Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ công nhân viên tại bưu điện tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.05 KB, 58 trang )

Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN
BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC

Người hướng dẫn: Bùi Văn Kiên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực
Lớp: 1205.QTNB
Khóa học: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô khoa Tổ chức và Quản lý
nhân lực đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em có thêm kiến thức và hoàn thành
bài báo cáo của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã hết sức
tạo điều kiện để em có thể tham gia trực tiếp, quan sát và học hỏi quá trình làm
việc, sản xuất kinh doanh của toàn thể cán bộ công nhân viên tại Bưu điện.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể CBCNV và người lao


động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới cô Cù Thị Lan
Phương, chú Bùi Văn Kiên đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn và cung cấp những
thông tin liên quan tới công việc để giúp em có thể hoàn thành bài báo cáo của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................6
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài......................................................................4
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5

Chương 1..............................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN............5
NHÂN LỰC........................................................................................................5
Khái quát chung về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc...............................................5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bưu điện.....................................5
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc....7
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc...................................7
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.............................10
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh..........................................................13
1.1.4 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.....................................13
1.1.5 Hoạt động quản trị nhân lực tại bưu điện...........................................14
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........16
1.2.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................16
1.2.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...............................17
1.2.3 Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo................................................19
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.4 Phương pháp đào tạo..........................................................................19
1.2.5 Đánh giá kết quả đào tạo....................................................................20
Chương 2............................................................................................................21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC.........21
2.1 Khái quát thực trạng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc....................................................................................................21
2.1.1Tình hình nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện

tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................................21
2.1.1.1 Thực trạng nguồn nhân lực..............................................................21
2.1.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực.............................................................22
2.1.2 Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện.....24
2.2 Thực tiễn công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên
tại bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................25
2.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
tại Bưu điện.................................................................................................25
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo cán bộ công nhân viên
tại Bưu điện.................................................................................................26
2.2.2.1 Nhân tố thuộc về cán bộ công nhân viên.........................................26
2.2.2.2 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp......................................................27
2.2.2.3 Các nhân tố khác.............................................................................27
2.2.3 Các hình thức đào tạo được áp dụng ở Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc......28
2.2.4 Quy trình thực hiện công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc..........................................29
2.2.5 Các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV tại
Bưu điện......................................................................................................33
2.2.5.1 Các lớp đào tạo................................................................................33
2.2.5.2 Các lớp bồi dưỡng...........................................................................34
2.3 Đánh giá kết quả công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công
nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................35
Chương 3............................................................................................................38
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO .............38
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC..............................................................38
3.1 Một số quan điểm phát triển nguồn nhân lực........................................38
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................38
3.2.1 Đối với hoạt động đào tạo..................................................................39
3.2.2 Đa dạng hóa nội dung các lớp đào tạo................................................40
3.2.3 Đối với hoạt động đánh giá kết quả đào tạo.......................................41
3.2.4 Đối với hoạt động bố trí nhân lực sau khi đào tạo.............................43
3.2.5 Một số giải pháp mang tính chuyên ngành ........................................43
3.2.5.1 Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực.......................................43
3.2.5.2 Chuyển đổi cơ cấu nhân lực............................................................43
3.2.5.3 Nâng cao kiến thức cho người lao động..........................................43
3.2.5.4 Phát triển kỹ năng cho người lao động............................................44
3.2.5.5 Nâng cao nhận thức cho người lao động.........................................44
3.2.5.6 Tạo động lực cho người lao động....................................................44
3.3 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh phúc............................48
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................51

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1
2
3
4
5
6
7
8

BĐVHX
CBCNV
CNTT
BHLĐ
BHXH
BHYT
KTTKTC
KTVC

Bưu điện văn hóa xã
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin
Bảo hộ lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kế toán thống kê tài chính

Khai thác vận chuyển

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển, đứng vững trên thương trường cần có những chính sách quản lý có
hiệu quả nhất là các chính sách về quản lý con người – nguồn lực đóng vai trò
quan trọng duy trì sự tồn tại của mỗi tổ chức.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực luôn là bài toán khó đối với các tổ chức
trong nền kinh tế từ xưa đến nay, làm sao để tạo mọi điều kiện cho người lao
động yên tâm, gắn bó lâu dài với tổ chức, làm việc hiệu quả nhất đem lại lợi ích
cho người lao động cũng như cho doanh nghiệp. Bởi con người luôn là nhân tố
quan trọng nhất quyết định sự thành bại của một tổ chức.
Thực tế cho thấy, trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đang
đứng trước khó khăn lớn. Đó là phải gánh vác trên vai một khối lượng lao động
quá lớn cồng kềnh do phương pháp quản lý của cơ chế cũ để lại. Hơn nữa, đội ngũ
lao động này nhìn chung tỏ vẻ yếu kém về mặt chất lượng, năng suất lao động thấp,
làm việc với hiệu quả không cao. Đồng thời hoạt động quản lý nhân sự ở hầu hết
các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác quản trị
nhân sự vì mọi hoạt động quản lý suy đến cùng đều là quản lý con người. Nó dẫn
tới kết quả tất yếu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được chưa cao do
năng lực của cán bộ công nhân viên chưa được khai thác triệt để.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động rất quan trọng để
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phúc cũng không nằm ngoài vòng hội nhập đó, hoạt động này là điều kiện quyết
định đến hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, tạo điều kiện áp dụng những tiến bộ
của khoa học kỹ thuật vào quản lý và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của
đơn vị. Đồng thời đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng và phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của đội ngũ CBCNV, người lao động tạo sự gắn bó ngày càng bền chặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

1

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
với bưu điện.
Là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh các dịch vụ về bưu chính, Bưu
điện tỉnh Vĩnh Phúc cũng như các doanh nghiệp khác Bưu điện tỉnh đang phải
đối mặt với tình hình khó khăn trong việc đầu tư và phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng đóng góp vào sự phát triển của đơn vị. Bưu điện tỉnh nhận định rằng
một trong những tiền đề quan trọng nhất để đơn vị phát triển là yếu tố con người
– nguồn tiềm lực sẵn có. Tuy nhiên để nguồn lực ấy thực sự phát huy sức mạnh
và hội nhập với thị trường cạnh tranh hiện nay thì cần được trang bị hệ thống
kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn theo kịp thời đại công nghệ phát huy
hết mọi tiềm năng con người cho sự phát triển của ngành bưu chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực kết hợp với những kiến thức học được ở trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội cùng với sự cần thiết của việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ CBCNV tại Bưu điện em quyết định chọn nội dung đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực làm đề tài viết báo cáo kiến tập với tên gọi “ Nâng
cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo CBCNV tại Bưu điện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về “công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác đào tạo CBCNV tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

2

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Về không gian: Nghiên cứu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian: Ngiên cứu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2013 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo viết dựa trên nghiên cứu lý luận về hoạt động quản trị danh nghiệp

nói chung và quản trị nhân sự nói riêng, kết hợp với thực tiễn nghiên cứu hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài
chủ yếu sử dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
- Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận, là phương pháp nghiên
cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những
lý thuyết cũng như những nghiên cứu của các tác giả đi trước trên cơ sở các
công trình nghiên cứu trước đó và các tài liệu liên quan.
b. Phương pháp quan sát:
Phương pháp này sẽ thu được những kết quả về thực tế hoạt động đào tạo
và phát triển đội ngũcán bộ công nhân viên tại đơn vị, từ đó có cái nhìn tổng
quan nhất về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan trong thời
gian vừa qua.
c. Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin tìm hiểu sâu hơn về thực tế hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ CBCNV của đơn vị trong thời gian
vừa qua. Áp dụng phương pháp này để phỏng vấn một số cán bộ công nhân
viên, những người trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại cơ quan.
d. Phương pháp hệ thống:
Phương pháp này sử dụng nhằm tổng kết, hệ thống lại những nguồn thông
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

3

Lớp: 1205.QTNB



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCNV tại đơn vị từ đó có cơ sở lý
luận và thực tiễn để hoàn thiện bài báo cáo.
e. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thống kế các chương trình, kế
hoạch, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho CBCNV đã được áp dụng tại cơ quan.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Bài báo cáo sẽ trở thành nguồn thông tin hữu ích, tài liệu
tham khảo cho các bạn sinh viên nói chung và cho những cá nhân muốn nghiên
cứu sâu hơn nữa về vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng công tác đào tạo CBCNV tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo
CBCNV tại Bưu điện tỉnh
+ Cơ quan có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn về vấn đề đào tạo và
phát triển nhân lực, trên cơ sở đó có kế hoạch đánh giá xây dựng bảng lương
phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài tập chung vào nghiên cứu 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc và cơ sở lý luận về công
tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công
nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác đào tạo cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh phúc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền


4

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC
Khái quát chung về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (VPPost) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu
Điện Việt Nam , được thành lập lại theo: Quyết định số 586/QĐ-TCHC/HĐQT
ngày 02/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (trên cơ sở chia tách Bưu chính, Viễn thông từ Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
cũ).
Tên cơ quan: Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 đường Kim Ngọc – phường Ngô Quyền – thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 02113.860604
Fax: 02113.844006
Email:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bưu điện
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là tổ chức kinh tế, đơn vị thành viên, hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng công ty Bưu điện
việt Nam), trải qua nhiều giai đoạn cùng với những thăng trầm của lịch sử đến
nay Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc khá đầy đủ nguồn cơ sở vật chất sẵn sàng hoàn

thành mọi nhiệm vụ do Tổng công ty giao.
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc có sự hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn
khác nhau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

5

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong những năm 1930 – 1954: giao thông liên lạc Vĩnh Yên, Phúc Yên
phục vụ cho hoạt động cơ quan Xứ ủy Bắc Kỳ, Khu ủy và các cơ quan đầu nào
của trung ương đóng trên địa bàn.
Năm 1950: Chính phủ sáp nhập hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên thành tỉnh
Vĩnh Phúc. Tỉnh ủy chỉ đạo hợp nhất lấy tên Ty Bưu điện Vĩnh phúc. Từ năm
1945 – 1954 Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã đóng góp vào công cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp cho đến thắng lợi cuối cùng.
Giai đoạn 1954 – 1975: Bưu điện Vĩnh Phúc góp phần vào công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Mạng lưới
thông tin liên lạc phát hành báo chí được thiết lập khá hoàn chỉnh và đồng bộ.
Giai đoạn 1975 – 1996: Đất nước được hoàn toàn giải phóng, non sông trở
về một mối ngành Bưu điện Viêt Nam thống nhất dưới sự chỉ đạo chung vào
một đầu mối, vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin liên lạc,
vừa làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ các yêu cầu của Đảng và Nhà
nước.
Giai đoạn từ 1997 – 2007:
Năm 1997, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập tiếp nhận quản lý và khai
thác 18 tổng đài, 26 bưu cục và 52 đại lý, ki-ốt. Trụ sở đóng tại phường Ngô

Quyền, thành phố Vĩnh Yên. Bưu điện nhanh chóng ổn định tổ chức, bổ sung
thêm lực lượng CBCNV có trình độ chuyên môn. Trong giai đoạn này Bưu điện
tỉnh không ngừng mở rộng diện phục vụ với nhiều dịch vụ mới, khai thác đạt kết
quả cao.
Giai đoạn 2008 – nay:
Thực hiện phương án chia tách Bưu chính Viễn thông trên cả nước, Bưu
điện tỉnh Vĩnh Phúc (cũ) tách ra thành hai đơn vị hạch toán độc lập là Viễn
thông Vĩnh Phúc (nay là VNPT Vĩnh Phúc) và Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (mới).
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (mới) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng
Công ty Bưu điện Việt Nam. Hiện nay đồng chí Nguyễn Đắc Sơn được bổ
nhiệm là Giám đốc Bưu điện tỉnh, hai đồng chí Nguyễn Văn Hiền và Nguyễn
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

6

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Hoàng Ngân được bổ nhiệm là Phó Giám đốc Bưu điện tỉnh.Sau khi chia tách
cùng với việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Bưu
điện tỉnh được sắp xếp lại gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Lúc chia tách tổng lao
động của đơn vị là 293 lao động với tổng doanh thu thuần bưu chính trên 10 tỷ
đồng đến nay lao động của đơn vị giảm xuống 175 lao động nhưng doanh thu
tăng gần ba lần so với thời điểm lúc chia tách. Phấn đấu trong thời gian tới đơn
vị cơ bản cân bằng thu chi, ổn định việc làm và tăng thêm thu nhập cho
CBCNV.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc

+ Giám đốc:
Là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Bưu điện tỉnh. Giám
đốc bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là đại diện theo pháp luật của Bưu điện tỉnh, chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quyền quản lý và điều
hành hoạt động của Bưu điện tỉnh trong phạm vi, quyền hạn nghĩa vụ quy định
tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh và các văn bản khác của
Tổng công ty.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của đơn vị theo sự phân công và ủy quyển của giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
+ Kế toán trưởng:
Là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống
kê của đơn vị, giúp giám đốc giám sát tài chính tại đơn vị theo pháp luật về tài
chính, kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công và ủy quyền.
+ Các Phòng chuyên môn:
Có chức năng giúp giám đốc trong quản lý và điều hành công việc chuyên
môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

7

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vụ và nội dung công việc được giao.
Tổ chức bộ máy quản lý của Bưu điện tỉnh thực hiện theo mô hình của

Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, cụ thể gồm có:
•Phòng Tổ chức Hành chính
•Phòng Kế toán Thống kê Tài chính
•Phòng Kế hoạch Kinh doanh
•Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
•Bưu cục Khai thác vận chuyển
•Bưu cục thành phố Vĩnh Yên
Các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh gồm:
•Bưu điện thị xã Phúc Yên
•Bưu điện huyện Vĩnh Tường
•Bưu điện huyện Yên Lạc
•Bưu điện huyện Bình Xuyên
•Bưu điện huyện Tam Đảo
•Bưu điện huyện Tam Dương
•Bưu điện huyện Lập Thạch
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc:
BAN GIÁM ĐỐC

Khối sản xuất BC

Khối quản lý – nghiệp vụ

BĐ thị xã Phúc Yên

Phòng Tổ chức HC

BĐ huyện VĩnhTường

Phòng KTTKTC


BĐ huyện Yên Lạc

Phòng Kế hoạch KD

BĐ huyện Bình Xuyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

Bưu cục

8

Phòng KT nghiệp vụ

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BĐ huyện Tam Đảo

BĐ huyện Tam Dương

Điểm BĐVH xã
Ki- ốt đại lý

Bưu cục KTVC

Bưu cục TP VĩnhYên


BĐ huyện LậpThạch

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

9

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
a. Phòng Tổ chức Hành chính
- Tổ chức xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định
về: chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc bưu
điện tỉnh; triển khai thực hiện điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị do Tổng
công ty ban hành.
- Xây dựng, trình ban hành nội quy lao động, các quy định về phân công,
phân cấp; nghiên cứu xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế
nội bộ của đơn vị.
- Thực hiện quy trình, thủ tục đánh giá đội ngũ cán bộ; quản lý hồ sơ cán
bộ thuộc diện đơn vị quản lý.
- Trình giám đốc xét duyệt việc tuyển dụng, điều động, bố trí lao động đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý và sản xuất của đơn vị.
- Giải quyết chế độ chính sách đối với CBCNV, thực hiện công tác tổ chức
việc xếp lương, nâng lương, thi nâng bậc công nhân, nâng ngạch viên chức.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác khen thưởng và kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.

- Xây dựng chế độ BHXH, BHYT, BHLĐ, an toàn vệ sinh lao động, công
tác y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động.
- Xây dựng, tổ chức và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCNV.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, hành chính quản trị, tiếp tân,
khánh tiết, quản lý và điều hành đội xe khối quản lý, quản lý trụ sở làm việc của
đơn vị.
- Quản lý con dấu của đơn vị và các loại con dấu khác theo chế độ quy định
của Nhà nước, của Tổng công ty và đơn vị.
- Thực hiện một số công tác khác do Giám đốc phân công.
b.Phòng Kế toán Thống kê Tài chính
- Nghiên cứu, triển khai và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

10

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nước, Tổng công ty về tài chính, kế toán, thống kê kinh tế, thuế và các lĩnh vực
liên quan.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin kế toán, thống kê, tài chính tại đơn vị
đáp ứng yêu cầu điều hành kinh doanh và yêu cầu quản lý.
- Xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng vốn
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị
- Triển khai và tổng hợp, phân tích thông tin kế toán, thống kê, tài chính
định kỳ. Quyết toán và lập báo cáo tài chính giữa niên độ và hàng năm của đơn
vị về Tổng công ty.

c. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị, phương án
giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và đôn đốc các đơn vị trực thuộc
thực hiện kế hoạch được giao.
- Tổ chức triển khai kinh doanh các dịch vụ của Tổng công ty trên địa bàn
thuộc đơn vị quản lý.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ
- Theo dõi, phân tích tình hình, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
định kỳ.
d. Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ
- Quản lý, điều hành hoạt động mạng lưới bưu chính của Tổng công ty trên
địa bàn
- Đề xuất đầu tư phương tiện vận chuyển, tổ chức dự phòng, bảo dưỡng
trang thiết bị mạng lưới trong phạm vi đơn vị quản lý.
- Tổ chức triển khai, tập huấn hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy
trình, thể lệ thủ tục, quy phạm quản lý kĩ thuật các dịch vụ thuộc các lĩnh vực:
Bưu chính chuyển phát, Tài chính bưu chính, Viễn thông – Công nghệ thông
tin…
- Quản lý hoạt động và triển khai các dịch vụ, các chương trình, hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

11

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thông tin văn hóa trên hệ thống điểm BĐVHX.

- Quản lý hai tầng mạng tin học phục vụ cho công tác quản lý điều hành và
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý trang thiết bị kỹ thuật và CNTT trong toàn đơn vị.
e. Bưu cục Khai thác – Vận chuyển
Là đầu mối tổ chức khai thác vận chuyển, giao nhận túi gói, bưu gửi, báo
chí với mạng lưới thứ cấp 1, cấp 2 và các Bưu cục cấp 1,2,3 trong và ngoài tỉnh.
f. Bưu cục thành phố Vĩnh Yên
Là đơn vị sản xuất trực thuộc Bưu điện tỉnh có nhiệm vụ như sau:
- Có bộ máy quản lý,có tổ đội sản xuất như mô hình của các Bưu điện
huyện, thị xã
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: được giao kế hoạch doanh thu, giao kế
hoạch chi phí, xét chất lượng thi đua… như các đơn vị trực thuộc.
- Do đặc thù Bưu cục thành phố Vĩnh Yên không có con dấu và tài khoản
riêng nên Bưu điện tỉnh ủy quyền cho sử dựng một tài khoản của Bưu điện tỉnh
để Bưu cục Vĩnh Yên giao dịch theo con dấu của Bưu điện tỉnh.
g. Các bưu điện huyện, thị
Là các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc,
hoạt động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu riêng, được mở tài khoản
ở ngân hàng trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bưu điện tỉnh
về mọi hoạt động của mình trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được giao
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc và các quy chế
quản lý nội bộ của Bưu điện tỉnh.
Các Bưu điện huyện thị có mô hình tổ chức đầy đủ như sau:
- Tổ quản lý: bao gồm lãnh đạo, kế toán, kho quỹ, kỹ thuật viên Bưu điện
xã, hành chính, kiểm soát viên.
- Tổ khai thác - vận chuyển.
- Tổ giao dịch trung tâm.
- Các Bưu cục 3.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền


12

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Thiết lập, quản lý, khai thác, phát triển mạng bưu chính công cộng và
cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
- Kinh doanh các dịch vụ chuyển phát, phát hành báo chí, chuyển phát
nhanh trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh các dịch vụ tài chính bưu chính như: Tiết kiệm bưu điện,
chuyển tiền, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ đại lý (đại lý bảo hiểm nhân thọ, phi
nhân thọ, đại lý vé điện tử và các dịch vụ đại lý khác)…
- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ Bưu chính Quốc tế và các dịch
vụ khác trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính mà
Việt Nam ký kết, gia nhập khi được nhà nước cho phép.
- Cho thuê văn phòng
- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Với 175 CBCNV, lao động, nhân viên điểm Bưu điện văn hóa xã , 129
điểm giao dịch ( gồm 22 bưu cục + 107 điểm BĐVHX) phủ rộng trên địa bàn
toàn tỉnh, Quý khách hàng sẽ được phục vụ tận tình, chu đáo, thuận tiện sử dụng
các dịch vụ do Bưu điện cung cấp.
1.1.4 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Trong những năm vừa qua cùng với sự lớn mạnh của ngành bưu chính,
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành quả quan trọng: Hoàn thành

xuất sắc kế hoạch Tổng công ty Bưu điện Việt Nam giao, không ngừng mở rộng
mạng lưới hoạt động, cung cấp đa dạng hóa các dịch vụ, sản lượng khai thác và
doanh thu tăng nhanh góp phần vào công cuộc phát triển ngày càng lớn mạnh
của ngành bưu chính. Thực hiện kế hoạch Tổng công ty giao phó và phấn đấu
đạt mục tiêu đáp ứng đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu của nhân
dân, để đạt được mục tiêu trên Ban Giám đốc bưu điện đã đưa ra phương hướng
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

13

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phát triển của Bưu điện tỉnh trong thời gian tới đó là:
+ Không ngừng nâng cao chất lượng và loại hình dịch vụ bưu chính viễn
thông nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu khách hàng tăng khả năng cạnh tranh.
+ Tích cực thực hiện công tác đầu tư mở rộng mạng lưới, phối hợp lắp đặt
và đưa vào khai thác thiết bị dây truyền công nghệ mới, chú trọng công tác chăm
sóc khách hàng, khai thác tối ưu mạng lưới, đảm bảo phí vận chuyển và khai
thác dịch vụ.
+ Đẩy mạnh công tác kinh doanh tiếp thị, chủ động phối hợp với các bưu
điện huyện thị trong công tác kinh doanh, khai thác thị trường nâng cao hiệu quả
bán hàng.
+ Tổ chức thành công các đợt đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực trong thị
trường kinh doanh hiện nay.
1.1.5 Hoạt động quản trị nhân lực tại bưu điện
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển thì phải có đủ ba yếu tố

nhân lực, vật lực và tài lực trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt quyết
định cho sự thành bại của tổ chức. Hiểu được điều đó ngay từ đầu Ban giám đốc
bưu điện đã xác định con người là yếu tố ưu tiên hàng đầu. Nguồn nhân lực
được xem như là tài sản quý giá của đơn vị. Do đó Ban giám đốc bưu điện chủ
trương định hướng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, trong đó công tác quản
trị nguồn nhân lực được quan tâm hàng đầu.
+ Công tác hoạch định nhân lực:
Phòng Tổ chức hành chính được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nguồn
nhân lực trong toàn đơn vị.
+ Công tác phân tích công việc:
Phòng Tổ chức hành chính phối hợp cùng với các cán bộ chuyên môn thực
hiện thiết kế, phân tích công việc cho từng vị trí chức danh. Hiện nay về cơ bản
các vị trí trong toàn đơn vị được sắp xếp, bố trí phù hợp với nhu cầu nhân lực và
yêu cầu tính chất công việc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

14

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Công tác tuyển dụng nhân lực:
Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, đi kèm với
kế hoạch nhân lực của đơn vị. Kế hoạch tuyển dụng có phân chia cụ thể các
trình độ từ trung cấp đến đại học, và thực hiện tuyển dụng theo số lượng Tổng
công ty đã phê duyệt
+ Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực:
Đội ngũ nhân lực luôn được quan tâm đầu tư, hằng năm Bưu điện tỉnh đều

tiến hành hoạt động rà soát, phân tích tình hình nguồn nhân lực tại các vị trí
trong từng phòng ban, đánh giá mức độ hợp lý của công tác bố trí, sắp xếp
CBCNV xem xét hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV
được chú trọng, số lượng CBCNV được tham gia các đợt tập huấn, khóa học bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tăng lên nhanh chóng.
+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Các phòng ban phối hợp với phòng Tổ chức hành chính thực hiện công tác
theo dõi , đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng CBCNV trong cơ quan.
+ Quan điểm trả lương cho người lao động:
Tiền lương trả cho cá nhân phải gắn với chức danh công việc, kết quả công
việc được giao và dựa trên nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng.
+ Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
Ngày càng nhiều chế độ chính sách, chương trình phúc lợi cho nhân viên
được lãnh đạo bưu điện quan tâm, chỉ đạo. Đây chính là động lực thúc đẩy
CBCNV toàn đơn vị an tâm công tác, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ công việc.
+ Công tác giải quyết các quan hệ lao động:
Tổ chức công đoàn cơ sở được giao nhiệm vụ giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Khi có sự tranh chấp trong lao
động mọi vấn đề đều được giải quyết kịp thời, công tác giải quyết các qua hệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

15

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
lao động được chú trọng đầu tư thỏa đáng.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc
nào đó. Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy
động vào quá trình lao động.
b. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Theo GS.TS Bùi Văn Nhơn “ Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý xã hội trong đó:
Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần
Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ
năng lao động thực hành của người lao động
Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong
công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao…”
c. Khái niệm quản trị nhân lực
“Quản trị nhân lực là việc áp dụng một hệ thống các triết lý và chính sách
nhằm thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực trong tổ chức nhằm
mang lại hiệu quả cho tổ chức lẫn người lao động”[1;tr8]
d. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện tiên quyết để các tổ
chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động. Xét về nội dung phát triển nguồn nhân
lực bao gồm ba hoạt động là: giáo dục, đào tạo và phát triển.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

16

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.
+ Đào tạo: được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Phát triển: là hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, liên quan tới việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần
thiết để thực hiện các công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công việc mới
dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
1.2.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đối với doanh nghiệp:
- Giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời.
- Giải quyết vấn đề về tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà
quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các các bên trong
quản lý.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý , chuyên môn kế cận.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Đối với người lao động:
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao động với doanh
nghiệp
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân
viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân
viên nhận công việc mới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

17

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Cập nhật các kỹ năng kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp
dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn và tư duy mới trong công việc, phát
huy tính sáng tạo của người lao động..

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

18

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.3 Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo
Đào tạo và phát triển nhân lực ngày càng trở thành hoạt động quan trọng
trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực. Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực theo các bước sau:
B1.Đánh giá nhu cầu đào tạo
B2. Xác định mục tiêu đào tạo
B3. Lựa chọn người được đào tạo
B4. Xác định chương trình đào tạo và lựa
chọn hình thức đào tạo
B5. Xác định kinh phí đào tạo

B6. Lựa chọn người đào tạo

B7. Đánh giá kết quả đào tạo

Sơ đồ quy trình tiến hành hoạt động đào tạo
1.2.4 Phương pháp đào tạo
Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật và năng lực quản trị là rất cần thiết.
Mỗi doanh nghiệp đều cần thiết đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đơn
vị mình và có rất nhiều phương pháp đào tạo khác nhau.
a.Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo tại nơi làm việc là hình thức đào tạo học viên cách thức thực hiện
công việc ngay trong quá trình làm việc. Thông thường tất cả mọi người, từ
nhân viên thư ký hành chính đến giám đốc doanh nghiệp đều ít nhiều nhận được
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền

19

Lớp: 1205.QTNB



×