm vi Cục thuế quản
lý.
- Phòng Quản lý Thuế thu nhập cá nhân: : Giúp Cục trởng Cục thuế tổ

chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu
nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ
quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết
định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan
thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự
liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trởng Cục thuế.
- Phòng Tin học: Giúp Cục trởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin
học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hớng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong
việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
- Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lơng,
đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thởng trong nội bộ Cục thuế.
- Phòng Hành chính, Quản trị, Tài Vụ, ấn chỉ: Giúp Cục trởng Cục thuế tổ
chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn th, lu trữ; công
tác quản lý tài chính, quản lý đầu t xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế
trong toàn Cục thuế.
2.2.2. Kết quả thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp NQD trên địa bàn trong
những năm gần đây
Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một lĩnh
vực khó và nhạy cảm. Mặc dù vậy, trong những năm qua số thu từ các doanh
Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 24 -


Luận văn cuối khóa


Khoa Thuế- Hải Quan

nghiệp NQD đều cho kết quả khả quan, số thu năm sau cao hơn năm trớc. Kết
quả đợc thực hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại thuế
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Thuế GTGT
290.486
388.377
462.507
Thuế TNDN
186.203
245.072
284.312
Thuế TTĐB
2.819
4.519
5.451
Thuế môn bài
2.029
2.823
3.917
481.537
640.791

756.187
Cộng

Qua bảng số liệu ta thấy số thu thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD
tăng đều đặn qua các năm ( năm 2010 so với năm 2009 tăng 33,7%, năm 2011 so
với năm 2010 tăng 19%).
Tỷ trọng thu của các doanh nghiệp NQD chiếm một phần đáng kể trong
khu vực sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến thuế GTGT. So với tông thuế
GTGT của toàn ngành: năm 2009 tỷ trọng số thuế GTGT của doanh nghiệp NQD
chiếm 8%, đến năm 2010 tỷ trọng thuế GTGT doanh nghiệp NQD chiếm 7,29%
và đến năm 2011 tỷ trọng là 6,03%. Cụ thể qua bảng số liệu:
Bảng số 2.4 : Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đơn vị tính: triệu đồng

Trịnh Nhật Huy - Lớp CQ 46/02.02
- 25 -


×