MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................2
3. Nhiệm vụ của đề tài...........................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................3
7. Kết cấu tiểu luận ...............................................................................3
B.NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương I. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN GIANG VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO .............5
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ XUÂN GIANG HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG..................................................5
1.1 Khái quát vài nét về xã Xuân Giang - Quang Bình - Hà Giang......5
1.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của xã Xuân Giang.....................5
1.2 Chức năng,nhiệm vụ của ủy ban nhân dân xã Xuân Giang.............5
1.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:...........................................................5
1.2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi
và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:..............................................................................6
1.2.3. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân
xã Xuân Giang thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:..........................7
1.2.4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau:..........................................................................................................7
1.2.5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và
thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã xuân Giang thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau:...................................................................8
1.2.6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo
đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.. 8
1.2.7. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:...................................................9
1.3 Những vấn đề lý luận về công tác nâng cao chất lương đội ngũ cán
bộ công chức xã Xuân Giang-huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang.................9
1.3.1. Khái niệm Cán bộ, công chức.....................................................9
1.3.2 Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước.................12
1.3.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức...............................12
1.3.2.2.Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện
nay:..............................................................................................................12
1.3.3 Đặc điểm cán bộ, công chức.......................................................14
1.3.4 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng.........................................................15
1.3.4.1 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng......................................................15
1.3.4.2 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................16
1.3.4.3. Những yếu tố từ phía người học ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo ........................................................................................................16
1.3.4.4. Những yếu tố từ phía cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm.....16
1.3.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng......17
1.3.4.6. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ............18
1.4 Yêu cầu của người cán bộ, công chức...........................................19
1.4.1. Năng lực của cán bộ, công chức................................................19
1.4.2. Năng lực chuyên môn................................................................20
1.4.3. Năng lực tổ chức.......................................................................20
1.4.4 Phẩm chất đạo đức.....................................................................21
1.5 Cơ sở thực tiễn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức ở Việt nam hiện nay...................................................................22
Chương II: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ XUÂN GIANG HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG................................................26
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
xã.................................................................................................................26
2.1.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của
đội ngũ cán bộ,công chức chính quyền cấp xã............................................26
2.1.2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa......................................................27
2.1.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa
đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã hiện nay...............................................27
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức xã Xuân Giang................28
2.3. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay 32
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,CÔNG CHỨC XÃ
XUÂN GIANG-HUYỆN QUANG BÌNH-T ỈNH HÀ GIANG......................38
C.KẾT LUẬN....................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45
A.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với đường lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoách hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Bằng những cải
cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn định chính trị,
phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, hội
nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới.
Đảng ta đã khẳng định: Trong tình hình hiện nay, xây dựng, phát triển kinh
tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, trong xây dựng
Đảng thì công tác cán bộ là then chốt,cán bộ,công chức có vị trí quan trọng
trong công tác dân vận của Đảng và là nguồn cung cấp cán bộ cho hệ thống
chính trị.
Sau hơn hai mươi lăm năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng, góp phần to lớn thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội. Công
cuộc CNH, HĐH đất nước do Đảng khởi xướng đã tạo niềm tin tuyệt đối của
mọi tầng lớp nhân dân,uy tín, vị thế của đất nước được nâng cao trên trường
quốc tế. Công cuộc đổi mới đặt ra một yêu cầu cấp thiết đó là phải không ngừng
đổi mới hệ thống cán bộ các cấp từ Trung ương đến cơ sở nhằm đáp ứng với
nhiệm vụ hiện nay. Điều này đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước cấp cơ sở trên địa bàn Xã
Xuân Giang - Huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang.
Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương
thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống
pháp luật ngày càng phát triển và từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày
một có hiệu quả các quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy nhà nước dần dần được
chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành
chính nhà nước cũng đã bộc lộ nhiều bất cập trước những yêu cầu mới của sự phát
1
triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp chính
quyền trong cả nước còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản lý
của chính quyền chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó
chính quyền xã, phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra
chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính
là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo dức
tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ
máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương , đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất
lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền
cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
dẫn "Cán bộ nào thì phong trào ấy". Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội
ngũ cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần
đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính
quyền cấp xã, phường nói chung và xã Xuân Giang, huyện Quang Bình,tỉnh Hà
Giang nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Đoàn đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước và thực tiễn đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức cấp cơ sở, từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở trên địa bàn
huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang và xã Xuân Giang nói riêng.
3. Nhiệm vụ của đề tài
2
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
cơ sở ở xã Xuân Giang- huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
4. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở xã Xuân Giang huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: xã Xuân Giang-huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang.
- Về mặt thời gian: từ năm 2010 đến 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp lôgíc - lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Điều tra xã hội học.
- Tọa đàm trao đổi.
- Xin ý kiến chuyên gia.
- Khảo sát thực tế.
7. Kết cấu tiểu luận
- Ngoài phần mở đầu, danh mục kết luận, tài liệu tham khảo tiểu luận được
kết cấu 3 chương:
*Chương I. Khái quát về Uỷ ban nhân dân xã xuân giang và những Cơ sở
lý luận, thực tiễn về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức xã
Xuân Giang-huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang.
*Chương II. Thực trạng đánh gía về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cắn bộ,công chức xã Xuân Giang-huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang
3
*Chương III. Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thành vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ,công chức xã Xuân Giang-huyện Quang Bình-tỉnh Hà
Giang.
Trên cơ sở những nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài : “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Xuân Giang, huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
4
B. NỘI DUNG
Chương I. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN GIANG VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ XUÂN GIANG HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG
1.1 Khái quát vài nét về xã Xuân Giang - Quang Bình - Hà Giang
1.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của xã Xuân Giang
Xã Xuân Giang là xã nằm cách trung tâm huyện 15km về phía đông nam
của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, là xã động lực của huyện,bao gồm 9 thôn
bản bao gồm: thôn Then, thôn Quyền, thôn Trung, thôn Trang, thôn Mới, thôn
Tịnh, thôn Kiêu, thôn Chì, và thôn Bản Tát. Xã có diện tích đất tự nhiên
5.775,78ha. Trong đó đất nông nghiệp là 5.097,13ha, là xã thuần nông, có vị trí
giáp danh với các xã trong và ngoài huyện như:
- Phía Bắc giáp với xã Bằng Lang - huyện Quang Bình-tinh Hà Giang.
- Phía Nam giáp với xã Tiên Yên - huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang.
- Phía Đông giáp với xã Yên Hà – huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang.
- Phía Tây giáp với xã Nà Khương – huyện Quang Bình – tỉnh Hà Giang và
xã Tân Phượng – huyện Lục Yên – Tỉnh Yên Bái.
Xuân Giang là vùng thấp của huyện,có địa hình lòng chảo, xen kẽ các dãy
núi là cánh đồng lúa chạy dài,có trục đường tỉnh lộ 183 chạy qua địa bàn xã
10km. Các điểm dân cư phân bố đều trên toàn xã.Trong những năm qua cùng
với sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân đã phần nào được nâng cao
không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần. Hiện nay mức thu nhập bình quân
của xã đạt trên 22,7 triệu đồng/người/năm.
1.2 Chức năng,nhiệm vụ của ủy ban nhân dân xã Xuân Giang
1.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Một là, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt,
5
tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
Hai là, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết
toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo
cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Ba là, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan
nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn
và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Bốn là, quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ
các nhu cầu công ích ở địa phương,xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo
quy định của pháp luật;
Năm là, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự
nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm
soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp
luật.
1.2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
Một là, tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề
án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch
đối với cây trồng và vật nuôi;
Hai là, tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng tại địa phương;
6
Ba là, quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
Bốn là, tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề
truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ
để phát triển các ngành, nghề mới.
1.2.3. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã
Xuân Giang thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Một là, tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp;
Hai là, quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật
quy định;
Ba là, tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường
giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Bốn là, huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân xã Xuân Giang thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Một là, thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương,
phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi, tổ chức thực
hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ
tuổi;
Hai là, tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
Ba là, tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá
gia đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng, chống các dịch
bệnh;
7
Bốn là, xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao, tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Năm là, thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp
luật;
Sáu là, tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo,vận động nhân dân giúp
đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa, tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Bảy là, quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa
địa ở địa phương.
1.2.5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã xuân Giang thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Một là, tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
Hai là, thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch,
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên, tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
Ba là, thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh, thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
Bốn là, quản lý hộ khẩu tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại
của người nước ngoài ở địa phương.
1.2.6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân xã Xuân Giang có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực
hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8
1.2.7. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã Xuân Giang thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Một là, tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm
pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
Hai là, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền;
Ba là, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong
việc thi hành án theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các quyết định
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.3 Những vấn đề lý luận về công tác nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ
công chức xã Xuân Giang-huyện Quang Bình-tỉnh Hà Giang
1.3.1. Khái niệm Cán bộ, công chức
Các nước khác nhau thì khái niệm về cán bộ công chức cũng khác nhau, đa
số các nước đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy hành chính
nhà nước (Chính phủ và cấp chính quyền địa phương). Ở nước ta, phù hợp với
thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, Đảng, đoàn thể, chúng ta dùng
khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ
và công chức là hai đối tượng khác nhau. Theo đó :
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
9
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ nghị quyết số:22/2008/QH12 Luật cán bộ,công chức nhà nước ngày
13 tháng 1 năm 2008 của quốc hội ban hành luật,công chức nhà nước.(chương V
về cán bộ,công chức cấp xã).
Điều 61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, là công dân Việt Nam, được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kì trong thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân
dân, bí thư, phó bí thư đảng uỷ người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Cán
bộ cấp xã có các chức vụ sau đây :
- Bí thư, phó bí thư đảng uỷ;
- Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch hội đồng nhân dân Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức hội nông
dân Việt Nam ).
- Chủ tịch hội cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây :
- Trưởng công an;
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng – thống kê;
10
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường ( đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường;
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
- Văn hoá – xã hội.
Điều 62. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã
Một là, thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật này, quy định khác
của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
Hai là, cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế
độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này,
được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được
chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và
thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là
cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm
quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp
luật.
Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân,
điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan
có thẩm quyền.
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua
xét tuyển.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định của Chính phủ.
11
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch
cán bộ, công chức.
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước
1.3.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức
- Là công dân Việt nam
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ mày nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do
Nhà nước quy định.
- Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.3.2.2.Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay:
Công cuộc đổi mới toàn diện nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã
trải qua hơn 20 năm kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Sự nghiệp cải
cách nền hành chính nhà nước được đánh dấu bằng Nghị quyết Trung ương 8
khoá VII cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Một trong ba nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính nhà nước là xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ
năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức đóng một vai trò quan trọng.
Tiêu chuẩn công chức là tổng hợp các yêu cầu - điều kiện “được quy định
làm chuẩn” để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức, trên cơ sở
đó mà đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bố trí, sử dụng có hiệu quả từng người và cả
đội ngũ công chức. Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố định, nó được quy
12
định và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách
mạng và được cụ thể hoá trong từng ngành , từng lĩnh vực công tác cụ thể. Tiêu
chuẩn công chức phản ánh sự thống nhất giữa đòi hỏi khách quan và điều kiện
chủ quan, giữa nhu cầu phát triển và điều kiện, khả năng thực tế. Công việc này
cần tuân theo những yêu cầu có tính nguyên tắc, vì nó không chỉ trực tiếp tác
động tới từng công chức mà còn tác động tới cả đội ngũ công chức và có ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nước, các nguyên tắc đó là:
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách
mạng và chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng ngành,
từng lĩnh vực hoạt động. Đảng, nhà nước xây dựng đội ngũ các bộ không ngoài
mục đích thực hiện mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng đề ra. Muốn vậy
công chức nhà nước phải là những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có
trình độ năng lực, đủ sức thức hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng đề ra.
Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi khi xây dựng tiêu chuẩn công chức tất yếu phải
quy định những yêu cầu - điều kiện ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
trong từng giai đoạn.
Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây
dựng tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị
Mỗi tổ chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của mình
mà quy định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần thiết. Xây
dựng tiêu chuẩn công chức, vì thế phải xuất phát từ tổ chức nhằm phát huy vai
trò, sức mạnh của tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong của sự phát
triển. Do đó tiêu chuẩn công chức Việt nam ngày nay phải thể hiện được sự
thống nhất giữa truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứng yêu cầu của thời đại
vừa tiêu biểu cho những giá trị truyền thống dân tộc.
Thứ tư, phải xuất phát từ yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới. Ngày nay hội
nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời đại, là con
13
đường tất yếu để các quốc gia phát triển đất nước, chấn hưng dân tộc. Xây dựng
đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu khách quan.
Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyết một cách khoa học
giữa định tính và địng lượng, giữa trước mắt và lâu dài phù hợp với thực tế Việt
Nam. Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm đội ngũ các bộ, công chức nước ta hiện
nay là trưởng thành từ nhiều nguồn khác nhau, một bộ phận không nhỏ là trưởng
thành từ chiến tranh cách mạng, họ có rất ít điều kiện học tập cơ bản, hệ thống,
nhưng lại là những người có bề dày kinh nghiệm, có vốn tri thức được đúc rút từ
thực tiễn rất phong phú. Bên cạnh đó là bộ phận trưởng thành trong hoà bình,
được đào tạo cơ bản, có hệ thống nhưng vốn tri thức kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế.
Xây dựng tiêu chuẩn công chức trong điều kiện trên dễ xuất hiện hai xu
hướng: Hạ thấp tiêu chuẩn hoặc nóng vội đốt cháy giai đoạn. Để thực hiện chiến
lược trên, Đảng ta xác định tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức trong thời
kỳ mới là:
Một là, có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ, phục vụ nhân dân kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện đường lối của
Đảng có hiệu quả, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Hai là, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gắn bó
mật hiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Cần , kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư là những phẩm chất không thể thiếu của mỗi ngưới cán bộ, công
chức.
Ba là, có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước , có trình độ văn hóa chuyên môn
đủ năng lực sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao.
1.3.3 Đặc điểm cán bộ, công chức
- Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
14
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những ngườ tự làm chủ được hành
vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là
một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn
biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức
lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về
mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy
đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
- Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có
một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã
hội.
- Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
1.3.4 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1.3.4.1 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo,bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu
chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ công chức.
- Cán bộ, công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo,bồi dưỡng được hưởng
các chế độ như:
1.Được cấp tài liệu để học tập.
2.Được hỗ trợ phụ cấp tiền ăn trong quá trình đi học bồi dưỡng tập trung.
3.Được hỗ trợ chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập.
Đào tạo, bồi dưỡng chính là việc tổ chức những cơ hội cho người ta học
tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng
lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là
CBCC làm việc trong tổ chức. ĐTBD tác động đến con người trong tổ chức, làm
15
cho họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm
năng vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ.
Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức. Nó không
chỉ nâng cao nă
ng lực công tác cho cán bộ,công chức hiện tại mà chính là đáp ứng các yêu
cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức.
1.3.4.2 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng xét theo ý nghĩa của một hoạt động trong tổ chức, là
quá trình làm thay đổi hành vi người học một cách có kế hoạch, có hệ thống
thông qua các sự kiện, chương trình và hướng dẫn học tập, cho phép cá nhân đạt
được các trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực để thực hiện công việc của họ
có hiệu quả.
1.3.4.3. Những yếu tố từ phía người học ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Đầu vào của cán bộ, công chức cấp xã đa dạng về độ tuổi, trình độ, khả
năng nhận thức và động cơ học tập khác nhau.
Nhưng họ có điểm chung là vừa đi làm vừa tham gia đào tạo, bồi dưỡng
để nâng cao trình độ lý luận chính trị hay chuyên môn nghiệp vụ. Chính những
đặc điểm đó của người học cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Chính việc phải vừa học vừa làm đã làm cho người học không thể toàn
tâm, toàn ý cho việc đi học. Quá trình học tập họ xin nghỉ, thậm chí có mặt
nhưng đầu thì đang nghĩ đến công việc tập thể. Bên cạnh đó họ đóng vai trò là
những trụ cột trong gia đình phải lo các công việc gia đình, đối nội đối
ngoại,...rất nhiều việc phải lo, vì thế chất lượng học tập bị hạn chế.
1.3.4.4. Những yếu tố từ phía cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm
Bộ máy lãnh đạo của cơ sở đào tạo là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng vừa trực
tiếp vừa gián tiếp đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Một bộ máy có năng lực
là bộ máy gồm các thành viên năng động, biết tham mưu đúng các chế độ
chính sách cho cấp trên; biết xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với nhu cầu người học và tình hình thực tế; khả năng quản lý chặt chẽ nội dung
chương trình, chế độ chính sách đến việc lựa chọn đội ngũ giảng viên tham gia
16
vào quá trình giảng dạy; có sự phối hợp tốt với các ban, ngành, đoàn thể để tạo
điều kiện tốt nhất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Chất lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên kiêm nhiệm.
Chất lượng đội ngũ giảng viên là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng dạy và học: Các phòng học, phòng
đọc, phòng nghỉ cho giáo viên, học viên; khoảng không gian cần thiết cho các
hoạt động ngoài giờ, dụng cụ thể dục thể thao,…
Thông thường một cơ sở đào tạo phải đảm bảo về cơ sở vật chất: phòng
học, phòng nghỉ của giáo viên, học viên, khuôn viên hoạt động, các phương
tiện phục vụ dạy và học, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
1.3.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
Trong khuôn khổ tiểu luận chỉ nghiên cứu chất lượng của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại một Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện, có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng thành 3 nhóm:
Các yếu tố thuộc chính sách: chính sách của đảng, nhà nước, tỉnh,
huyện, xã… về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
Các yếu tố từ phía cơ sở đào tạo;
Các yếu tố từ phía người học;
Hệ thống chính sách các cấp của Đảng và Nhà nước có tác động rất lớn
đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ,
công chức, cấp xã nói riêng: Chính sách bổ nhiệm cán bộ, chính sách hỗ trợ
người đi học, chính sách chuẩn hoá cán bộ…
Chẳng hạn chính sách bổ nhiệm cán bộ của Huyện quy định: Bổ nhiệm
các chức vụ lãnh đạo cấp huyện phải có trình độ chuyên môn đại học và trình
độ trung cấp chính trị. Chính điều đó sẽ tạo ra động lực học tập cho họ khi
được cử đi học tập hoặc thậm chí họ phải tự mình cách chuẩn hoá trình độ để
được bổ nhiệm.
17
Hay chính sách hỗ trợ người đi học cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng. Khi người học được đảm bảo về chế độ ăn, nghỉ, học phí, tiền
tàu xe, tài liệu…tức là người học không phải bận tâm nhiều đến những chi phí
liên quan khi đi học mà họ chỉ có nhiệm vụ học tập cho tốt thì chắc chắn học
tập sẽ đạt kết quả.
Chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng.
Chính sách đối với học viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
1.3.4.6. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
* Theo Vương Nhất Bình, chất lượng đào tạo được đánh giá trên 6 tiêu
chí sau:
- Đạo đức: Trách nhiệm xã hội, các giá trị văn hoá đạo đức như thông
cảm, khoan dung, trách nhiệm, ý thức xã hội công dân;
- Kiến thức: Cơ sở khoa học chung và chuyên ngành tri thức công nghệ
và chuyên môn, các lĩnh vực liên ngành;
-Năng lực: Khả năng thu thập và đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin,
giải quyết vấn đề, năng lực phê phán và biện chứng;
- Kỹ năng sử dụng trang thiết bị đa năng, các phương tiện điện tử, máy
tính, lái xe;
- Khả năng về ngôn ngữ, giao tiếp, tư duy và suy luận.
- Sức khoẻ, chỉ số IQ.
* Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Nguyễn Văn Bính
gồm:
-Tiêu chí về chất lượng của khối lượng trí thức thông qua nội dung
chương trình;
- Tiêu chí về phẩm chất chính trị, tâm lý, đạo đức nghề nghiệp;
- Tiêu chí về năng lực hoạt động thực tiễn;
- Tiêu chí khả năng thích ứng, hội nhập cộng đồng, năng lực sáng tạo,
nghiên cứu;
- Tiêu chí về năng lực tự học tập, tự đào tạo;
- Tiêu chí về ngoại ngữ, vi tính;
18
- Tiêu chí về sức khoẻ, thần kinh.
Hiện nay ở Việt Nam việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được
thực hiện thông qua hai hệ thống: đánh giá của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đánh
giá của xã hội (chủ yếu là đơn vị sử dụng cán bộ, công chức). Mỗi hệ thống
đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đều dựa trên những tiêu chí nhất định.
Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng chủ yếu dựa vào sự so sánh giữa mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng với kết
quả đạt được sau quá trình đào tạo, bồi dưỡng trên các mặt: phẩm chất đạo đức,
kiến thức, kỹ năng, tinh thần thái độ làm việc…
Đối với cơ quan sử dụng cán bộ công chức đánh giá chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức một phần dựa vào kết quả đánh giá của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, mặt khác thông qua quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao. Việc đánh giá này được thực hiện hàng năm dựa trên các tiêu chí
đánh giá cán bộ công chức.
1.4 Yêu cầu của người cán bộ, công chức
Theo V.I.Lênin, phẩm chất cao quý của cán bộ được hiểu là họ có lòng
trung thành cới sự nghiệp và có năng lực. Do đó cán bộ, công chức nhà nước
phải có trình độ và tiêu chuẩn nhất định.
1.4.1. Năng lực của cán bộ, công chức
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một
tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người
như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể
trong một điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có
các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Năng lực của cán bộ,công chức luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến
lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình
công việc và nhiệm vụ thay đổi.
19
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy.
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực công
tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ chức
hoạt động kém hiệu quả.
1.4.2. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý
công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với quần chúng,
trong quản lý và phân công lao động. Trong đó cốt lõi là kiểm soát được mục
tiêu công việc và phương tiện để đạt được mục đích, làm chủ được kiến thức và
quản lý thực tiễn, thể hiện cụ thể:
+Trình độ văn hóa và chuyên môn (thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành được
đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức…)
+ Kinh nghiệm công tác ( thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác, vị trí công
tác đã trải qua).
+ Kỹ năng (thành thạo nghiệp vụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn).
1.4.3. Năng lực tổ chức
Năng lực tổ chức bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công việc,
đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của đồng
nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết dự
đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm soát
công việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với CBCC, vì vậy
nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biết một người có năng
lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính định tính:
+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình qua nhận xét của người khác.
+ Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và
biết sử dụng họ.
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình
huống, có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm.
20
1.4.4 Phẩm chất đạo đức
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong hầu hết các tình huống thăm
và tiếp xúc, làm việc, không khi nào quên giáo dục về hai đức tính này cho cán
bộ, công chức.
Đạo đức là một tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ, công chức họ phải
là người hết lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nước, là công bộc
của nhân dân, có đạo đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ.
Người cán bộ, công chức trước tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng,
có một lý lịch phản ánh rõ ràng mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống
lại quan niệm cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhưng như thế không có
nghĩa là không xem xét đến đạo đức của con người cụ thể biểu hiện trong quan
hệ tương tác với gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. Nếu không xem xét
kỹ điều đó sẽ dẫn đến việc tuyển dụng những con người thiếu tư cách và trong
thực thi công vụ họ sẽ lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích cá nhân.
Trong công tác giáo dục con người nói chung cũng như cán bộ,công chức
Hồ Chí Minh coi trọng việc giáo dục cả tài và đức. Người đặc biệt coi trọng việc
giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, bởi theo
người đạo đức là cái “gốc” của con người, đức là cái gốc là rất quan trọng. Khi
một người đã là cán bộ thì tư cách đạo đức của họ không chỉ ảnh hưởng riêng
đến bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến Đảng và nhân dân, nhất là những tính
xấu, tính xấu của một người thường có hại cho người đó, tính xấu của cán bộ sẽ
có hại cho Đảng, cho nhân dân. Người đã xác định “các cơ quan của chính phủ
từ toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc của dân, nghĩa là đều gánh vác
công việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới
quyền của Pháp, Nhật” cán bộ phải biết đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên
trên lợi ích cá nhân, lấy quyền lợi cuả nhân dân làm mục tiêu quan trọng nhất
trong công việc: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
phải hết sức tránh”. Điều quan trọng để cán bộ,công chức được dân tin yêu, ủng
hộ không đơn thuần vì danh nghĩa mà chính là ở chỗ cán bộ,công chức phải có
đạo đức, trung thực, thực sự gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau dân, hết
21
lòng chăm lo cho cuộc sống của dân. Tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức phải được thể hiện trong tác phong làm việc , muốn làm tốt việc lãnh
đạo , vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
cán bộ,công chức phải có tác phong gần dân, trọng dân, khiêm tốn học hỏi nhân
dân. Ý thức phục vụ tận tụy nhân dân và đạo đức trong sáng là phẩm chất quan
trọng nhất để cán bộ,công chức xứng đáng là công bộc - người đầy tớ của nhân
dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng để
hình thành những tư chất đặc thù cho cán bộ, người lãnh đạo đúng đắn cần phải:
“khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo, khi thi hành các
nghị quyết kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn”. Cán bộ phải chí công vô
tư, không được lợi dụng chức quyền để mưu lợi riêng, hoặc chia bè kéo cánh,
làm việc vì ân oán cá nhân “mình là người làm việc công phải có công tâm, công
đức, chớ đem của công dùng vào việc tư, chớ đem người tư làm việc công. Việc
gì cũng phải công bằng, chính trực, không nên vì tư ân, tư huệ hoặc tư thù, tư
oán, mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài năng, làm
được việc. Chớ vì bà con bầu bạn mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất
địa vị mà dìm những kẻ có tài năng hơn mình”.
1.5 Cơ sở thực tiễn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
ở Việt nam hiện nay
Thực tiễn ở Việt Nam đã chứng minh nơi nào trình độ học vấn nói chung,
kiến thức pháp luật nói riêng của đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh thì
chính quyền cơ sở đó vững mạnh, ý thức pháp luật của người dân cũng được
nâng cao và ngược lại nơi nào trình độ học vấn nói chung và kiến thức pháp luật
của đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng yếu kém thì nơi đó không giữ vững
được an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn cũng như ý thức pháp
luật của người dân không cao.
Chính vì những lý do trên, trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng đặt lên hàng
đầu. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ V (khóa IX) về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cấp xã, phường, thị trấn của Ban chấp hành
22