Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng – nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện hoài đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.99 KB, 40 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
--------------------------

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG – NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP CƠ SỞ
( XÃ ,THỊ TRẤN) CỦA HUYỆN HOÀI ĐỨC
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP : PHÒNG NỘI VỤ - UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC

Người hướng dẫn: Nguyễn Quang Đoan
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mạnh Đức
Ngành đạo tạo: Quản trị Nhân lực
Lớp: ĐH.QTNL12C
Khóa học : 2012 - 2016

Hà Nội - 2015

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

1

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

. LỜI CẢM ƠN :
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Nhà trường và khoa Tổ chức và Quản
lý nhân lực đã tạo điều kiện kiến tập ngành nghề cho em có cơ hội học hỏi
những kỹ năng , trang bị kiến thức chuyên môn ngoài sách vở . Và em cũng rất
cảm ơn các cô, chú lãnh đạo Phòng Nội vụ Huyện Hoài Đức cùng các anh , chị
hướng dẫn em hoàn thành khóa kiến tập.
Do thời gian và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi nhưng
thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến từ thầy, cô cũng như của cô, chú, anh,
chị trong cơ quan để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN VỀ BÀI BÁO CÁO :
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….........................
.................................................................................................................................

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

1


Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- UBND : Ủy ban nhân dân;
- HĐND : Hội đồng nhân dân;
- CB :

Cán bộ;

- CBCC: Cán bộ công chức;
- VC:

Viên chức;

- ĐTBD: Đào tạo, bồi dưỡng.

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

2

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
. LỜI CẢM ƠN :..................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................2
A.PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................5
1.Lý do chọn đề tài:.............................................................................................................5
2.Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................................6
3.Nhiệm vụ nghiên cứu:......................................................................................................6
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...................................................................................6
5.Phương pháp nghiên cứu :...............................................................................................6
6.Ý nghĩa , đóng góp của đề tài:.........................................................................................7
7.Kết cấu đề tài:..................................................................................................................7
B.PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................8
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ - UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC...............................8
1.1 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng Nội Vụ huyện Hoài Đức:............................8
1.1.1 Vị trí, chức năng :.......................................................................................................8
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:............................................................................................8
1.3 Cơ sở lý luận của đề tài:..............................................................................................14
1.3.1 Lý luận chung về cán bộ công chức , viên chức:.....................................................14
1.3.2 Lý luận về đào tạo, bồi dưỡng và chất lượng cán bộ công chức, viên chức:...........16
1.3.2.1 Các khái niệm:......................................................................................................16
1.3.2.2 Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:.............................................................16
1.3.2.3 Quy trình đào tạo:.................................................................................................17
1.3.2.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức:.............................................20
CHƯƠNG 2......................................................................................................................22
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG – NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP CƠ SỞ ( XÃ, THỊ TRẤN) TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HOÀI ĐỨC........................................................................................................22
2.1 Khái quát về tình hình đội ngũ CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của
huyện HOÀI ĐỨC:...........................................................................................................22
2.2 Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức , viên chức cấp cơ sở của huyện Hoài
Đức :..................................................................................................................................23
2.3 Đánh giá công tác đào tạo , bồi dưỡng CBCC, VC cấp cơ sở của huyện Hoài Đức:. 24
2.3.1 Những mặt đạt được:................................................................................................24
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế : ..........................................................................................25
2.3.3 Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế của công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức cấp cơ sở ( xã , thị trấn) của huyện Hoài
Đức:...................................................................................................................................26
CHƯƠNG 3......................................................................................................................28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐTBD CBCC,VC CẤP CƠ SỞ ( XÃ, THỊ TRẤN) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI
ĐỨC..................................................................................................................................28
3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC, VC cấp cơ sở trên địa
bàn huyện Hoài Đức:........................................................................................................28
3.1.1 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng: ..............................................................................................................................28
3.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên cơ sở
quy hoạch cán bộ của huyện Hoài Đức:............................................................................28

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

3

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.3.3. Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với công việc, chức danh của
đội ngũ công chức, viên chức cấp cơ sở của huyện Hoài Đức:........................................28
3.3.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên và hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết
bị đào tạo, bồi dưỡng:.......................................................................................................29
3.3.5. Xây dựng hệ thống đánh giá, báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức: .................................................................................................................................29
3.3.7. Thay đổi nhận thức của học viên trong hoạt động trong đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức :...............................................................................................................29
3.2 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC, VC cấp cơ sở
trên địa bàn huyện Hoài Đức:...........................................................................................30
3.2.1 Xây dựng quy hoạch cán bộ:....................................................................................30
3.2.2 Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng cán bộ công chức: ...........30
3.2.3 Xây dựng kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng CBCC,VC cấp cơ sở theo nhu cầu đã được
xác định:............................................................................................................................31
3.2.4 Đổi mới nội dung ĐTBD theo vị trí việc làm:.........................................................31
3.2.5 Đổi mới phương pháp ĐTBD:.................................................................................32
3.2.6 Thường xuyên đánh giá sau đào tạo , bồi dưỡng :...................................................32
3.3 Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức:..................................................................................................................................33
C.KẾT LUẬN...................................................................................................................36
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................38
E. PHỤ LỤC.....................................................................................................................39

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

4


Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội
ngũ những người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to
lớn đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của
mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung
ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho
cùng được quyết định
bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ. Đến Đại hội XI của Đảng,
Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu
tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi
hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao. Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp
cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực

là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt
cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Thực tế cho thấy,
đội ngũ CBCC hiện nay chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ
của sự nghiệp đổi mới. Điều đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng một
trong những nguyên nhân chính là do những bất cập trong việc tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ CBCC.

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

5

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nằm trong thực tế chung của đất nước, huyện Hoài Đức cũng không
tránh khỏi những bất cập đó. Chính vì vậy, nhân đợt kiến tập tại phòng
Nội vụ UBND huyện Hoài Đức để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Hoài Đức, em chọn đề tài Báo cáo
kiến tập “ Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng – nâng cao chất lượng
cán bộ công chức, viên chức cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện Hoài
Đức”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên sở sở đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức cấp cơ sở của huyện Hoài Đức, nhằm đề ra những giải
pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Huyện .

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức, viên chức và đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức;

-

Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức các xã , thị trấn của huyện Hoài Đức;

-

Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức các xã , thị trấn của huyện Hoài Đức.

-

Phạm vi nghiên cứu:
* Về thời gian : Đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức , viên chức từ năm 2014
* Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Đức.


5. Phương pháp nghiên cứu :
- Báo cáo dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và công
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

6

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức, viên chức của Đảng và Nhà nước ta, nghiên cứu văn bản pháp luật,
các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Dựa trên cơ sở các phương pháp luận trên , đề tài này sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh; phương pháp
tổng hợp, thống kê; phương pháp phân tích, đánh giá số liệu…
Cùng với sự hướng dẫn của giáo viên, của cán bộ nơi thực tập kết
hợp với quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao
kiến thức, tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo kiến tập.
6. Ý nghĩa , đóng góp của đề tài:
Báo cáo hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. Đánh giá đúng thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở các cấp cơ sở trên địa bàn
huyện Hoài Đức. Trên cơ sở đó đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
trong thời gian tới. Kết quả của báo cáo giúp cho những nhà quản lý có
thêm thông tin, vận dụng vào việc tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng công chức, viên chức của Phòng Nội Vụ - UBND huyện Hoài Đức
nhằm nâng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới , và phát triển của huyện.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
mục lục, phần mở đầu , phần kết luận , phụ lục báo cáo gồm có 3 chương
chính. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về Phòng Nội Vụ - UBND huyện Hoài Đức
Chương 2 : Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng – nâng cao chất lượng cán
bộ công chức, viên chức cấp cơ sở ( xã, thị trấn) trên địa bàn
huyện Hoài Đức
Chương 3 : Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác ĐTBD CBCC,VC cấp cơ sở ( xã, thị trấn) trên địa bàn huyện
Hoài Đức
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

7

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ - UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC
Tên cơ quan: Phòng Nội Vụ huyện Hoài Đức
Địa chỉ: Khu 6, thị trấn Trạm trôi, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 33.663.624
Email:
1.1 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng Nội Vụ huyện Hoài Đức:
1.1.1 Vị trí, chức năng :
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

8

Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân cấp thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp
có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, giải
thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp.
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các

chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; giúp Ủy ban nhân dân
huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

9

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của tổ dân phố (thôn, xóm),trên
địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân
phố, (Trưởng, Phó thôn, xóm). Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng
dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;

b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo
phân cấp
8. Về cải cách hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện và thành phố.
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

10

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
lưu trữ huyện.

11. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo
và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố và theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
14. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
15. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
16. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

11


Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

17. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác
khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
1.2 Cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ huyện Hoài Đức:

TRƯỞNG PHÒNG
Nguyễn Thị Ngọc Vĩnh

PHÓ PHÒNG

PHÓ PHÒNG

Nguyễn Hiền Nhân

Ngô Thị Sinh

Bộ phận

Tổ chức
và Biên
chế cán
bộ

Bộ phận
Văn
Thư
- Lưu
Trữ

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

Bộ phận
Tôn
Giáo

12

Bộ
phận
Thi Đua
– Khen
Thưởng

Bộ phận
công tác
Thanh
niên


Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Trưởng phòng: Là người lãnh đạo phòng, chịu trách nhiệm trước thường trực
UBND huyện về toàn bộ công tác văn phòng, là người phụ trách chung công
táctrong phòng, cơ quan.
- Phó trưởng phòng: Cũng là người lãnh đạo cơ quan, giúp việc cho Trưởng
phòng, được Trưởng phòng giao cho một số mặt công tác trong cơ quan như:
Công tác tổng hợp, Văn thư - Lưu trữ.., đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động
của cơ quan.
- Bộ phận Tổ chức và Biên chế cán bộ: là bộ phận giúp Thủ trưởng thực hiện
công tác quản lý cán bộ, xét đề nghị và ra quyết định tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng theo ý kiến của Trưởng phòng, tham nưu cho Lãnh đạo trong cơ quan
nhưng vấn đề về công tác Tổ chức và tiếp nhận cán bộ.
Đây cũng chính là nơi em được cơ quan giao nhiệm vụ kiến tập và có cơ hội
nghiên cứu đề tài này.
- Bộ phận Văn Thư - Lưu trữ: là bộ phận giúp lãnh đạo thực hiện công việc
trong cơ quan, tham mưu, tổng hợp, quản lý hồ sơ, sổ sách, ghi chép công văn
đến, công văn đi, là người quản lý tất cả các con dấu trong cơ quan phòng Nội
vụ. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
- Bộ phận Tôn Giáo: Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các cơ

quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
- Bộ phận Thi đua - Khen thưởng: Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen
thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực
của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng huyện. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

13

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Bộ phận công tác Thanh niên: Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác thanh niên được giao. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê
duyệt, Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của đơn vị là duy trì và phát
triển cả về số lượng cũng như chất lượng cán bộ công chức, viên chức toàn
huyện, góp phần xây dựng bộ máy trong sạch, vững mạnh ;…

1.3 Cơ sở lý luận của đề tài:
1.3.1 Lý luận chung về cán bộ công chức , viên chức:
- Theo Điều 4 - Luật cán bộ công chức do Quốc hội ban hành ngày
13/11/2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 thi khái niệm cán bộ công chức được
quy định như sau:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

14

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên

chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Theo Điều 2 – Luật Viên chức do Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11
năm 2010 quy định như sau:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
* CB cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ
- Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam
- Chủ tịch HĐND Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động
nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam)
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
* Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng quân sự
- Văn phòng – thống kê

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức


15

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Địa chính – xây dựng và môi trường ( đối với phường hoặc thị trấn ) hoặc địa
chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối với xã )
- Tài chính – kế toán
- Tư pháp – hộ tịch
- Văn hóa – xã hội
1.3.2 Lý luận về đào tạo, bồi dưỡng và chất lượng cán bộ công chức, viên
chức:
1.3.2.1 Các khái niệm:
Thông thường, đào tạo được cho là “quá trình tác động đến con người làm
cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo... một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công lao động nhất định”. Đào tạo được xem như là một quá
trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình làm cho người ta “tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất”. Xét về mặt thời gian, đào tạo có thời gian dài hơn,
thường là từ một năm học trở lên, về bằng cấp thì đào tạo có bằng cấp chứng
nhận trình độ được đào tạo, còn bồi dưỡng thường chỉ có chứng chỉ chứng nhận
đã học qua khoá bồi dưỡng.
Thuật ngữ “ chất lượng” đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Trong từng giai
đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng. Nhưng
dù theo cách tiếp cận nào cũng cần đảm bảo: phù hợp với tiêu chuẩn đã được

công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp cả tiêu chuẩn
và đòi hỏi của người tiêu dùng.
1.3.2.2 Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
- Phát triển năng lực làm việc CBCC và nâng cao khả năng thực hiện công việc
thực tế của họ;
- Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong
tương lai của tổ chức;

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

16

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do thuyên
chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm
việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm;
- Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc;
- Hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và của tổ chức.
1.3.2.3 Quy trình đào tạo:
* Xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết
mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí
công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa

học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho
CBCC? Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
·

Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân
lực.

·

Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc.

·

Điều tra khảo sát đào tạo.

Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo như
sau:
1.

Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra
những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với
đào tạo, bồi dưỡng.

2.

Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu
đào tạo.

3.


Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.

4.

Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

17

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5.

Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.

6.

Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.

* Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng :
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như:
Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến
hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào?

Xây dựng một Kế hoạch đào tạo, bao gồm các nội dung sau:
-

Mục đích tổng thể;

-

Mục tiêu cụ thể ;

-

Đối tượng : đối tượng học viên, tiêu chuẩn tham gia ĐTBD;

-

Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị;

-

Phương pháp đào tạo, các hoạt động của học viên;

-

Phân phối thời gian;

-

Nội dung chính: các chủ đề;

-


Tài liệu đào tạo;

-

Người dạy: giáo viên, báo cáo viên, công tác viên;

-

Các kết quả, tiêu chí cần đạt;

-

Chương trình chi tiết.

* Thực hiện kế hoạch ĐTBD :
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có
những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả?
Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch ĐTBD, cần phân tích kế hoạch ĐTBD thành
các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn
tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

18

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh
quyết toán.
* Đánh gá ĐTBD:
Đánh giá ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: ĐTBD có đạt mục tiêu
không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp không? Giảng
viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình ĐTBD không? Học viên có
tham gia vào quá trình ĐTBD không? Công tác tổ chức có tốt không? Học viên
học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc
không? Hiệu quả của chương trình ĐTBD?
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo như
sau:
1.

Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về
ĐTBD vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những
thời điểm sau đào tạo.

2.

Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ
khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những
mục tiêu đã đề ra.

3.

Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng
những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với

việc thực hiện công việc.

4.

Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động,
ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của ĐTBD như thế nào.

Tùy theo các cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp đánh
giá khác nhau để xem xem thực hiện quy trình ĐTBD đạt kết quả đến đâu, hiệu
quả như thế nào.

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

19

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.2.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức:
* Về mặt thể lực:
Thông thường khi đánh giá chất lượng CBCC chúng ta chỉ xem xét thông
qua năng lực, bằng cấp, trình độ, văn hóa…Tuy nhiên xem xét như vậy là chưa
đủ , tuy tính chất công việc của các CBCC,VC được đánh giá là nhàn hạ, không
tốn nhiều sức lực nhưng đây là nhưng công việc mang tính chất quản lý quan
trọng, nếu sức khỏe không đảm bảo sẽ dẫn đến ỉ lại , lười biếng trong công việc
hoặc làm sai nguyên tắc có thể ảnh hưởng đến cả 1 tập thể… Hơn nữa 1 số

ngành cần những cán bộ công chức có sức khỏe , thể lực tốt như khối an ninh ,
quốc phòng hay một số bộ phận như Chi cục thống kê, kiểm toán đòi hỏi người
cán bộ luôn tỉnh táo , sảng khoái tinh thần.
* Về mặt Trí lực:
Yếu tố trí lực được đánh giá thông qua trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ
năng lao động và khả năng vận dụng tri thức vào công việc, tình huống cụ thể.
Và là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ CBCC,VC – những người thực hiện
công việc quản lý bộ máy nhà nước. Đây cũng là mục đích chính của công tác
ĐT,BD.
* Về phẩm chất tâm lý – xã hội ( tâm lực ) :
Quá trình thực hiện công vụ không chỉ cần sức khỏe , trí tuệ , sự khéo léo
mà còn cần tính kỷ luật , sự tự giác, tinh thần học hỏi, nhận trách nhiệm, tác
phong chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp…
Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng người cán bộ công chức có
chất lượng thì phải hội đủ các tiêu chuẩn đức và tài, phẩm chất và năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách, phương pháp công tác tốt trong đó
phẩm chất, đạo đức là yếu tố hàng đầu. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải
luôn rèn luyện người cán bộ, đảng viên có đủ đức và đủ tài, vừa hồng vừa
chuyên.
Theo đó, chất lượng cán bộ công chức ở đây được xem xét một cách toàn
diện từ trình độ, năng lực; kỹ năng, phương pháp làm việc; hiệu quả thực thi
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

20

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công vụ; phẩm chất, đạo đức cán bộ, công chức; văn hóa ứng xử cho đến sức
khỏe (thể chất, tâm lý) của họ. Trong đó, yếu tố trình độ, yếu tố hiệu quả thực
thi công vụ và yếu tố phẩm chất, đạo đức, cán bộ công chức được xem là quan
trọng nhất để xem xét chất lượng cán bộ, công chức.

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

21

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG – NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP CƠ SỞ
( XÃ, THỊ TRẤN) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC

2.1 Khái quát về tình hình đội ngũ CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của
huyện HOÀI ĐỨC:
Huyện Hoài Đức có 20 đơn vị hành chính cấp cơ sở ( 19 xã và 01 thị trấn)
với 423 cán bộ công chức cấp xã, thị trấn, bao gồm:
+ Xã An Khánh ( 24 cán bộ)
+ Xã An Thượng ( 23 cán bộ)
+ Xã Cát Quế ( 24 cán bộ)

+ Xã Đắc Sở ( 19 cán bộ)
+ Xã Đông La ( 22 cán bộ)
+ Xã Đức Giang ( 22 cán bộ)
+ Xã Đức Thượng ( 21 cán bộ)
+ Xã Dương Liễu ( 22 cán bộ)
+ Xã Di Trạch ( 22 cán bộ)
+ Xã Kim Chung (21 cán bộ)
+ Xã Lại Yên ( 20 cán bộ)
+ Xã La Phù ( 21 cán bộ)
+ Xã Minh Khai ( 19 cán bộ)
+ Xã Sơn Đồng ( 22 cán bộ)
+ Xã Song phương ( 21 cán bộ)
+ Xã Tiền Yên ( 19 cán bộ)
+ Thị Trấn Trạm Trôi ( 20 cán bộ)
+ Xã Vân Canh ( 21 cán bộ )
+ Xã Vân Côn ( 19 cán bộ)
+ Xã Yên Sở ( 21 cán bộ)
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

22

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tính đến ngày
01/10/2014 của 20 xã, thị trấn cho thấy:

*Về trình độ văn hóa:
Trong số 100% công chức cấp xã có trình độ tốt nghiệp từ trung học phổ thông
trở lên.
*Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Thạc sĩ : 02/ 423 người = 0,47%
+ Đại học : 185/423 người = 43,7%
+ Cao đẳng : 28/423 người = 6,6%
+ Trung cấp : 107/423 người = 25,3 %
*Về trình độ lý luận chính trị :
+ Trung cấp : 180/423 người = 42,5 %
Hiện nay còn khoảng 50% công chức xã chưa qua đào tạo trung cấp chính trị.
*Về trình độ ngoại ngữ :
+Tiếng anh ( chứng chỉ A,B,C): 219/423 người = 51,7%
*Về trình độ tin học :
+ Chứng chỉ : 219/423 người = 51,7%
Qua số liệu trên cho thấy : Về trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ nói
chung là đạt yêu cầu, nhưng trình độ lý luận chính trị , ngoại ngữ , tin học vẫn
còn chưa chiếm số lượng lớn , đặc biệt trong thời kì hiện nay công nghệ thông
tin phát triển như vũ bão, hiện đại hóa, đổi mới bộ máy nhà nước thì đội ngũ cán
bộ xã cuả huyện rất cần được đào tạo , bồi dưỡng thêm về cả số lượng và chất
lượng.
2.2 Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức , viên chức cấp cơ sở của
huyện Hoài Đức :
Trước tình hình thực tế đội ngũ cán bộ công chức cơ sở ( xã, thị trấn) của
địa phương , qua việc xác định nhu cầu ĐTBD CBCC cấp cơ sở , ban lãnh đạo
huyện Hoài Đức đã xây dựng phương hướng , kế hoạch ĐTBD cấp cơ sở , dựa
trên các văn bản pháp luật Nhà nước về công tác ĐTBD CBCC , mục tiêu đến
năm 2015 cụ thể như sau:
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức


23

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- 60 đến 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
* Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
- Lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định
cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý. Tổ
chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao
trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức , kỹ năng quản lý nhà
nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh
đạo, quản lý. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc
làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm, bồi dưỡng văn hóa công
sở.
- Kiến thức hội nhập.
- kiến thức pháp luật.
- Tin học , ngoại ngữ chuyên ngành.
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện đã liến kết với các trường mở các lớp
ĐTBD . Quy hoạch lại đội ngũ cán bộ CC,VC cơ sở , những người chưa đạt tiêu
chuẩn hoặc còn thiếu các kiến thức, kỹ năng về quản lý nhà nước, lý luận chính
trị,… sẽ được cử đi học các lớp ĐTBD.
2.3 Đánh giá công tác đào tạo , bồi dưỡng CBCC, VC cấp cơ sở của huyện
Hoài Đức:

2.3.1 Những mặt đạt được:
Những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của
huyện có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng đó là nhờ sự
quan tâm của các cấp quản lý của huyện, chủ trương của Đảng và Nhà nước ,
thúc đẩy những chuyển biến tích cực của đời sống xã hội ở cơ sở. Việc bố trí cán
bộ tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng được quan tâm theo hướng thực hiện
đúng đối tượng và nội dung đào tạo, đồng thời gắn với quy hoạch sử dụng cán
bộ. Qua đó chất lượng cán bộ công chức cấp xã đã từng bước được củng cố, số

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Đức

24

Lớp: 1205.QTNC


×