Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ủy ban nhân dân huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.95 KB, 51 trang )

Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC,
NGUỒN CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA UBND HUYỆN
VĨNH BẢO
Nơi thực tập

:UBND huyện Vĩnh Bảo

Người hướng dẫn

:Chuyên viên Nguyễn Hữu Cường

Sinh viên thực tập

:PHẠM THỊ THÚY

Lớp

:QTNL K1A

Ngành đào tạo

: Quản Trị Nhân Lực

Khóa học

: 2012-2016


Sinh viên: Phạm Thị Thúy
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
MỤC LỤC............................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
PN : Phụ nữ..........................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Bố cục của đề tài........................................................................................3
CHƯƠNG I..........................................................................................................4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN VĨNH BẢO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC; VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY.......................................................4
1.1 Khái quát chung về huyện Vĩnh Bảo.......................................................4
1.1.1 Đặc điểm chung về huyện Vĩnh Bảo....................................................4
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Vĩnh Bảo........................................7
1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Vĩnh Bảo.....................10
1.2.1 Vị trí, chức năng.................................................................................10
1.2.2 Nhiệm vụ............................................................................................10
1.3 Một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực.......................................................................................................11
1.3.1 Nguồn nhân lực..................................................................................11

1.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................................11
1.3.2.3 Đặc điểm công chức HCNN ảnh hưởng đến việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực....................................................................................12
CHƯƠNG 2........................................................................................................15
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.................................15
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO...........................................15
2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện trong thời gian
qua...............................................................................................................15
2.1.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lãnh đạo quản lý trong hệ thống
chính trị của huyện những năm qua............................................................15
2.1.2 Kết quả thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức năm.....................................................................................................16
2.1.3 Phương hướng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những năm tiếp theo.. .22
Sinh viên: Phạm Thị Thúy
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2. Nhận xét đánh giá về tình hình nguồn nhân lực tại UBND huyện Vĩnh
Bảo...............................................................................................................25
2.2.1. Kết quả đạt được................................................................................26
2.2.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục....................................................26
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển nguồn nhân lực.......28
2.3.1. Chế độ cơ chế chính sách của nhà nước............................................28
2.3.2. Đối với UBND huyện........................................................................30
CHƯƠNG 3........................................................................................................31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.......................31
TẠI UBND HUYỆN VINH BẢO TRONG THỜI GIAN TỚI......................31
3.1. Căn cứ để xây dựng những những giải pháp........................................31

3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai
đoạn 2011 – 2015........................................................................................31
3.1.2 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.......................................................32
3.1.3 Mục tiêu cụ thể với công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực các
cấp................................................................................................................32
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
cán bộ công chức trong giai đoạn 2011- 2015............................................35
3.2.1 Những giải pháp đẩy mạnh việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức............................................................................................35
3.2.2 Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tại UBND
huyện...........................................................................................................37
KẾT LUẬN........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................45
PHỤ LỤC...........................................................................................................46

Sinh viên: Phạm Thị Thúy
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
TT UY

: Thường trực đảng ủy.

HĐND

: Hội đồng nhân dân.


TN

: Thanh niên.

PN

: Phụ nữ.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển
mạnh mẽ . Đóng góp vào sự phát triển đó là phương hướng và kết quả thực hiện
của các hoạt động đặc biệt thông qua yếu tố về nguồn nhân lực. Nguồn lực con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực và đóng vai trò quyết định đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội của bất kì quốc gia nào. Bên cạnh những nguồn lực vật
chất, tài nguyên thiên nhiên… thì nguồn nhân lực luôn là điểm khởi đầu để các
nguồn lực khác sử dụng một cách có khoa học và hiệu quả.Chính vì thế vấn đề
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần được chú trọng và thực hiện có hiệu
quả để công tác quản trị nhân lực đạt được những bước tiến mới.Trong đó cần
chú trọng tới việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức các cấp,
các ngành.
Được sự giới thiệu của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, sự hướng dẫn của
thầy cô giáo trong khoa cùng sự đồng ý của lãnh đạo HĐND - UBND huyện
Vĩnh Bảo em đã hoàn thành thời gian kiến tập 01 tháng của mình. Trong khoảng
thời gian này, bản thân em đã cố gắng nỗ lực không ngừng học hỏi kinh nghiệm

làm việc bên cạnh đó còn xây dựng cho mình một phong cách của nhân viên
quản trị trên cơ sở áp dụng những lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường.
Qua bản báo cáo kiến tập này cho em gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc
tới các thầy cô giáo trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tới toàn thể ban lãnh đạo
HĐND - UBND huyện Vĩnh bảo và các anh chị đang công tác tại phòng Nội vụ,
đặc biệt là chú Nguyễn Hữu Cương – chuyên viên nhân sự phòng Nội vụ đã
hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt kiến tập cũng như viết bản
báo cáo này.
Đây là lần đầu tiên được tiếp xúc với công việc bằng những lý luận đã
được học, áp dụng vào thực tế và viết báo cáo kiến tập, bản thân em đã nhận
thức được tầm quan trọng trong nghiệp vụ công việc quản trị nhân lực của mình
song nội dung nghiên cứu, tìm hiểu rộng nên trong bản báo cáo kiến tập này
không thể tránh được những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy
Sinh viên: Phạm Thị Thúy

1
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cô giáo trong trường cũng như toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên
chức thuộc HĐND - UBND huyện Vĩnh Bảo bổ sung, đóng góp ý kiến cho em
để bài báo cáo kiến tập của em được hoàn thiện và giúp em hiểu biết sâu rộng,
chính xác và đầy đủ hơn về nghiệp vụ công tác quản trị nhân lực của mình.
1. Lý do chọn đề tài
Để có hướng đi thích hợp giúp cho Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo có
được một nguồn nhân lực có chất lượng nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu,
nhiệm vụ quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương trong
giai đoạn mới, em chọn đề tài nghien cứu về “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực tại Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, mục tiêu nghiên cứu có liên
quan đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các đơn vị tổ chức.
- Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ủy ban
nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng trong thời gian qua.
-Đề xuất một số giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ủy ban
nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại các cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyệnVĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng,
-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính ở các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyệnVĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, không nghiên cứu cán bộ viên chức và
cán bộ làm công tác Đảng, Đoàn thể.
-Nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng, tập trung vào việc đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức hành chính.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

2
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải

phòng.
- Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong báo cáo có ý nghĩa trong
thời gian trước mắt.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích so sánh, điều tra.
- Các phương pháp thống kê.
- Các phương pháp khác.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia thành 3chương:
Chương 1: Khái quát chung về huyện Vĩnh Bảo và một số vấn đề lý luận cơ bản
về nguồn nhân lực; vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hiện nay.
Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân
dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

3
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN VĨNH BẢO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC; VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY.
1.1 Khái quát chung về huyện Vĩnh Bảo.

1.1.1 Đặc điểm chung về huyện Vĩnh Bảo.
a. Vị trí địa lý, dân số, diện tích.
Huyện Vĩnh Bảo nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Hải phòng, có
diện tích đất tự nhiên trên 180km 2 , dân số 191.000 người. Ở vị trí tiếp giáp giữa
Hải phòng với các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, huyện Vĩnh Bảo là một huyện
giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế ngoại thành Hải phòng. Điểm
cực đông của huyện là cửa của sông Hóa đổ vào sông Thái Bình, trước khi sông
Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đông), phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải
Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông và Đông Bắc
giáp huyện Tiên Lãng (Hải phòng). Huyện có Quốc lộ 10 sang Thái Bình
(hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc là hướng đi trung tâm thành
phố Hải phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão. Huyện Vĩnh Bảo được bao
bọc kín xung quanh bởi 3 con sông:
Sông Luộc phía Tây Bắc, là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương;
Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện với
tỉnh Thái Bình;
Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
Huyện Vĩnh Bảo có 1 thị trấn Vĩnh Bảo và 29 xã, là các xã: Giang Biên,
Dũng Tiến, Việt Tiến, Vĩnh An, Vĩnh Long, Thắng Thủy, Trung Lập, Hiệp Hòa,
An Hòa, Hùng Tiến, Tân Liên, Tân Hưng, Hưng Nhân, Nhân Hòa, Tam Đa,
Vinh Quang, Đồng Minh, Thanh Lương, Cộng Hiền, Tiền Phong, Vĩnh Phong,
Cao Minh, Tam Cường, Liên Am, Cổ Am, Lý Học, Hòa Bình, Vĩnh Tiến, Trấn
Dương.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

4
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Vĩnh Bảo là một địa phương giàu truyền thống lịch sử cách mạng, văn hóa,
truyền thống hiếu học, là quê hương cua Danh nhân văn hóa Trạng Trình
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
b. Kinh tế- xã hội.
Vĩnh Bảo là huyện trọng điểm về nông nghiệp của thành phố Hải phòng
và là huyện có nhiều nghề thủ công truyền thống khá nổi tiếng như: dệt vải, dệt
thảm, chiếu cói, may tre đan, tạc tượng, sơn mại, điêu khắc gỗ, thêu mỹ nghệ…
có nhiều tiềm năng phát triển. Chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kinh tế thuần
nông, cây lúa, chăn nuôi lợn, trâu bò, gia cầm và trồng một số loại rau màu. Sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp thủ công, kinh tế thuần nông.
Phát huy truyền thống của quê hương anh hùng, trong những năm vừa
qua, được sự quan tâm của Thành ủy, HĐND, UBND và các sở ban, ngành
thành phố, Đảng bộ và nhân dân Vĩnh Bảo đã không ngừng nỗ lực phấn đấu,
vượt qua khó khăn thử thách giành được nhiều thành tựu quan trọng trên các
lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng- anh ninh. Tăng trưởng kinh tế 5
năm liền (2003-2007) bình quân đạt 10,09% riêng năm 2007 đạt 11,9%, cao
nhất từ trước đến nay; cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, theo hướng tích cực,
bền vững. Năm 2007 là năm huyện Vĩnh Bảo giành được thắng lợi khá toàn
diện, ghi được những mốc son trên nhiều lĩnh vực: kinh tế xã hội phát triển;
huyện hoàn thành phổ cập trung học và nghề; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế; cơ bản hoàn thành chương trình xóa nhà tranh, nhà tạm cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm giữ
vững ổn định, quốc phòng được tăng cường; nhiều lĩnh vực được Chính phủ, các
bộ, ngành Trung ương và thành phố tặng cờ, bằng khen.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, xác định được những tiềm năng,
lợi thế về vị trí địa lí, tài nguyên đất và nguồn lực lao động, Huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện đã có các nghị quyết, kế hoạch, đề án nhằm tập trung sự lãnh đạo
của các cấp, huy động mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp, thủ công

nghiệp, nông nghiệp, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống
Sinh viên: Phạm Thị Thúy

5
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chính trị trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, trong đó xác định
phát triển công nghiệp là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vĩnh Bảo là đơn
vị sớm triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội toàn
huyện; quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007-2010 và đến 2020; quy hoạch mở
rộng Thị trấn Vĩnh Bảo với quy mô 500 ha, dân số 20.000, là đô thị loại 4, có
kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại; thành lập thêm Thị trấn Nam Am - xã Tam
Cường; quy hoạch các xã, thị trấn, thị tứ; quy hoạch phát triển hệ thống chợ, hệ
thống giao thông và khu vực bãi rác thải... theo hướng phát triển bền vững. Là
địa phương có dân số đông (gần 20 vạn), trong đó trên 10 vạn còn trong độ tuổi
lao động, có chất lượng khá cao (25% đã qua đào tạo) cung cấp hàng vạn lao
động cho các doanh nghiệp trong và ngoài huyện. Về quỹ đất, trên cơ sở các quy
hoạch đã được thành phố phê duyệt, huyện đã xác định được một số địa điểm
với diện tích trên 1000 ha cho phát triển công nghiệp; hàng trên 10.000 ha đất
phát triển sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho sản xuất các loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao (hoa, rau màu, thuốc lào, dưa, ớt...). Song song với việc thực hiện
tốt công tác quy hoạch, huyện luôn chủ động, tích cực triển khai các biện pháp
thu hút các doanh nghiệp về đầu tư sản xuất, kinh doanh.
Đến nay, trên địa bàn huyện có 3 khu công nghiệp (Vinh Quang, An Hoà,
Giang Biên), 2 cụm công nghiệp (Tân Liên, Dũng Tiến - Giang Biên, Cầu
Nghìn) được Chính phủ, UBND thành phố phê duyệt quy hoạch; 6 doanh nghiệp

đã và đang được đầu tư xây dựng, đi vào sản xuất; hàng chục doanh nghiệp đang
hợp đồng thu mua hàng thủ công nghiệp, nông sản, bán vật tư phục vụ sản xuất;
nhiều doanh nghiệp đang khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư về huyện. Những tiềm
năng, lợi thế cùng với các chủ trương và biện pháp trên đã tạo bước chuyển biến
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển mọi mặt, mở
ra nhiều cơ hội hợp tác với những đối tác trong và ngoài huyện, xây dựng huyện
phát triển toàn diện, vững chắc, nâng cao đời sống nhân dân.
Sinh viên: Phạm Thị Thúy

6
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Vĩnh Bảo.
a. Về nhân sự.
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Vĩnh Bảo được thực hiện theo Luật tổ
chức HĐND và UBND cùng các văn bản do Chính phủ quy định.
UBND huyện Vĩnh Bảo do HĐND huyện bầu ra, gồm có:
Chủ tịch UBND: Nguyễn Trọng Nhưỡng
Là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND có trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng tập thể chịu trách nhiệm
về hoạt động của UBND trước HĐND huyện và UBND thành phố.Các phó chủ
tịch:
Đặng Văn Chúc: phụ trách xây dựng, giao thông, thương mại, dịch vụ,
văn hóa - xã hội.
Nguyễn Văn Lợi: phụ trách nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, tài nguyên
và môi trường.

Phó chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch.
Các thành viên khác
b. Các phòng ban chuyên môn.
Các cơ quan chuyên môn được thành lập để tham mưu giúp UBND huyện
Vĩnh Bảo thực hiện chức năng quản lý ở địa phương, và bảo đảm thống nhất
quản lý của ngành và lĩnh vực công tác từ Trung ương đến địa phương. Đồng
thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND và theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp thành phố.
Trong những năm gần đây, số lượng các phòng, ban chuyên môn của
UBND huyện Vĩnh Bảo cũng có sự thay đổi.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

7
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đợt 1: Thực hiện Nghị định số 12/2001/NĐ-CP, UBND huyện đã triển khai sắp
xếp các phòng ban thuộc huyện từ 14 phòng còn 10 phòng.
Đợt 2: Thực hiện Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ
và Quyết định số 116/QĐ-UB ngày 18/01/2005 của UBND thành phố, trong
tháng 01/2005, UBND huyện đã tiến hành kiện toàn các cơ quan chuyên môn,
thành lập 13 phòng chuyên môn thuộc UBND huyên.
Đợt 3: Tháng 4/2008, thực hiện Nghị định số 14/NĐ-CPngày 4/2/2008 của

Chính phủ, UBND huyện tiến hành sắp xếp lại các phòng ban thuộc huyện gồm
có 12 phòng chuyên môn; Thành lập mới Đội thanh tra xây dựng độc lập, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường. Gồm
có:
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phòng Tài chính - kế hoạch
Phòng Công thương
Phòng Tài nguyên và môi trường
Phòng Giáo dục và đào tạo
Phòng Văn hóa và thông tin
Phòng Lao động - thương binh và xã hội
Phòng Tư pháp
Phòng Thanh Tra huyện
Phòng Nội vụ
Phòng Y tế

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

8
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

c. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Vĩnh Bảo.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO


Phòng
Nội vụ

Văn
phòng
UBND

Phòng
TC- KH

Phòng
NN&PTN
T

Phòng
Kinh tế &
Hạ tầng

Phòng
TN&MT

Phòng
Giáo dục
& Đào

Phòng
VH & TT

Phòng
LĐ-TB

&XH

Phòng Tư
pháp

Phòng
Thanh tra

Phòng Y
tế

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Vĩnh Bảo

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

9

Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Vĩnh Bảo.
1.2.1 Vị trí, chức năng.
UBND huyện do HĐND huyện Vĩnh Bảo bầu ra, là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND huyện và cơ quan Nhà nước cấp trên.
UBND có chức năng chỉ đạo thi hành pháp luật, thực hiện các chức năng
quản lý Nhà nước ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn lãnh thổ
địa phương theo Hiến pháp và Pháp luật, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý

thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới địa phương.
1.2.2 Nhiệm vụ.
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, quy định rõ nhiệm
vụ của UBND Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, UBND
Huyện có những nhiệm vụ sau:
Quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, y tế, văn hóa…
Chịu trách nhiệm quản lý về đất đai và các tài nguyên khác, quản lý việc thực
hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa.
Đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân, quốc phòng toàn dân. Thực hiện các chính
sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
Quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức
nhà nước và cán bộ cấp phòng.
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội,
bảo vệ tính mạng danh dự, nhân phẩm và các quyền lợi hợp pháp của nhân dân.
Chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.
Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hòa giải ở xã, thị trấn.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

10
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo đúng quy định của

pháp luật.Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân
địa phương; ngăn chặn các hành vị xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc
lợi dụng để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Thực hiện việc quản lý hành chính, xây dựng đề án phân vạch địa giới
hành chính ở huyện đưa ra HĐND huyện thông qua để trình cấp trên xem xét.
UBND huyện chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND huyện và UBND
thành phố.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức chấp hành pháp luật cho toàn thể
nhân dân; kiểm tra, xử phạt các hành vi sai phạm.
1.3 Một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực.
1.3.1 Nguồn nhân lực.
a. Nhân lực.
Nhân lực hiểu một cách khái quát là sức người. Cụ thể hơn, nhân lực là
nguồn lực của mỗi con người, nằm trong mỗi con người và cho con người hoạt
động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con
người. Nhờ sức lực đó phát triển đến mức độ cần thiết, con người tham gia vào
các hoạt động lao động sản xuất, tôn giáo, chính trị, văn hoá, xã hội...
b. Nguồn nhân lực.
Xét về tổng thể, nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của con người
trên các mặt số lượng, cơ cấu (ngành nghề, trình độ đào tạo, cơ cấu vùng miền,
cơ cấu ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí lực,
tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội trong phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương hay ngành và năng
lực cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và thị trường lao động quốc tế.
1.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
a.Khái niệm.
Sinh viên: Phạm Thị Thúy


11
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đào tạo con người là quá trình nâng cao năng lực của con người về mặt
thể lực, trí lực, tâm lực đồng thời phân bố, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất
năng lực của nguồn nhân lực để phát triển đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính
sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
(trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội), nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
b. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức.
-Phát triển qui mô số lượng nguồn nhân lực.
-Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
- Phát triển về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực .
-Phát triển kỹ năng của nguồn nhân lực.
-Nâng cao nhận thức nguồn nhân lực.
-Nâng cao động lực thúc đẩy nguồn nhân lực.
c. Ý nghĩa của việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu
học tập nâng cao và cơ hội phát triển, thăng tiến trong nghề nghiệp của bản thân,
là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt. Bên cạnh đó, phát triển
nguồn nhân lực còn có ý nghĩa tạo nên sự gắn bó giữa người lao động và tổ
chức, tính chuyên nghiệp trong công việc, sự thích ứng với công việc hiện tại và
tương lai, tạo cho người lao động có cách nhìn, tư duy mới trong công việc làm
cơ sở để phát huy tính sáng tạo trong công việc.
d. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực.
-Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước.

-Các nhân tố thuộc về đơn vị sử dụng lao động.
-Các nhân tố thuộc về người lao động .
1.3.2.3 Đặc điểm công chức HCNN ảnh hưởng đến việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực.
a. Khái niệm công chức hành chính nhà nước.
Sinh viên: Phạm Thị Thúy

12
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Cán bộ, công chức HCNN là những người hoạt động trong các cơ quan
HCNN từ trung ương đến địa phương đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

13
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
b. Các loại công chức hành chính nhà nước.
* Phân loại theo trình độ đào tạo.
*Phân loại theo ngạch công chức.
*Phân loại theo vị trí công tác.
c. Các tiêu chí đánh giá năng lực trình độ công chức hành chính nhà
nước.

- Tiêu chí về trình độ văn hoá.
- Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tiêu chí về kỹ năng nghềnghiệp.
- Tiêu chí về kinh nghiệm công tác.
- Tiêu chí về sức khoẻ.
d. Đặc điểm công chức HCNN ảnh hưởng đến việc đào tạo phát triển
nguồn nhân lực.
Đội ngũ công chức HCNN được hình thành và phát triển gắn liền với quá
trình lịch sử nước ta, qua các thời kỳ khác nhau. Do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh
vực công tác, đội ngũ công chức HCNN có các đặc điểm như sau:
- Là những người thực thi công vụ.
- Là những người cung ứng dịch vụ hành chính công.
- Là một đội ngũ chuyên nghiệp.
- Được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

14
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO.
2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện trong thời gian
qua.
2.1.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lãnh đạo quản lý trong hệ thống
chính trị của huyện những năm qua.

Những năm qua, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII)
và chiến lược cán bộ, nhất là quán triệt Nghị quyết Đại hội X và XI của Đảng;
Nghị quyết Đại hội XIII, XIV Đảng bộ Thành phố và nghị quyết Đại hội XXIII,
XXIV Đảng bộ huyện. Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ và các cấp uỷ cơ sở
đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ nói chung, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị nói riêng theo hướng
đổi mới, dân chủ, công khai, đồng bộ. Huyện uỷ và các cấp uỷ cơ sở đã nhận
thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý; lãnh đạo, chỉ đạo gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với các
khâu khác trong công tác cán bộ nhất là với quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, bố
trí sử dụng cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của
huyện có bước phát triển hợp lý và quy mô, các loại hình đào tạo, bồi dưỡng tiếp
tục được đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
từng bước được nâng lên. Công tác tham mưu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ có bước chuyển biến, tiến bộ. Đã góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ
cán bộ trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở cơ bản đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn được nâng lên; đa số được
rèn luyện trưởng thành có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động sáng tạo,
nắm bắt và thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà
nước, của thành phố và của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trong hệ thống chính trị những năm qua vẫn còn một số khuyết điểm hạn
Sinh viên: Phạm Thị Thúy

15
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chế, đó là: Công tác đào tạo còn chưa thật sự gắn với quy hoạch cán bộ, chưa
gắn với yêu cầu tiêu chuẩn của vị trí công tác; Còn mất cân đối về hình thức, nội
dung đào tạo, cơ cấu tỷ lệ cán bộ nữ; Phương hướng, nội dung đào tạo tuy có đổi
mới nhưng vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu; Chất lượng đào tạo, nhất
là đào tạo tại chức còn nhiều hạn chế; Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn
thiếu sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng của huyện, thành phố
và của cơ sở đào tạo, chưa đảm bảo tính toàn diện của công tác đào tạo cán bộ;
Việc đầu tư kinh phí cho đào tạo chưa có cơ chế cụ thể để động viên cán bộ.
Chưa xây dựng được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từng thời kỳ và bồi
dưỡng đối với từng loại cán bộ. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của huyện chưa
đảm bảo đủ các điều kiện để thật sự nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thời gian qua tuy đã
được quan tâm sử dụng cơ bản đúng mục đích, song công tác kiểm tra chưa
thường xuyên, chưa phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ..
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên có cả nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan. Song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Trong
đó đáng lưu ý nhất là nhận thức tinh thần trách nhiệm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, ban ngành từ huyện đến cơ sở về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ còn hạn chế; chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng
năm cũng như cả giai đoạn mà chủ yếu là xây dựng kế hoạch mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng. Vai trò, trách nhiệm của các ban, cơ quan tham mưu cho cấp uỷ,
chính quyền trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn hạn chế.
2.1.2 Kết quả thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức năm.
a. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương, thành phố về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015; căn cứ
vào nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV về phương hướng, nhiệm
Sinh viên: Phạm Thị Thúy


16
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015, ỦY ban nhân dân huyện đã triển
khai quán triệt văn bản chỉ đạo các cấp về nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức đến các phòng ban, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn, trường
học. Công tác quán triệt, phổ biến , tuển truyền được triển khai nghiêm túc, kịp
thời và bằng nhiều hình thức, từ đó đã làm thay đổi cơ bản nhận thức của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức về yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn
hiện nay.
Quá trình triển khai, UBND huyện đã cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, thành phố, Nghị quyết của huyện ủy thành Kế hoạch của huyện; chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ các bộ, công chức,
viên chức theo tiêu chuẩn các chức danh đang đảm nhiệm; lập danh sách cán bộ,
công chức chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ các mặt; giao cho phòng nội vụ tổng
hợp, phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện. Ủy
ban nhân dân huyện đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức năm 2014 phù hợp với tình hình thực tiễn của huyện; chỉ đạo
phòng Nội vụ phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm dạy nghề
và Trung tâm giáo dục thường xuyên liên kết với cấc trường Cao đẳng, Đại học,
trường Chính trị Tô Hiệu Hải Phòng duy trì các lớp đào tạo được mở từ những
năm trước; đồng thời mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn cho các
cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đã xây dựng.
b. Kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức.
Về đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị : Năm 2014 huyện đã có 7 đồng chí
là cán bộ được đào tạo lý luận chính trị trình độ cao cấp hệ tập trung và tại chức

( trong đó 2 đồng chí tốt nghiệp năm 2014); cử 20 đồng chí cán bộ học Trung
cấp lý luận chính trị tập trung tại trường Chính trị Tô Hiệu ( trong đó 9 đồng chí
tốt nghiệp năm 2014); liên kết với trường chính trị Tô Hiệu mở lớp Trung cấp lý
luận chính trị-hành chính khóa XI ( tại chức ) với 120 học viên; bồi dưỡng trình
độ lý luận chính trị cho 100% đảng viên mới được kết nạp năm 2014.

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

17
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Duy trì 8 lớp đại học, trong
đó: đã hoàn thành chương trình thi tốt nghiệp cho 02 lớp Đại học với số học viên
là 150 học viên ( ĐH QLKT và ĐH Mầm non ); 04 trung cấp chuyên môn ( 02
lớp Trung cấp hành chính; 01 lớp trung cấp văn hóa; 01 lớp trung cấp dược với
số học viên là 162 người ). Ngoài ra đã cử cán bộ, công chức đi đào tạo trình độ
Đại học, Trung cấp tại thành phố và các tỉnh lân cận đối với các chuyên ngành
không đủ điều kiện mở lớp tại huyện. Trong năm đã cử 10 cán bộ, công chức đi
đào tạo trình độ thạc sĩ.
Về bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ: đã cử 04 cán bộ đi bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; cử 05 cán bộ, conng chức đi
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên; mở các lớp bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, những người hoạt động không chuyên
trách xã, thị trấn, đại biểu HĐND xã, thị trấn về ký năng quản lý điều hành,
nghiệp vụ chuyên môn; mở 37 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ đoàn, hội,
cán bộ không chuyên trách cơ sở,…; ngoài ra đã cử cán bộ, công chức tham gia
các lớp bồi dưỡng khác do thành phố và Trung ương mở theo kế hoạch của

Thành phố .
UBND huyện đã cân đối và bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác đào
tạo bồi dưỡng. Bên cạnh nguồn kinh phí của thành ủy, UBND thành phố cấp cho
huyện thực hiện các lớp bồi dưỡng theo chương trình kế hoạch. UBND huyện đã
bố trí nguồn kinh phí để mở một số lớp bồi dưỡng mà thành phố không cấp kinh
phí để tổ chức tốt công tác bồi dưỡng.
Ngoài ra, để khuyến khích, động viên cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của huyện đi đào tạo trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, UBND huyện vẫn
duy trì và thực hiện quyết định tạm thời về việc hỗ trợ thêm kinh phí cho cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan của huyện đi đào tạo trình độ sau đại học; hỗ trợ
kinh phí cho cán bộ, công chức xã đi đào tạo trình độ đại học. Cán bộ, công
chức, viên chức cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: chất lượng
được nâng lên.
Sinh viên: Phạm Thị Thúy

18
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

19
Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BẢNG THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ XÃ, THỊ TRẤN.
Độ tuổi
ST
T
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
II
1
2
3
4
5

CHỨC DANH

Cán bộ
Bí thư Đảng ủy

Phó Bí thư TTĐU
Thường trực ĐU
Chủ tịch HĐND
Phó CT HĐND
Chủ tịch UBND
Phó chủ tịch UBND
Chủ tịch MTTQ
Bí thư đoàn TN
Chủ tịch hội PN
Chủ tịch hội ND
Chủ tịch hội CCB
Công chức
Trưởng công an
Chỉ huy trưởng QS
Văn phòng thống kê
Địa chính-Xây dựng
Tài chính-Kế toán

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

TỔNG
SỐ

30
26
4
19
27
29
34

30
29
30
30
29
24
25
38
29
30

NỮ Dướ Trên

2
1
1
1
2
30
1

4
8

i 45

45

1
13

2
6
4
8
9
3
29
11
9

29
13
2
13
23
21
25
27

9
12
20
15
13

Văn

Trình độ
Chuyên
Lý luận


Tin
môn
chính trị
dưỡng
Trung CĐ, Sơ Trung
học
THPT
QLNN
cấp ĐH cấp cấp
hóa

19
21
29

25
22
4
19
22
25
30
25
29
24
22
16

7

10
4
5
11
13
14
4
1
8
6

15
13
18
14
17

19
25
38
29
28

18
17
30
23
22

20


Bồi

9
7

1
2

19
17
4
19
27
29
21
6
13
9
7
7

6
14

2
3
1
2
10

2
9
13
12

29
24
4
17
24
28
32
20
27
19
16
15

3
4
4
4
3
7
3
4
3

12
2

25
21
25

12
23
8
3
4

10
13
19
6
7

3
6
30
10
30

4
1
3
7

3
3
8

7
1
10
3
4
1

Lớp: Quản trị Nhân lực K1A


Báo cáo kiến tập
6
7
III

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tư pháp- Hộ tịch
Văn hóa-Xã hội
Cán bộ không chuyên

30
44

8

19
24

11

20

26
40

24
29

2
6

1346(

10

698

648

735

126

29

không

3

24

27

6
12

7
16

20
10

trách

1

752 75

55

có 255
kiêm
nhiệm)

Sinh viên: Phạm Thị Thúy

21

Lớp: Quản trị Nhân lực K1A



×