Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phùng Hải Long

SV: Phùng Hải Long

i

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................iv
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH MTV Cơ giới
và Xây dựng Sông Hồng.........................................................................52

SV: Phùng Hải Long


ii

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB

:

Xây dựng cơ bản

CPSX

:

Chi phí sản xuất

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT


:

Bảo hiểm y tế

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

NVL

:

Nguyên vật liệu

MTC

:

Máy thi công

PXK


:

Phiếu xuất kho

PNK

:

Phiếu nhập kho

CT,HMCT :

Công trình,Hạng mục công trình

TSCĐ

:

Tài sản cố định

GTGT

:

Giá trị gia tăng

CPNVL

:


Chi phí nguyên vật liệu

CPNVLTT :

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

:

Chi phí nhân công trực tiếp

CPMTC

:

Chi phí máy thi công

CPSXC

:

Chi phí sản xuất chung

SV: Phùng Hải Long

iii

CQ49/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................12
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..................................14
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp thuê
ngoài MTC......................................................................................................15
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp xây
lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt................................................16
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội MTC riêng............................................17
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.........................................19
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp........21
Sơ đồ 1.8. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung................23
Sơ đồ 1.9. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái............24
Sơ đồ 1.10. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ......25
Sơ đồ 1.11. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ............26
Sơ đồ 1.12. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy..................27
Sơ đồ 2.1. Quy trình tổ chức sản xuất tại công ty...........................................33
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty..................................34
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNH MTV Cơ giới và
Xây dựng Sông Hồng......................................................................................39
Sơ đồ 2.4 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy..............43
Sơ đồ 2.5 Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán FAST...........................45

SV: Phùng Hải Long


iv

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.Số lượng và trình độ cán bộ công nhận viên của công ty năm 20122014.................................................................................................................30
Bảng 2Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng
Sông Hồng.......................................................................................................31
Bảng 3.Bảng theo dõi công nhật (số công theo dõi bên ngoài phụ lục giao
khoán) trong quý IV/2014:..............................................................................69
Bảng 4:. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý công trình Đại học thủy
lợi-Hưng Yên...................................................................................................86
Bảng 5. Bảng tính các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho nhân
viên quản lý đội xây dựng trong danh sách:....................................................87
Bảng 6.Bảng theo dõi công cụ, dụng cụ phân bổ dần tài khoản 1421 (Từ
1/10/2014-31/12/2014)....................................................................................93
Bảng 7.Bảng theo dõi công cụ, dụng cụ phân bổ dần tài khoản 2428 (Từ
1/10/2014-31/12/2014)....................................................................................94
Bảng 8: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.....................................97
Bảng 9: Bảng tổng hợp chi phí thi công........................................................106

SV: Phùng Hải Long

v


CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC MÀN HÌNH
Màn hình 2.1.Giao diện màn hình phần mềm kế toán....................................44
Màn hình 2.2.Màn hình danh mục tài khoản...................................................47
Màn hình 2.3.Màn hình danh mục hàng hóa, vật tư........................................48
Màn hình 2.4.Màn hình danh mục khách hàng...............................................49
Màn hình 2.5.Màn hình danh mục công trình.................................................50
Màn hình 2.6: Màn hình nhập xuất thẳng.......................................................59
Màn hình 2.7: Màn hình tính lương phải trả cho người lao động...................70
Màn hình 2.8: Giao diện màn hình nhập liệu phần thuê máy thi công...........79
Màn hình 2.9: Màn hình tính lương phải trả cho nhân viên phân xưởng........88
Màn hình 2.10:Giao diện màn hình nhập liệu phần chi phí vật liệu...............91
Màn hình 2.11:Giao diện màn hình nhập liệu phần chi phí dụng cụ..............96
Màn hình 2.12: Giao diện màn hình nhập liệu phần khấu hao TSCĐ dùng cho
bộ phận quản lý...............................................................................................98
Màn hình 2.13: Màn hình phiếu chi tiền.......................................................101
Màn hình 2.14. Giao diện kết chuyển chi phí sang tài khoản 154................105

SV: Phùng Hải Long

vi

CQ49/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, khắc phục những tác động tiêu cực của khủng hoảng
kinh tế thế giới, đồng thời hội nhập với toàn cầu cũng như trong khu vực.
Năm 2015 Việt Nam sẽ tham gia vào cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), điều
này mang lại rất nhiều những cơ hội, lợi thế cũng như những thách thức cho
các doanh nghiệp trong nước. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động đồng thời giảm tối đa
chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Xây dựng cơ bản là một ngành vật chất vô cùng quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo hình thức đấu thầu là
chủ yếu nên việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận mà
vẫn đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm là vô cùng quan trọng, đóng vai
trò trọng yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành trong và ngoài nước. Do đó công tác kế toán CPSX luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng Sông
Hồng và cùng với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng
Sông Hồng” cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
-Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức kế toán
chi phí sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trường.


SV: Phùng Hải Long

1

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài trên giúp em hiểu rõ được cách
hạch toán kế toán chi phí sản xuất có vai trò quan trọng như thế nào đối với
công tác quản lý sản xuất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
nói chung và Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng Sông Hồng nói
riêng. Công tác kế toán CPSX là một trong những khâu phức tạp nhất của
toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi kế toán chi phí liên quan đến hầu
hết các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, là công việc chính
và chủ yếu trong hoạt động doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán chi phí
chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh là yêu cầu vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp cũng như các doanh nghiệp
khác.
3.Phạm vi nghiên cứu
-Số liệu thu thập được trong năm 2014 tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và
Xây dựng Sông Hồng
4.Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập số liệu tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng Sông Hồng.
-Phân tích số liệu sổ sách ghi chép của công ty ( Sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, báo cáo tài chính), tìm hiểu phần mềm kế toán sử dụng tại công ty.

-Phỏng vấn lãnh đạo và các phòng ban liên quan của công ty.
-Tìm hiểu một số văn bản quy định chế độ kế toán hiện hành
5.Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được bố trí thành 3
chương:

SV: Phùng Hải Long

2

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
MTV Cơ giới và Xây dựng Sông Hồng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại của
công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và Xây
dựng Sông Hồng.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH MTV Cơ giới và
Xây dựng Sông Hồng, em đã được vận dụng những kiến thức đã học vào
công việc thực tế, từ đó tích lũy cho bản thân những kinh nghiệm quý báu và
hoàn thành bài luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng các cán bộ, nhân viên Công ty
TNHH MTV Cơ giới và Xây dựng Sông Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho

em hoàn thành kỳ thực tập cuối khóa.
Dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
bài luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự nhận xét, góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phùng Hải Long

SV: Phùng Hải Long

3

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của
nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành
sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế-kỹ thuật riêng biệt,
thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành:

-Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm mang tính đơn chiếc: Sản phẩm
xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ
thuật, kết cấu, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản
phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Do sản phẩm
xây lắp có tính đơn chiếc và được sản xuất theo tính chất đặt hàng nên chi phí
bỏ vào sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả những
công trình xây lắp theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa
điểm khác nhau với điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng
khác nhau.
-Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm có giá trị lớn với thời gian thi công
dài: Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
SV: Phùng Hải Long

4

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt,… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,

dự toán.
-Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Sản phẩm xây lắp
là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,..tạo ra cơ sở vật
chất của xã hội và nền kinh tế quốc dân, có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi
sai lầm trong quá trình xây dựng cơ bản là những sai lầm khó có điều kiện để
sửa chữa, khắc phục một cách triệt để, đây là những sai lầm nhiều khi để lại
những hậu quả rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục.
-Hoạt động thi công sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các
điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động,...) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm; quá trình sản xuất thi công kết thúc, quá
trình bàn giao, sử dụng đồng thời được thực hiện, mặt khác sản phẩm xây lắp
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư do đó tính
chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý quá trình xây lắp, quản lý và hạch toán các nguồn lực sử
dụng cho từng công trình xây lắp gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
-Hoạt động xây lắp được doanh nghiệp tổ chức thực hiện với nhiều
hình thức khác nhau trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư, việc
tổ chức thi công được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của chủ đầu tư về
kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công. Khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành của từng giai đoạn có thể được các bên có liên quan nghiệm thu, xác
nhận và thanh toán trên cơ sở quy định của hợp đồng.
Những đặc điểm của hoạt động xây lắp đã ảnh hưởng, chi phối quan
trọng đến công tác quản lý xây dựng cơ bản nói chung và công tác kế toán
SV: Phùng Hải Long

5

CQ49/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Khi tiến hành hoạt động xây lắp các
đơn vị phải tuyệt đối tuân thủ quy trình xây dựng cơ bản đã được nhà nước
ban hành từ khâu xác định mục tiêu, ý đồ đầu tư đến thăm dò, điều tra khảo
sát đến thiết kế, lập dự toán, tổ chức thi công và thanh quyết toán công trình
khi hoàn thành bàn giao.
Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm
vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc
thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán CPSX trong doanh nghiệp
xây lắp
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính
hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ
đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh
thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử
dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số
liệu do kế toán tập hợp chi phí, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí
và tính được giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của
quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó nhà quản trị có thể phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết
kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, đưa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.Khái niệm

SV: Phùng Hải Long


6

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CPSX là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần có ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố này để tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ.
Mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới chính là lợi nhuận. Một
công ty muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc kinh doanh phải có lãi. Trong
đó giá thành và chất lượng sản phẩm là hai điều kiện tiên quyết. Để thực hiện
được mục tiêu này thì vấn đề chủ chốt là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Do đó công tác hạch toán CPSX liên quan trực tiếp đến mục tiêu này
đóng vai trò rất quan trọng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về CPSX cho
nhà quản trị, giúp nhà quản trị biết được CPSX, từ đó tính được giá thành sản
phẩm thực tế của từng công trình, HMCT để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức dự toán chi phí, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất
CPSX trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất và

công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau.
CPSX thường được phân loại theo các tiêu thức:
● Phân loại CPSX theo yếu tố:
Việc phân loại CPSX theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý
chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.

SV: Phùng Hải Long

7

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
- CPNVL: là chi phí về các loại NVL dùng cho hoạt động xây lắp như
CPNVL chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay
thế và chi phí vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
người lao động, đó là các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của các TSCĐ dùng vào
hoạt động của doanh nghiệp theo quy định phải trích khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí điện,
nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.
● Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại CPSX theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá
thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua
đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý,
tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
- CPNVLTT: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- CPNCTT: là chi phí tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây
lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương.
- CPSDMTC: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- CPSXC: là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương
SV: Phùng Hải Long

8

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương
của toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca
của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho các đội.
● Phân loại CPSX theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Cách phân loại này thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp… Tuy
nhiên, chi phí biến đổi nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành như chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại CPSX theo các tiêu thức:
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán tập hợp CPSX,…
1.3.Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.Đối tượng kế toán CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để CPSX được tập hợp
theo đó. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức
SV: Phùng Hải Long

9

CQ49/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…)
hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, công trình, HMCT, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào đặc điểm,
công dụng của chi phí trong sản xuất cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng
trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ, nhân viên kế toán và yêu
cầu quản lý chi phí, tính giá thành của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là các
công trình, HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước có giá trị dự toán riêng của
HMCT hay nhóm các công trình, các đơn vị thi công (công ty, đội thi công
xây lắp), các đơn đặt hàng.
1.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX được sử dụng trong kế toán CPSX để tập
hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác
định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp CPSX cho phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng kế toán tập hợp CPSX riêng biệt.
+ Nội dung: ngay từ khâu hạch toán ban đầu, CPSX phát sinh được
phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu để
căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối tượng
riêng biệt.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
SV: Phùng Hải Long

10

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Điều kiện áp dụng: CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX,
không tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh riêng cho từng đối tượng.
+ Nội dung: CPSX phát sinh chung cho nhiều đối tượng được tập hợp
theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự:
Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =

Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti * H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
1.3.3.Kế toán CPNVLTT
1.3.3.1.Nội dung
CPNVLTT xây lắp là những CPNVL chính, NVL phụ, các cấu kiện,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực

thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp như sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi,… Chi phí vật liệu trực
tiếp xây lắp không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
sử dụng cho quản lý đội công trình.

SV: Phùng Hải Long

11

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.3.2.Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT,
từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự
toán riêng.
- Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
vật tư, HĐGTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật tư,
bảng kê thanh toán tạm ứng, giấy yêu cầu vật tư, hợp đồng kinh tế với nhà
cung cấp, phiếu chi, ủy nhiệm chi…
1.3.3.3.Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 (chi tiết theo đối
tượng)


TK 111, 112, 331…

TK 152, 111…

TK 152
Mua NVL về

Xuất NVL dùng

nhậpkho

cho SX

NVL không sử dụng
hết nhập kho hay bán thu hồi

TK 133

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLTT tính Zsp

Mua NVL về dùng ngay cho
các HMCT

TK 632

TK 141 (1413)
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối


Phần CPNVLTT vượt

lượng xây lắp giao khoánnội bộ đã

trên mức bình thường

hoàn thành bàn giaođược duyệt
TK 133

SV: Phùng Hải Long

12

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.4.Kế toán CPNCTT
1.3.4.1. Nội dung
CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm
vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Các khoản
trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào CPSXC
của hoạt động xây lắp.

CPNCTT vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào CPSX
xây lắp mà được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.
1.3.4.2.Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công
trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng
khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
riêng.
- Chứng từ sử dụng: hợp đồng lao động, danh sách công nhân hợp đồng, biên
bản xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán,
bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và các khoản
trích theo lương...
1.3.4.3.Trình tự kế toán

SV: Phùng Hải Long

13

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 622 (chi tiết theo
TK 334


TK 154

đối tượng)
Tiền lương phải trả cho

Cuối kỳ kết chuyển

công nhân xây lắp

CPNCTT tính Zsp

TK 141 (1413)
TK 632

Quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lượng xây lắp giao khoán
nội bộ đã hoàn thành bàn giao

Phần CPNCTT vượt trên

được duyệt

mức bình thường

1.3.5.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.5.1. Nội dung
CPSDMTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và chi phí
khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại là chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Áp dụng với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương

thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không
hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương của công nhân sử
dụng máy thi công.
CPSDMTC vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào
CPSX xây lắp mà được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.
1.3.5.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
SV: Phùng Hải Long

14

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh CPSDMTC, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng
máy thi công.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 623 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng tính và phân bổ lương, hợp đồng

thuê máy, HĐGTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng tính và phân bổ khấu
hao máy thi công…
1.3.5.3. Trình tự kế toán
- Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp
thuê ngoài MTC
TK 623 (chi tiết theo đối
TK 111, 112,331,…

TK 154

tượng)

Số tiền phải trả vềdịch vụ

Kết chuyển hoặc phân bổ

thuê máy thi công

CPSDMTC cho từng công trình,
HMCT

TK 133

TK 632

Thuế GTGT được
khấu trừ

Phần CPSDMTC vượt

trên mức bình thường

SV: Phùng Hải Long

15

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp
xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
TK 623 (chi tiết theo đối
TK 111, 112, 331,…

Mua VL, nhiên liệu,

Xuất kho VL, CCDC

CCDC nhập kho

TK 154

tượng)

TK 152, 153,…


sd cho MTC
TK 133

Cuối kỳ kết chuyển
CPSDMTC để tính Zsp

Mua VL, nhiên liệu, CCDC sử
dụng cho MTC
TK 334

TK 632
Tiền lương phải trả công nhân
điều khiển máy

Phần CPSDMTC vượt

TK 214

trên mức bình thường
Khấu hao máy thi công

TK 111, 112, 331,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài có
liên quan đến sử dụng MTC
TK 133

TK 142, 242, 335
Phân bổ dần, trích trước chi phí tạm
thời MTC trong kỳ

TK 1413
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao được duyệt

SV: Phùng Hải Long

16

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo thông tư TT200/2014/TT-BTC áp dụng ngày 1/1/2015 tài khoản 142
không sử dụng nữa nên từ ngày 1/1/2015 khi phân bổ dần chi phí máy thi
công trong kỳ sẽ chỉ sử dụng tài khoản 242.
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường
hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội MTC riêng
TK 152, 111, 112, 331,…

TK 154 (chi tiết)

TK 621 (chi tiết)

CPNVLTT

Kết chuyển


TK 623 (chi tiết)

Giá thành của đội
MTC (1)

TK 512

TK 622 (chi tiết)

TK 334

Giá bán nội
CPNCTT

TK 111, 112, 331, 214,…
CPSXC

Kết chuyển

bộ (2)

TK 632

TK 627 (chi tiết)
Kết chuyển

Giá thành dịch vụ
của đội MTC (2)


(1) Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực hiện
phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau.
(2) Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp
thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).

SV: Phùng Hải Long

17

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.6.Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.6.1.Nội dung
CPSXC của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng.
Phần định phí sản xuất chung do doanh nghiệp xây lắp hoạt động dưới
công suất bình thường được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.
1.3.6.2.. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất
chung.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tổng hợp lương
và các khoản trích theo lương, giấy yêu cầu vật tư, HĐGTGT, phiếu xuất kho
vật tư, công cụ dụng cụ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, phiếu chi, giấy đề
nghị tạm ứng, bảng kê thanh toán tạm ứng...

SV: Phùng Hải Long

18

CQ49/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.6.3.Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627 (chi tiết theo

TK 334, 338

đối tượng)

TK 152, 111…


Lương, các khoản trích theo lương
phải trả cho nhân viên quản lý công
trình, công nhân xây lắp

Các khoản thu hồi

TK 152, 153
Trị giá thực tế NVL, CCDC
xuất kho dùng cho quản lý đội xây

TK 154

dựng

TK 214

Khấu hao TSCĐ dùng cho

Cuối kỳ kết chuyển

đội xây dựng

CPSXC để tính Zsp

TK 142, 242
Phân bổ dần chi phí trả

TK 632


trước
TK 335

Phần định phí sản xuất chung do
Trích trước chi phí phải

hoạt động dưới công suất

trả
TK 111, 112, 331,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 1413
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
được duyệt

SV: Phùng Hải Long

19

CQ49/21.12


×