Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ủy ban nhân dân xã yên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.61 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài:.........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................3
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài........................................................................................................3
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỀ TÀI..........................4
1.1. Khái quát chung về UBND xã Yên Sơn......................................................................................4
1.1.1. Thông tin liên hệ của UBND xã Yên Sơn................................................................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Yên Sơn...............................................................4
1.1.2.1. Vị trí, chức năng của UBND xã Yên Sơn..............................................................................4
1.1.2.2. Nhiệm vụ chung của UBND xã Yên Sơn..............................................................................4
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn............................................................8
1.1.3.1.Vài nét về lịch sử hình thành UBND xã Yên Sơn...................................................................8
1.1.3.2.Quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn.........................................................................8

1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Yên Sơn........................................10
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã Yên Sơn..................................10
1.1.5.1.Về sản xuất nông, lâm nghiệp:..........................................................................................10
1.1.5.2.Công tác xây dựng nông thôn mới....................................................................................11


1.1.5.3.Ngành nghề dịch vụ:.........................................................................................................12
1.1.5.4.Công tác tài chính - địa chính............................................................................................12
1.1.5.5.Văn hóa xã hội:..................................................................................................................12


1.1.5.6.Về công tác An ninh quốc phòng.......................................................................................13
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Yên Sơn...................13
1.1.6.1.Công tác hoạch định nhân lực...........................................................................................13
1.1.6.2.Công tác phân tích công việc.............................................................................................14
1.1.6.3.Công tác tuyển dụng nhân lực..........................................................................................15
1.1.6.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.................................................................15
1.1.6.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực...........................................................................15
1.1.6.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.................................................................16
1.1.6.7.Quan điểm trả lương cho người lao động.........................................................................16
1.1.6.8.Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản..............................................................17
1.1.6.9.Công tác giải quyết các quan hệ lao động.........................................................................18
1.2. Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................18
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, tác động của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................18
1.2.1.1. Các khái niệm liên quan...................................................................................................18
1.2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................20
1.2.1.3. Tác động của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..........................................21
1.2.2. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển.............................................................................21

Chương2.............................................................................................................23
THỰC TRANG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN SƠN...............................23
2.1 Thực trạng nguồn nhân lực của UBND xã Yên Sơn..................................................................23
2.1.1. Thực trạng về nguồn nhân lực............................................................................................23
2.1.1.1Về cơ cấu, số lượng............................................................................................................23
2.1.1.2. Về độ tuổi........................................................................................................................24

2.1.1.3. Trình độ chuyên môn.......................................................................................................24
2.1.1.4. Trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị.................................................................25
2.1.1.5. Trình độ ngoại ngữ và tin học...........................................................................................26
2.1.2.Đánh giá trực trạng nguồn nhân lực....................................................................................26
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại UBND xã Yên Sơn..................28
2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................................28
2.2.2. Đánh giá công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại UBND xã Yên Sơn......................31
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực....................32


Chương 3............................................................................................................34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
UBND XÃ YÊN SƠN........................................................................................34
3.1.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND
xã Yên Sơn.....................................................................................................................................34
3.1.1. Quan điểm của UBND xã Yên Sơn.......................................................................................34
3.1.2. Mục tiêu..............................................................................................................................34
3.1.3. Định hướng phát triển nhân lực:........................................................................................35
3.1.4. Giải pháp.............................................................................................................................35
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND
xã Yên Sơn.....................................................................................................................................37
3.2.1. Đối với Nhà nước................................................................................................................37
3.2.2 Đối với tỉnh Ninh Bình..........................................................................................................38
3.2.3. Đối với UBND thành phố Tam Điệp....................................................................................39
3.2.4. Đối với UBND xã Yên Sơn....................................................................................................40

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
CNH-HĐH
QLNN
THCS

Nghĩa của từ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Quản lí nhà nước
Trung học cơ sở


LỜI CẢM ƠN
Kiến tập ngành nghề là một phần trong chương trình đào tạo của các
trường đại học, cao đẳng. Đây là thời gian để sinh viên sau khi hoàn thành xong
chương trình lý thuyết tại trường “lấy lý luận làm điểm tựa, làm cơ sở cho hoạt
động thực tiễn và ngược lại từ thực tiễn bổ sung những kiến thức mới, cập nhật
và làm phong phú thêm kho tàng lý luận”. Nhằm mục đích đào tạo những cử
nhân trong tương lai nắm vững lý luận, làm việc có hiệu quả trong thực tiễn vận
dụng những lý luận vào thực tiễn, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận, làm quen và
tăng khả năng thích nghi với môi trường làm việc.
Với ý nghĩa quan trọng đó, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội nói chung và
khoa Tổ chức và quản lí nhân lực nói riêng đã tổ chức cho sinh viên kiến tập tại
các cơ quan, đơn vị nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo và giúp sinh viên làm
quen với tác phong làm việc trên thực tế (từ ngày 1/5/2015 đến ngày 31/5/2014).

Là một sinh viên ngành Quản trị nhân lực, sau ba năm học trên giảng
đường, em rất cần những kiến thức thực tế để có thể hiểu hơn về ngành mình
đang theo học, cũng như có sự trải nghiệm thực tế để hoàn thiện những lý luận
và những kỹ năng của bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến qúy thầy, cô giáo trường Đại học Nội
vụ Hà Nội, đặc biệt các thầy cô khoa Tổ chức và quản lí nguồn nhân lực đã
trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường
cũng như tạo cơ hội cho em được đi kiến tập ngành nghề, giúp em có được
những kiến thức nên tảng vững chắc bức vào thực tiễn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ công chức UBND xã Yên Sơn
đã giúp đỡ, tạo điều kiện, hướng dẫn giúp em hoàn thành kỳ kiến tập và hoàn
thành báo cáo của mình.
Sinh viên
Nguyễn Thu Hà


LỜI NÓI ĐẦU
Trước tiến trình xã hội hóa ngày càng sâu sắc,yêu cầu công việc ngày
càng thay đổi ,yếu tố kỹ thuật hiện đại trong công việc ngày càng cao,đòi hỏi
chất lượng nguồn nhân lực cần phải có sự quan tâm,chú trọng đầu tư của Đảng
và nhà nước phải có những bước tiến ,những cải cách phù hợp với yêu cầu công
việc và với sự phát triển của xã hội qua từng thời kì .Để làm được điều này cần
có sự vào cuộc của tất cả các ban nghành, đoàn thể, tất cả các cấp từ trung ương
đến địa phương .Mỗi cơ quan đơn vị đặc biệt là bộ phận quản lí ,sử dụng nhân
lực cần phải nắm rõ ý thức trách nhiệm và tầm quan trọng của chất lượng nguồn
nhân lực đối với sự phát triển đất nước.
Thời gian kiến tập ngành nghề tại địa phương do nhà trường tạo điều kiện
đã cho em nhiều trải nghiệm bổ ích về thực tế công việc, giúp em hình dung rõ
hơn về công tác Quản trị nhân lực, đồng thời cho em cái nhìn rõ nét hơn về bộ
máy tổ chức, chất lượng nhân lực hiện nay tại một cơ quan hành chính nhà nước

.Đợt kiến tập cũng giúp em nhận ra được những hạn chế của mình trong qua
trình tiếp thu và ứng dụng kiến thức, cũng như tác phong làm việc .Từ đó em sẽ
vạch ra những kế hoạch phương hướng cho bản thân để phát huy những điểm
mạnh và khắc phục những điểm còn hạn chế
Qua bài báo cáo này ,em xin chân thành cảm ơn các thầy,cô giáo trong
khoa Tổ chức và Quản lí nhân lực cùng các thầy cô trong trường đã trang bị
những kiến thức làm hành trang cho em trong thời gian học,cũng như đợt kiến
tập này .Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tổ chức đợt
kiến tập cho sinh,để em cũng như các bạn sinh viên khác có cơ hội làm quen
môi trường thực tế ngoài xã hội để hiểu hơn về môi trường làm việc sau này.
Sinh viên
Nguyễn Thu Hà


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của mỗi tổ chức. Chất
lượng nguồn nhân lực trở thành nhân tố hàng đầu đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong mỗi quốc gia luôn
phải đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội hiện đại, xã hội toàn cầu. Việt Nam luôn thể
hiện quan điểm nhất quán: coi trọng và đặt giáo dục – đào tạo là nhiệm vụ “quốc
sách hàng đầu”; là nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, ý thức
cộng đồng, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ trẻ Việt Nam. Hiện
nay, trong đà phát triển của đất nước thì việc phát triển nguồn nhân lực cần phải
được chú trọng, đặc biệt trong các cơ quan Nhà nước ở cấp cơ sở như cấp xã,
phường, nơi quản lí nhiều mặt đời sống xã hội, chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với việc chăm lo đời sống của nhân dân. Trên thực tế hiện nay, nguồn nhân lực
trong các cơ quan Nhà nước đã có sự thay đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ

cấu……Song, bên cạnh đó, với yêu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế và
quá trình hội nhập đặt ra vẫn còn nhiều tồn tại. Hướng tới mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, cần biến những quan điểm nhất quán thành hành
động thiết thực, giải quyết sớm những việc cấp bách trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Có như vậy mới tạo được động lực và sức mạnh đoàn kết toàn dân
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH của
nước ta trong thế kỷ XXI.
Xã Yên Sơn là một xã tương đối rộng, đang phát triển ngày càng nhanh
chóng cùng với sự phát triển chung của thành phố Tam Điêp và rộng hơn là tỉnh
Ninh Bình. Với những điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, Yên Sơn đã đang dần
phát triển không ngừng góp phần xây dựng thành phố trẻ ngày một giàu đẹp.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế diễn ra với tốc độ cao nhưng nguồn lực
của xã hiện tại vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu chung của địa phương. Vì
vậy, vấn đề đặt ra cấp thiết cần phải thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất
1


lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã và đặc biệt là làm thế
nào để phát triển nguồn nhân lực đạt được những thành tựu cao nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em nhận thấy việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở UBND xã phải được quan tâm hơn nữa để có thể đảm bảo
nguồn nhân lực có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì
vậy, em chọn đề tài: “ Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ủy
ban nhân dân xã Yên Sơn” nhằm phân tích thực trạng nguồn nhân lực và đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của UBND xã trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài báo cáo thực chất là tìm hiểu về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của xã Yên Sơn. Từ cơ sở lý luận thực tiễn, phân tích thực trạng nguồn
nhân lực, chỉ ra các mặt ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo để

từ đó đề xuất ra những giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả phát triển nguồn
nhân lực tại UBND xã Yên Sơn.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối với việc nghiên cứu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
nhiệm vụ đặt ra là cần phải tìm hiểu và thu thập những thông tin cần thiết để tập
trung hoàn thiện các vấn đề mà bài báo cáo hướng tới. Đó là:
- Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND xã
Yên Sơn.
- Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của UBND xã Yên Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại UBND xã Yên Sơn.
Về thời gian: Giai đoạn 2013-2015
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo, nội dung chủ yếu là
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của UBND xã Yên Sơn mà cụ thể
là đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công chức viên chức.
2


5.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo, em có sử dụng các phương pháp
như:
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn tài liệu
- Phương pháp tổng hợp phân tích nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá để tổng hợp những vấn đề còn tông tại để từ đó
đưa ra những giải pháp tối ưu.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề lí luận thực tiễn về công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tại UBND xã Yên Sơn.

- Hai là, phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại YBND xã Yên Sơn. Từ đó đưa ra những đánh giá nhận xét, đánh giá về
ưu nhược điểm trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND
xã Yên Sơn.
- Ba là, đề xuất định hướng và giải pháp cho công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại UBND xã Yên Sơn.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, báo cáo gồm có 3 chương làm rõ nội dung đề tài:
Chương 1. Tổng quan về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2. Thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tại UBND xã Yên Sơn.
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỀ TÀI
1.1. Khái quát chung về UBND xã Yên Sơn
1.1.1. Thông tin liên hệ của UBND xã Yên Sơn
Tên cơ quan: Ủy Ban Nhân Dân xã Yên Sơn, trực thuộc thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Người đại diện đứng đầu: Chủ tịch xã Đinh Văn Bình.
Trụ sở UBND xã Yên Sơn: Thôn Vĩnh Khương - xã Yên Sơn - thành phố
Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
Số điện thoại liên hệ: 030. 3784.231
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Yên Sơn

1.1.2.1. Vị trí, chức năng của UBND xã Yên Sơn
- UBND xã Yên Sơn do HĐND xã Yên Sơn bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương , chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- UBND xã Yên Sơn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật các
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND xã thực hiện chức năng quản lí Nhà nước ở địa phương góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước
từ Trung ương đến cơ sở.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chung của UBND xã Yên Sơn
Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình UBND thành phố phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
4


điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UNBN, cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy

định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi.
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương.
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
5


Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp.
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.

- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh.
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
6


địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương.
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường;
lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có
giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
7



1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn
1.1.3.1.Vài nét về lịch sử hình thành UBND xã Yên Sơn
Xã Yên Sơn nằm về phía Đông Bắc thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình. Diện tích tự nhiên là 1529,5 ha, gồm 10 thôn. Từ thành phố Tam Điệp,
theo đường quốc lộ 12B về phía Tây khoảng 4km, chúng ta bắt gặp một vùng
quê đẹp và nên thơ, có lịch sử lâu đời, giàu truyền thống cách mạng, nhân dân
lao động cần cù, sáng tạo, đó là xã Yên Sơn. Từ trên đỉnh đồi cao của xã nhìn
xuống, Yên Sơn như một thung lũng lòng chảo, nằm giữa một bên là dãy núi đá
vôi Hoa Lư – Tam Điệp có địa hành hiểm trở, một bên là dãy đồi thoai thoải; ở
giữa là cánh đồng chiêm trũng tương đối bằng phẳng. Diện tích đồi núi của Yên
Sơn chiếm hơn ¼ diện tích đất đai của xã nhưng chủ yếu là đồi thấp nên rất
thuận lợi cho sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển kinh tế đồi rừng.Thời tiết
khí hậu của vùng đất này tương đối khắc nghiệt, nhiệt độ thường chênh lệch so
với các vùng xung quanh từ 1-2 độ C. Tính chất tiểu vùng thể hiện rất rõ, chưa
nắng đã hạn, chưa mưa đã úng và thường bị ngập lụt sớm, gây ảnh hưởng lớn
đến việc sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
1.1.3.2.Quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn
Chi bộ Đảng xã Yên Sơn được thành lập ngày 15/5/1948. Trong quá trình
tồn tại và đi lên của đất nước, gắn liền với biết bao biến đổi thăng trầm, vùng đất
Yên Sơn đã có những đổi thay lớn. Ngay từ những ngày đầu cả nước hòa bình,
thống nhất, nhân dân xã Yên Sơn đều tin tưởng, tích cực lao động sản xuất cùng
cả nước bước vào thời kỳ hàn gắn các vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế
và ổn định đời sống nhân dân.
Đến nay, kinh tế xã đang phát triển ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng cao,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đúng hướng, nhiều chỉ tiêu quan
trọng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, năng lực sản xuất, quy mô
nền kinh tế được nâng lên. Đã có rất nhiều dự án công trình đầu tư, các công
trình phúc lợi cũng được xây dựng như: trạm y tế, công sở, các chương trình
mục tiêu quốc gia. GDP bình quân đầu người đạt 1.470USD. Ngành công
nghiệp - xây dựng bình quân 26,3%; ngành dịch vụ bình quân 18,4%; ngành

8


nông - lâm - thuỷ sản 7,1%; tổng vốn đầu tư 2005 - 2010 đạt 18,077 tỷ đồng,
năm 2011 đạt 9.289,571 tỉ đồng; tổng thu ngân sách đạt 1.1 tỷ đồng trong đó thu
trên địa bàn đạt 234 tỷ đồng. Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển, chất lượng
hiệu quả được nâng lên, huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt cao. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tăng cường.
Văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được chăm
lo nhiều hơn, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng - an ninh
được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Văn
hoá - xã hội xã Yên Sơn cũng đạt được những kết quả đáng mừng trong những
năm qua. Nhân dân trong xã đã phát huy truyền thống đoàn kết, giúp nhau vượt
khó, phát triển kinh tế, văn hoá, ổn định đời sống. Các hoạt động văn hoá thể
dục thể thao được chú trọng phát triển ngày càng phong phú, đa dạng trong nhân
dân, các thiết chế văn hoá được tăng cường, các chương trình xoá đói giảm
nghèo, cải thiện nhà ở cho nhân dân được quan tâm triển khai thực hiện. Ðời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc.
Theo đó, Yên Sơn luôn chú trọng kết hợp vốn đầu tư của Nhà Nước với công tác
xã hội hoá để đảm bảo cho sự phát triển của ngành giáo dục - đào tạo, văn hoá, y
tế, thể dục thể thao, chăm sóc và bảo vệ bà mẹ trẻ em.
Đội ngũ cán bộ xã Yên Sơn đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt,
lãnh đạo nhân dân địa phương vượt qua mọi khó khăn gian khổ, giành những
thành tựu quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội phát huy tiềm năng và ưu thế
sẵn có của vùng đất để Yên Sơn trở thành một xã “ Giàu về kinh tế, vững về
chính trị, mạnh về an ninh quốc phòng, đẹp về văn hóa và nếp sống

9



1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Yên Sơn
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ

PHÓ CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ

PHÒNG
LĐTB &
XH

BAN
QUÂN
SỰ

PHÓ CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN


BAN
CÔNG
AN

BAN

PHÁP

VĂN
PHÒNG
UBND



PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG

BAN
VĂN
HÓA

HỘI

ĐỊA
CHÍNH
XÂY
DỰNG

1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã Yên
Sơn
Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2015 là năm cuối thực hiện các chỉ tiêu xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng của nhiệm kỳ 2010 – 2015 , là năm thứ 4 đang tập trung
thực hiện những chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã theo đề án đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã Yên Sơn xây dựng một số chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2015 cụ thể như sau.
1.1.5.1.Về sản xuất nông, lâm nghiệp:

Cây trồng:
- Thực hiện cơ cấu 1 vụ lúa đông xuân + lúa tái sinh + thả cá vụ và một
số diện tích cây vụ đông trên đất lúa màu. Vụ đông xuân = 363,05 ha phấn đấu
năng suất = 64 tạ/ha.
- Đẩy mạnh mô hình gia trại và trang trại, tăng giá trị canh tác/1ha. của
10


một số loại cây trồng mới , con nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Tiếp tục duy trì phát triển diện tích trồng các loại cây màu, cây rau đậu
các loại, tập chung chỉ đạo thực hiện một số loại cây chủ yếu như Ngô, lạc
(thôn Đoàn Kết, Yên Trung, Yên Lâm) ngô trên đất lúa màu, đất hai lúa và diện
tích vườn.
- Trú trọng phát triển các loại cây công nghiệp, chủ yếu là dứa và sắn
dây, ngô ngọt để phục vụ cho 1 số cơ sở sản xuất chế biến trên địa bàn.
- Tích cực bảo vệchăm sóc diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vận
động nhân dân tận dụng diện tích đất hoang hóa, bạc màu phát triển trồng cây
công nghiệp và cây lấy gỗ.
Chăn nuôi: Tạo điều kiện để nhân dân phát triển chăn nuôi theo quy mô
trang trại, trú trọng phát triển một số loại con nuôi có giá trị kinh tế cao, nuôi gia
cầm các loại. Phấn đấu tăng số lượng đàn trâu bò lên từ 150 đến 200 con so với
năm 2014.
1.1.5.2.Công tác xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở các Nghị quyết của trung ương, tỉnh, thành phố đặc biệt là đề
án xây dựng nông thôn mới đó được thành phố phê duyệt, kết quả thực hiện xây
dựng nông thôn mới năm 2014 tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015 theo kế hoạch đó đề ra. Phấn đấu đạt
thêm từ 1– 2 tiêu chí
- Thực hiện xong việc dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp gắn với
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở hai hợp tác xã cũng

lại là HTX Sơn Đông, và HTX Lang Ca.
- Tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đề án nông thôn mới,tiếp thu các
công trình hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, thực hiện theo phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng; đề nghị cấp trên triển khai một số công trình trọng điểm của địa
phương theo kế hoạch nhất là hệ thống công trình thuỷ lợi, hồ đầu nguồn phục
vụ sản xuất, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học tại các
trường, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân,đề nghị thành
phố quan tâm hỗ trợ xây mới 6 phòng chức năng của trạm y tế xã để phấn đấu
11


công nhận đạt chuẩn giai đoạn II, tiếp tục chỉ đạo xây dựng công trình trường
trung học cơ sở xã và trường tiểu học xã hoàn thành trong năm 2015 để công
nhận duy trì chuẩn và công nhận chuẩn mức độ II.
1.1.5.3.Ngành nghề dịch vụ:
- Tiếp tục phát triển một số ngành nghề mới, trú trọng đào tạo các nghề
gắn với việc mở cơ sở sản xuất trên địa bàn để đảm bảo giải quyết việc làm cho
số lao động sau khi được đào tạo, phấn đấu năm 2015 mở hai lớp đào tạo nghề
nông thôn trở lên .
Duy trì ổn định số lao động thực phẩm trên ộng ở các cơ sở ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, chế biến lương thực, địa bàn.
- Tạo điều kiện để nhân dân đầu tư phát triển dịch vụ, trong đó trú trọng
một số ngành dịch vụ vật tư nông nghiệp, cơ sở buôn bán nhỏ phấn đấu số cơ
sở dịch vụ tăng 20 hộ so với năm 2014, số tổ nhóm ngành nghề tăng 5- 10 tổ,
giải quyết từ 100 đến 150 lao động.
1.1.5.4.Công tác tài chính - địa chính
– Hoạt động thu – chi đúng Luật ngân sách nhà nước và thực hiện theo dự
toán được phê duyệt.
- Tiết kiệm kinh phí bố trí nguồn để trả nợ công như nợ xây dựng các
công trình.

Tăng thu ngân sách trên địa bàn: tăng thu từ hoa lợi công sản phí và lệ phí
từ 5% so với năm 2014;
- Tiếp tục đề nghị cấp có thẩm quyền đấu giá đất xem kẽ trong khu dân
cư.
- Làm các thủ tục phương án sử dụng đất do công ty cổ phần giống vật
nuôi cây trồng Đồng Giao bàn giao theo Quyết định số 76/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
1.1.5.5.Văn hóa xã hội:
- Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tiếp tục tuyên truyền thực hiện tốt
Pháp lệnh người có công trên địa bàn.
- Đảm bảo không có học sinh bỏ học trong năm, số học sinh tốt nghiệp
12


THCS đạt 100%, tất cả trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường.
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch, có 3 công trình hợp vệ sinh đạt trên 95%, Tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%, giảm từ 3% trở lên so với năm 2014. Giữ
vững đơn vị chuẩn Quốc gia về y tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phấn đấu đạt
chuẩn gia đoạn 2, thường xuyên kiểm tra phòng chống dịch bệnh .
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh môi trường và duy trì thực hiện việc thu
gom rác thải tại các thôn
- Số hộ nghèo trong năm giảm từ 2% trở lên.
- Phấn đấu năm 2015 có 8 khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá, 20% khu
dân cư tiên tiến, không có khu dân cư yếu, 90% gia đình đạt gia đình văn hoá .
- Duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh đảm bảo công tác
tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, TDTT, tuyên truyền
kỷ niệm, các ngày lễ của đất nước, và các nhiệm vụ của địa phương.
1.1.5.6.Về công tác An ninh quốc phòng
- An ninh: Đảm bảo trong năm không có trọng án xảy ra, hạn chế và làm
giảm các tai tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm, cờ bạc. Tăng cường công tác

quản lý tạm trú tạm vắng, duy trì các tổ an ninh tự quản hoạt động có hiệu quả,
cuối năm phấn đấu để đạt đơn vị quyết thắng.
- Quốc phòng: Đảm bảo 100% thanh niên được gọi khám tuyển nhập ngũ
đảm bảo chỉ tiêu trên giao, huấn luyện quân sự địa phương phấn đấu đạt đơn vị
xuất sắc và thực hiện tốt các chính sách hậu phương quân đội phấn đấu đạt danh
hiệu đơn vị quyết tháng năm 2015.
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại
UBND xã Yên Sơn
1.1.6.1.Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình dự báo nguồn nhân lực của tổ
chức trong tương lai, cách thức cung cấp nguồn nhân lực cho tổ chức để hoàn
thành mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mục tiêu tổ chức. Đó là
việc xác lập các loại kế hoạch có liên quan đến lực lượng lao động của tổ chức
nhằm đảm bảo cho tổ chức đi đến mục tiêu đã đề ra. Đây được xem là một trong
13


những nội dung quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và hiệu quả
hoạt động của mọi tổ chức. Khi thực hiện kế hoạch hóa, cần phân tích môi
trường tổ chức tồn tại, vận động và phát triển, thực trạng hoạt động quản lý
nguồn nhân lực của cơ quan, xác định mục tiêu phát triển và chiến lược phát
triển, phân tích, đánh giá nhu cầu công việc, dự báo sự phát triển của nguồn
nhân lực xã hội và nguồn nhân lực tổ chức, phân tích khả năng cung cấp nguồn
nhân lực và điều chỉnh, xây dựng và khuyến nghị các chính sách, xây dựng
chương trình hành động phát triển nguồn nhân lực và cuối cùng là triển khai
thực hiện các hoạt động cụ thể để tạo lập nguồn nhân lực mới cho cơ quan.
1.1.6.2.Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm
của công việc, như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện
như thế nào và tại sao; các loại máy máy móc trang bị, dụng cụ nào cần thiết

khi thực hiện công việc, các mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp trong
thực hiện công việc.
- Tóm lại Phân tích công việc được tiến hành nhằm:
- thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng cho
nhân viên. Xác định các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công
việc.Bảo đảm Loại bỏ những bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ
nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.
- Xác định điều kiện để tiến hành công việc tiết kiệm thời gian và sức lực
cho người thực hiện và quá trình đánh giá hiệu quả làm việc.
- Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoàn thành công việc giúp nhà
quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác
- Xây dựng mối tương quan của công việc đó với công việc khác. Tạo cơ
sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
- Các phẩm chất, kỹ năng nhân viên phải có để thực hiện công việc đó.
- Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc
hoặc trình độ của họ.

14


1.1.6.3.Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng
lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức, công ty, hoặc một chương trình tự
nguyện hay nhóm cộng đồng. Tại các công ty cỡ nhỏ, các lãnh đạo trực tiếp
hoặc phòng nhân sự thường tham gia trực tiếp vào quá trình tuyển dụng. Trong
khi đó, các công ty cỡ lớn có thể thuê ngoài một phần hoặc toàn bộ quy trình
tuyển dụng cho các đơn vị làm dịch vụ nhân sự.
Thị trường tuyển dụng có 4 dạng đơn vị như sau: chính công ty/tổ chức có
nhu cầu tuyển dụng đứng ra tuyển dụng, đơn vị dịch vụ tuyển dụng bên ngoài,
các website đăng tin và tìm kiếm công việc, dịch vụ tìm kiếm nhân lực quản lý

hay "săn đầu người" và tuyển dụng " dành riêng cho việc tuyển dụng nhân sự
chuyên nghiệp và quản lý cấp cao. Thường thì các công ty hay thuê ngoài việc
tìm nguồn tuyển dụng, chọn lọc hồ sơ và phỏng vấn ban đầu để từ đó đi vào
phỏng vấn chính thức tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
Tuyển dụng nhân lực được xem là hoạt động then chốt của tổ chức trong
việc có được một đội ngũ nhân viên thoả mãn yêu cầu công việc mới. Hoạt động
tuyển dụng nhân lực sẽ quyết định lớn đến chất lượng và sự phù hợp của nhân
viên. nếu công tác này được làm tốt thì tổ chức sẽ có một cơ cấu tổ chức hợp lý,
đủ sức tồn tại và phát triển.
1.1.6.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Bố trí nhân lực bao gồm: Các hoạt động định hướng đối với người lao
động khi bố trí họ vào vị trí lam việc mới, bố trí lại lao động thông qua thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ. Công việc
được phân công cho người lao động dựa trên bằng cấp và kinh nghiệm của
người lao động nhằm phát huy tôi đa khả năng làm việc của họ.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc, những người có khả năng nhưng chưa
phát huy trong vị trí hiện tại thì sẽ được phân công công việc khác phù hợp hơn,
đào tạo và đào tạo lại lại lao động chưa đạt yêu cầu mà công việc đòi hỏi.
1.1.6.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
15


nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể phát
huy tối đa khả năng của mình. Đó là một trong những biện pháp tích cực tăng
khả năng thích ứng trước sự thay đổi của môi trường.
Đào tạo và phát triển cung cấp nguồn vốn nhân sự chất lượng cao góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh. Đào tạo được coi là một vũ khí chiến lược
của tổ chức nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trước các đối thủ, góp phần
thực hiện tốt chiến lược chung về nhân sự.

Nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất lượng cao
mới tồn tại và phát triển được.Khi thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển,
tổ chức cần xem xét các vấn đề về mặt chiến lược để đưa ra một kế hoạch tổng
thể về đào tạo và phát triển.
1.1.6.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện trên các nội
dung sau: công tác chỉ đạo, điều hành công việc; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; hiện đại hóa hành chính; phẩm
chất chính trị; …Việc đánh giá thực hiện công việc của UBND xã tổ chức định
kỳ hàng năm, đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả
thực hiện công việc đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, tính chính
xác và công bằng. UBND xã tự đánh giá chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp
trên và cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đánh giá thực hiện công việc tại
tổ chức của mình.
1.1.6.7.Quan điểm trả lương cho người lao động
- Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời
gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình
thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho
16


người lao động biết.
- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ,
ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất
15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần
hoặc nửa tháng một lần.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương
theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng
tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại
nơi làm việc.
- Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù
đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở
rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động
khác.
1.1.6.8.Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Chính sách đãi ngộ lao động bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và khuyến
khích về tinh thần như
- Phụ cấp suất ăn giữa ca, suất ăn tăng ca, phụ cấp làm thêm giờ…
- Phụ cấp đường sữa chống nóng vào các tháng hè.
- Xe đưa đón Công nhân viên ở xa nơi công tác, xe ô tô phục vụ các
chuyến đi công tác xa.
- Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội sau khi được ký kết HĐLĐ chính thức.
- Các chế độ phúc lợi: Sinh nhật, tang ma, cưới hỏi, đau bệnh, phụ cấp tàu
xe đi đường khi về thăm quê…
- Trang bị Bảo hộ lao động đầy đủ, đúng quy định Pháp luật.
- Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi trường hoàn thiện.
- Thưởng tháng lương 13.
- Quà – tiền thưởng – tiền mừng tuổi vào các dịp Lễ, Tết.
17


- Quà khuyến học cho các cháu thiếu nhi vào cuối năm học, vào các dịp

Quốc tế thiếu nhi, Rằm Trung Thu.
- Chế độ chính sách xét theo thâm niên Công tác.
- Các phong trào Văn - Thể - Mỹ do công ty tổ chức vào các dịp Lễ hội
1.1.6.9.Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Quan hệ lao động được giải quyết khi có 2 chủ thể là người sử dụng lao
động và người lao động. Quan hệ lao động đươc giải quyết theo:
- Trình tự thời gian hình thành và kết thúc quan hệ lao động.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
1.2. Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, tác động của đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
1.2.1.1. Các khái niệm liên quan
Nguồn nhân lực là tiềm năng lao động trong một thời kỳ xác định của
một quốc gia, cũng có thể xác định trên một địa phương, một ngành hay một
vùng. Theo đó, nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của
bộ phận dân số có thể tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế - xã hội.Tiềm
năng lao động của con người bao gồm cả thể lực, trí lực và tâm lực.
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ cư dân có thể phát triển bình thường.
- Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ
tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ
các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong
độ tuổi lao động quy định có khả năng tham gia lao động, nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt: Về số lượng, đó là tổng số những người trong độ tuổi lao
18



động làm việc theo quy định của Nhà Nước và thời gian lao động có thể huy
động từ họ. Về chất lượng, đó là sức khỏe và trình độ lành nghề của người lao
động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định
đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: Số lượng và chất lượng.
Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng
không phải là nguồn lao động, đó là những người không có việc làm nhưng
không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc
làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của kinh tế chính trị có thể
hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh
nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai
của đất nước
Đào tạo và phát triển: Là quá trình nâng cao năng lực của con người về
mặt thể lực, trí lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả
nhất năng lực của nguồn lực để phát triển đất nước.
Đào tạo nguồn nhân lực: Là quá trình học tập làm cho người lao động
có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của
họ.
Giáo dục nguồn nhân lực: Là quá trình học tập để chuẩn bị con người
cho tương lai; có thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian
thích hợp.
Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá
nhân những công việc mới nhằm dựa trên những định hướng tương lai của tổ
chức.
Ba bộ phận hợp thành của giáo dục - đào tạo - phát triển nguồn nhân lực

là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người.
Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo
19


×