Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND phường hà trung, thành phố hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.67 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
A. PHẦN MỞĐẦU............................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài..........................................................................3
7. Kết cấu đề tài...............................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU..................................4
1.1.Lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của UBND
phường Hà Trung.............................................................................................4
1.1.1 Lịch sử hình thành.................................................................................4
1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên............................................................4
1.1.3. Dân số, lao động và tài nguyên.............................................................4
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND phường Hà Trung.......................................6
1.1.5. Phương hướng hoạt động của UBND phường Hà Trung.....................6
Về kinh tế:........................................................................................................6
1.1.6. Các hoạt động của công tác quản lí cán bộ, công chức tại UBND
phường Hà Trung.............................................................................................8
1.2.Cơ sở lí luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã, phường...............................................................................................12
1.2.1. Khái niệm, vị trí và vai trò về chính quyền cấp xã..........................12
1.2.1.1.Khái niệm:.........................................................................................12
1.2.1.2. Vị trí và vai trò.................................................................................13
1.2.2 Khái niệm cán bộ,công chức và tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công
chức nhà nước................................................................................................14
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức..........................................................14
1.2.2.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước.....................15


1.2.3. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và những yếu tố tác động đến chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã.................................16
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã....................................................................................................................16
1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã..................................................................................................18
1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã.......................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨCÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI PHƯỜNG.........................................................28
HÀ TRUNG.....................................................................................................28
2.1. Thực trạng về số lượng và trình độ.......................................................28
2.2. Thực trạng về kĩ năng, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức..........32
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức tại UBND phường Hà Trung................................................................33
2.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................33
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................34
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VỀVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........36
3.1.Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
phường Hà Trung...........................................................................................36
3.1.1.Một số giải pháp chung........................................................................36
3.1.2.Một số giải pháp cụ thể........................................................................37
3.2.Kiến nghị..................................................................................................40
KẾT LUẬN......................................................................................................41


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................42


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất
lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền
cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
dẫn " Cán bộ nào thì phong trào ấy ". Vì vậy, trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng ta luôn đề ra chiến lược, nghị quyết để xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra nhiệm vụ,
trong đó đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ”. Trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Đảng
và nhà nước ta cũng đề ra mục tiêu trọng tâm là: “Cải cách thể chế; xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách
chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên
chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà
nước cũng đã bộc lộ nhiều khuyết điểm, bất cập trước những yêu cầu mới của sự
phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp
chính quyền trong cả nước còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực
quản lý của chính quyền chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở,
trong đó chính quyền xã, phường.
Ở nước ta, chính quyền cơ sở (hay chính quyền Xã, Phường, Thị trấn) là
nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Vì vậy, chính quyền cơ sở đóng vai trò hết sức quan trọng đảm
bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Những năm gần đây, việc thực hiện
chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta đã đạt được
một số kết quả nhất định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực hành chính cấp xã đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục
1



nghiên cứu.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nói chung, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã (phường) nói riêng, đủ phẩm chất
và năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục cho
được những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ, công chức thời gian qua ở
phường Hà Trung – thành phố Hạ Long là vấn đề vô cùng cấp thiết, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn cấp bách. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND phường Hà Trung, thành phố
Hạ Long” để làm đề tài cho báo cáo kiến tập ngành nghề.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá về chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức tại phường Hà Trung, thành phố Hạ Long từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
phường Hà Trung góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội
ngũ này cũng như chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở của phường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã (phường)
- Phân tích thực trạng phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức tại phường
Hà Trung trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường tại
phường Hà Trung trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển cán bộ,
công chức của các tổ chức, đơn vị.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (phường).
2


- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên tại phường Hà
Trung, thành phố Hạ Long.
- Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm trước mắt.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích
- Phương pháp so sánh, đánh giá
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp
- Các phương pháp khác ...
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp cho công tác quản lý nhà nước
trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại phường Hà Trung được
hoàn thiện hơn.
Các giải pháp cảu đề tài sẽ làm cơ sở để xây dựng mô hình về chất lượng
cán bộ, công chức tại phường.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
7. Kết cấu đề tài
- Bài báo cáo bao gồm phần mở đầu, nội dung và phần kết luận
- Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại UBND phường
Hà Trung.
Chương III: Một số giải pháp, đề xuât và khuyến nghị nhắm nâng cao chất

lượng cán bộ, công chức tại UBND phường Hà Trung.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của UBND
phường Hà Trung
1.1.1 Lịch sử hình thành
Trước khi được thành lập, Hà Trung là một khu (khu 2) thuộc thị trấn Hà

Lầm, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông
chưa được đầu tư xây dựng... Ngày 10 tháng 9 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng
ra Quyết định số 63-HĐBT, giải thể thị trấn Hà Lầm, thành lập 3 phường: Hà
Lầm, Hà Trung, Hà khánh.
1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Phường Hà Trung thuộc thành phố Hạ long, tỉnh Quảng Ninh, cách trung
tâm thành phố 6km về phía Đông Bắc, nối liền với quốc lộ 18A bằng đường
336. Diện tích tự nhiên toàn phường la 523,16 ha, đây là vị trí thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội, lưu chuyển hàng hóa với các địa phương trong tỉnh.
Phường có địa giới hành chính: Phía Đông Nam giáp phường Hà Tu; phía
Tây Nam giáp phường Hồng Hà, Hồng Hải, phía Tây Băc giáp phường Hà lầm.
Phường có địa hình đồi núi với độ cao từ 50-200m, khu vực trung tâm
bám theo trục đường 336 có độ cao từ 50-70m. Khu vực phía Bắc có độ cao từ
60-200m có trữ lượng than lớn đang được đưa vào khai thác, khu vực phía Nam
có độ cao từ 50-150m chủ yếu phát triển trồng rừng bảo vệ môi trường sinh thái.
Thuộc khu vực ven biển nên hàng năm Hà Trung thường chịu ảnh hưởng

trực tiếp của bão. Bão thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10, tháng có nhiều
bão là tháng 7 và tháng 8, với tốc độ từ 20-45m/s, gây ra mưa lớn, lượng mưa từ
100-200mm và gây thiệt hại cho sản xuất nông – lâm nghiệpcũng như đời sống
của nhân dân.
1.1.3. Dân số, lao động và tài nguyên
Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, dân số phường có 7.968
4


người với 1.878 hộ, được chia thành 5 khu phố với 55 tổ dân.
Với dân số 7.968 người, hầu hết là dân tộc kinh, chủ yếu là người theo
đạo Phật, một số ít người theo đạo Thiên Chúa giáo. Dân số trong độ tuổi lao
động gần 4000 người tham gia tr0ong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau:
công nhân, viên chức trong ngành than, kinh doanh thương mại, dịch vụ, lao
động tự do.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, đời sống của nhân dân không ngừng
được cải thiện và từng bước được nâng cao, nhu cầu ăn ở, đi lại, học hành, vui
chơi, chữa bệnh từng bước được đáp ứng. Đến nay đời sống nhân dân trong
phường từng bước được nâng lên rõ rệt, các tiện nghi sinh hoạt được cải thiện,
nhiều nhà cao tầng được mọc lên, tỉ lệ sử dụng điện nước sinh hoạt đạt 100%, số
hộ có tivi, xe máy tăng lên, hệ thống thông tin liên lạc, truyền hình, truyền thanh
phát triển. Thu nhập bình quân đạt gần 2,5 triệu đồng/người/tháng (năm 2012).
Các công trình công cộng phục vụ nhu cầu nhân dân được quan tâm đầu
tư xây dựng. Hệ thống trường học, trạm y tế và các công trình văn hóa đã và
đang được xây mới và phục vụ ngày càng tốt hơn.
Cũng như nhiều địa phương khác ở thành phố Hạ Long, phường Hà Trung
cũng có nhiều tài nguyên: Tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng
sản.
Tài nguyên đất ở Hà Trung được hình thành chủ yếu do 2 lại chính: Đất
vàng đỏ đá ở các đồi thấp có độ cao khoảng 60m, với diện tích khoảng 165ha ở

phía Nam phường, đất canh tác với diện tích 250 ha.
Tài nguyên nước, chủ yếu là nguồn nước mặt do lượng mưa hàng năm
cung cấp với khối lượng không nhiều
Tài nguyên rừng ở Hà trung có 154,99 ha rừng, chiếm 29,63% diện tích
đất tự nhiên của phường, chủ yếu là rừng trồng với các loại cây như bạch đàn,
keo và một số cây ăn quả... tập trung chủ yếu ở phía Nam phường.
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn phường chủ yếu là than đá và dược
phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc phường với trữ lượng lớn, mỗi năm cho
phép khia thác hàng trăm ngàn tấn. Chủ yếu là than antrxit và bán antrxit, tỷ lệ
5


than cục tương đối lớn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND phường Hà Trung
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường Hà Trung
Lãnh đạo UBND phường
(Chủ tịch, PCT UBND)

Văn
phòng
thống



pháp hộ
tịch

Địa
chính
XD,NN

MT

Tài
chính
kế
toán

Ban
CHQS
phường

Ban
Công an
Phường

Văn
hóa

hội

1.1.5. Phương hướng hoạt động của UBND phường Hà Trung
Về kinh tế:
- Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu thu thuế, các nguồn thu pháp lệnh và thu
vận động theo quy định. Đáp ứng chi thường xuyên các hoạt động của phường
theo đúng luật. Công khái niêm yết việc thu chi, chống tham ô, lãng phí, thực
hiện tiết kiện trong quản lý ngân sách và công sản.
- Hướng dẫn hỗ trợ các dự án vay vốn tạo việc làm cho người lao động
địa phương.
- Phát động toàn dân hưởng ứng Cuộc vận động “ Người Việt Nam dùn
hàng Việt Nam”

Về quản lý đô thị
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Nếp sống văn minh đô thi”. Tăng cường
kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm trật tự đô thi – vệ sinh môi trường; kiên
quyết xử lý các trường hợp xây dựng, sửa chữa không phép, hạn chế thấp nhất
tình trạng sai phép.
Về văn hóa – xã hội
- Thông qua cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư” vận động 100% hộ dân đăng ký và có 90% gia đình đạt 6 tiêu
6


chuẩn gia đình văn hóa.
- Phấn đấu 5 năm tới 100% khu phố văn hóa, xây dựng phường văn hóa.
- Giới thiệu việc làm, chăm lo đời sống đối vói diện chính sách, cac hộ
trong chương trình xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt chính sách giải quyết tốt
các vấn đề xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo có mức
thu nhập bình quân dưới 12 triệu/người/năm.
Về quốc phòng – an ninh
Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng
dân quân đạt 1,2% dân số. Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi thanh niên nhập ngũ,
duy trì tốt công tác huấn luyện quân sự, phấn đấu mỗi năm có 1 đến 2 Đảng viên
nhập ngũ. Hoàn thành chỉ tiêu kiểm tra săn sang chiến đấu và tập trung huấn
luyện đối với quân dân dự bị đạt 100%
Về xây dựng hệ thống chính trị
- Về xây dựng Đảng:
+ Về công tác chính trị tư tưởng: Đảm bảo thục hiện chế độ thông tin,
sinh hoạt thời sự trong nội bộ Đảng
+ Về cuộc vận động “Học tập và làm theo tâm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”: Nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong cán bộ, Đảng viên và trong nhân dân, xây dựng mục tiêu giáo dục

chính trị, khơi gợi lòng yêu nước, yêu chế độ Xã hội chủ nghĩa, tạo lòng tin của
nhân dân đối với Đảng.
+ Về công tác tổ chức – cán bộ: Thực hiện các biện pháp đánh giá phân
loại cán bộ, công chức hàng năm, kiên quyết thay thế cán bộ yếu kém, cán bộ lợi
dụng nhiệm vụ để trục lợi cá nhân. Sắp xếp cán bộ theo chương trình cải cách
hành chính với mô hình “một cửa”, chủ động phát triển nguồn cán bộ đào tạo
dài hạn, trung hạn để kịp thời bổ sung vào đội ngũ cán bộ kế thừa. Phấn đáu
hàng năm 100% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, 95% Đảng viên đủ tư cách
hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 70% đạt đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ.
+ Về công tác kiểm tra, giám sát: Chủ động kiểm tra các dấu hiệu vi
phạm, xử lý nghiêm đối với đảng viên vi phạm điều lệ Đảng.
7


- Về xây dụng chính quyền: Lãnh đạo xây dựng bộ máy chính quyền
phường ngày càng trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý
Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Hoạt động của chính quyền phải hướng về địa
bàn khu dân cư; tập trung công tác cải cách hành chính; quan tâm chăm lo cán
bộ hưu trí về tổ chức và đời sống, trân trọng sự tham gia đóng góp của cán bộ
hưu trí đối với việc xây dựng tổ dân, khu phố, phường.
- Về công tác vận động nhân dân: Tạo cơ chế thuận lợi để Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể và nhân dân thực hiện giám sát, phản biện xã hội.
Đại hội phát động toàn thể cán bộ, đảng viên, cac tôt chức đoàn thể chính
trị, các lực lượng vũ trang nhân dân trong phường tăng cường sự đoàn kết,phát
huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng địa
phương vững mạnh toàn diện.
1.1.6. Các hoạt động của công tác quản lí cán bộ, công chức tại UBND
phường Hà Trung
Phân công trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc cụ thể của các
cán bộ, công chức tại UBND phường Hà Trung.

+ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phường:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân,
lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban
nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường triệu tập, chủ trì các phiên họp và các
hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ
trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân phường;
Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và tình hình thực tiễn của địa phương, xây
8


dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân phường;
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm
vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân phường và các cán bộ,
công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân phường, Trưởng thôn trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao;
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân
dân phường;
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân phường và
thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của phường, hoạt động của Ủy ban nhân
dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thành phố;

Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
cấp phường; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về
các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của
Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
+ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường:
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công;
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh
vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội
đồng nhân dân phường về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều
hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy,
9


Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với những vấn
đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết
định;
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ
động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn
còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương,
chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
+Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức:

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách
nhiệm:
Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở cấp phường, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao,
sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân.
Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ
động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
10


Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của Ủy ban nhân dân phường; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
+ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên
trách:

Cán bộ không chuyên trách cấp phường chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về nhiệm vụ chuyên môn được
Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế
này.
Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về
mọi mặt hoạt động của khu phố; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên
địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và
các khu.
Công tác tuyển dụng nhân lực
- Việc bầu cử cán bộ, công chức cấp xã, phường được thực hiện theo quy
định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, điều lệ của tôt chức có liên quan, các quy định khác
của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã,phường phải thông qua thi tuyển.
- Công chức tại phường được Chủ tịch UBND cấp thành phố tổ chức
tuyển dụng theo quy định của chính phủ.
Công tác đào tạo và phát triển
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phường phải căn cứ vào
tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy
hoạch cán bộ, công chức.
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phường do cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
11


- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phường do ngân sách
nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Công tác đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức
thông qua:

+ Năng lực và trình độ chuyên môn
+ Tiềm năng của cán bộ, công chức
+ Động cơ làm việc
Chế độ tiền lương
- Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã được hưởng hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
- Theo nghị định 17/2015/NĐ-CP do tổng liên đoàn lao động Việt Nam
ban hành thì người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống được tăng thêm tiền lương
bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, chức vụ, chức
danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở)
1.2.

Cơ sở lí luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã, phường
1.2.1. Khái niệm, vị trí và vai trò về chính quyền cấp xã
1.2.1.1.Khái niệm:
Từ khi Nhà nước xuất hiện và có sự phân chia lãnh thổ thì vấn đề phân

chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ luôn là vấn đề quan trong.
Ở Việt Nam, vẫn đề này được Đảng và nhà nước đặc biệt coi trọng và được quy
định trong Hiến pháp – văn bản có tính pháp lý cao nhất. Theo Hiến pháp năm
1992 sửa đối, bổ sung năm 2002 và Luật Tổ chức HDDND và UBND, chính
quyền địa phương được tổ chức thành 3 cấp:
- Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là
cấp tỉnh)
- Chính quyền cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là
12



cấp huyện)
- Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Chính quền cấp xã là chính quyền gấn dân nhất, được gọi là chính quyền
cơ sở trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và
UBND, trong đó:
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương dại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan Nhà nước cấp trên.
1.2.1.2. Vị trí và vai trò
Chính quyền cấp xã là cầu nối, là nơi giao lưu trực tiếp giữa Nhà nước và
nhân dân, đồng thời cấp cơ sở là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ưu
việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã dạy: “ Cấp xã là
cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều
xong xuôi”. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín, lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Chính quyền cấp xã là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả củ chủ trương,
dường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Đây là nơi trực tiếp
thực thi, kiểm nghiệm và phản ánh tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thể chế,
chính sách phụ thuộc vào chấ lượng hoạt động của chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội của địa
phương. Những vấn đề của địa phương mà chính quyền cấp xã có thẩm quyền
giải quyết thì chính quyền cấp xã đại diện cho nhân dân địa phương trực tiếp
giải quyết.
Chính quyền cấp xã là nơi thể hiện đồng thời phản ánh tâm tư nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân địa phương. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách

đều được xuất phát từ cơ sở và hướng về cơ sở. Không ai khác ngoài chính
quyền cấp xã hiểu rõ và đảm nhận vai trò thu thập, phản ánh tâm tư nguyện
13


vọng của nhân dân địa phương, đồng thời giúp nhà nước đề ra các biện pháp tổ
chức, quản lí phù hợp với đặc điểm của một địa phương, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của nhân dân địa phương
1.2.2 Khái niệm cán bộ,công chức và tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công
chức nhà nước.
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức.
Theo Luật cán bộ công chức năm 2008, cán bộ và công chức là hai đối
tượng khác nhau. Theo đó :
- Cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ,ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị – xã hội.
- Công chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì

lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
Theo luật cán bộ, công chức năm 2008 ở cấp xã, phường, thị trấn thì:
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, là công dân Việt Nam, được bầu
cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trng thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
14


dân, bí thư, phó bí thư Đảng ủy người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Cán bộ cấp xã thường có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, phó bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch hội đồng nhân dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức hội nông dân Việt
Nam);
+ Chủ tịch hội cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phong – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chinh – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính – kế toán;

+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Kinh tế - xã hội.
1.2.2.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước.
- Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức:
+ Là công dân Việt Nam
+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế chính
thức của bộ máy nhà nước , chính trị - xã hội.
+ Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do Nhà
15


nước quy định.
+ Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.2.3. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và những yếu tố tác động đến chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã.
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã.
Theo từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là “cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”.
Đối với một con người sống trong thời kì công nghiệp háo, hiện đại hóa.
Chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về
sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách
tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với
mỗi con người trong xã hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng
cán bộ, công chức càng cao hơn – đòi hỏi người cán bộ, công chức có những
trình độ phẩm chất theo yêu cầu như nêu ở trên thì người cán bộ phải gương
mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và

tư cách của người cán bộ.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt
trong một chỉnh thể thống nhất của đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan
niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa chất lượng của từng cán bộ với chất lượng của cả đội ngũ. Chất
lượng của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng
hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ cán bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính
thống nhất của tổ chức; của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ
luật.
Như vậy có thể nói chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm:
- Chất lượng của từng cán bộ; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức; trình
16


độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng cảu từng cán bộ là
yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ
cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lí vì số lượng và độ
tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt
dộng của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ
thống, được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ
(đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ
tuổi, thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản
lý, kiểm tra, giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, cần phải giải
quyết mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng cán bộ, công chức. Chỉ khi nào
hai mặt này quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh

đồng bộ cả đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng,
khuynh hướng thứ nhất là chưa theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn
đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả.
Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm
đến số lượng.Khuynh hướng này là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi
đời bình quân của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng cao hẫng hụt về thế hệ.
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của
cán bộ, công chức trên cơ sở đảm bảo số lượng hợp lí.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mooic cán bộ, công
chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã.
17


1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
- Về phẩm chất chính trị:
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người cán bộ. Đề trở
thành những nhà tổ chức, những người cán bộ có năng lực trước hết phải là
người có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã được biểu hiện
trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta
đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và
pháp luật cảu Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng
thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân
địa phương.

Người cán bộ có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng những lời tuyên
bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi
lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Phẩm chất chính trị còn được thể hiện thông qua thái độ phục vụ nhân
dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống
của đồng bào nhân dân tại địa phương. Người cán bộ có phẩm chất chính trị tốt
phải là người luôn trăn trở trước những khó khăn ở địa phương; phải có quyết
tâm đưa địa phương nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi mặt, thực
hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
- Về phẩm chất đạo đức:
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, nó là cái gốc của người cán bộ. Người cán bộ phải có đầy đủ đạo đức cách
mạng thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ
Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu kém đạo đức đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt
công việc được giao và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên
18


nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ. Chính vì
vậy, Hồ Chí Minh rất coi trong đạo đức cách mạng. Người viết: “cũng như sông
thì có nguồn, mới có nước, không có nguồn thì cạn, cây phải có gốc, không có
gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Người cán bộ có tinh thần đạo đức cách mạng phải là người cán bộ hội tụ
đủ 5 đức tính, đó là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Những đức tính tốt đẹp đó
phải thể hiện ra bên ngoài hàng ngày làm việc của người cán bộ.
Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần kiệm, liêm
chính, trí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh

thần đấu tranh chống tham nhũng, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân đân,
sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác
phong làm việc khoa học, dân chủ, không chạy theo vụ lợi, nói đi đôi với làm,
làm nhiều hơn nói – đó là những tiêu chí đánh gía đạo đức của người cán bộ.
Người cán bộ phải luôn ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, khiêm
tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương cho
quần chúng. Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục được
nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
- Về trình độ năng lực:
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với người cán bộ công chức.
Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của người cán bộ, công chức.
Năng lực của chủ thể bao gồm nhiều yếu tố nhưng trong đó có hai yếu tố
quan trọng cơ bản tạo thành hai điều kiện cần và đủ cho chủ thể: đó là năng lực
pháp luật và năng lực hành vi. Năng lực chủ thể chỉ xuất hiện và tồn tại ở con
người và phát triển dần theo lứa tuổi, đồng thời nó phụ thuộc vào sức khỏe, kỹ
năng điều khiển của hành vi, trình độ văn hóa, nhận thức và trình độ giao tiếp
của mỗi người, mỗi tập thể con người, tự mình tạo lập và thực hiện các hành vi
xử sự của mình đồng thời trực tiếp tham gia vfao các quan hệ theo mục tiêu do
chính mình đặt ra nhằm đáp ứng các yêu cầu về vật chất và tinh thần của bản
thân và của cả cộng đồng.
19


Năng lực thường có quan hệ mật thiết với quyền lực, hiệu lực và hiệu quả.
Quyền lực chỉ là tiền đề cho năng lực, năng lực là thước đo hoặc là chuẩn mực
biểu thị quyền lực của bộ máy nhà nước trong thực tiễn đời sống xã hội. Nếu
một cá nhân hay một tổ chức nào đó có một khối quyền hạn to lớn do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trao cho nhưng bản thân họ không có năng lực hoặc
năng lực yếu kém thì họ không thể biến khối thẩm quyền đó thành hiện thực
nghĩa là không thể thực hiện được quyền lực của mình.

Lênin rất đề cao trình độ năng lực của người cán bộ. Người viết: “...chỉ
dựa vào tinh thần xung kích phấn khởi và nhiệt tình không thôi, thì không làm
được gì cả”
Đồng thời, theo Người “ lòng trung thành được kết hợp với năng lực hiểu
biết về con người, về năng lực giải quyết những vấn đề về tổ chức thì chỉ có
lòng trung thành đó mới có thể rèn luyện ra tổ chức lớn”.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người không chỉ đề cao đạo đức cách
mạng mà yêu cầu mọi cán bộ đảng viên phải luôn học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ năng lực. Người phê phán bệnh lười biếng, lười học là: “khuyết điểm rất
to, khác nào người thầy thuốc đi chữa bệnh cho người khác mà bệnh nặng trong
mình thì quên chữa, do đó “phải chữa cái bệnh kém lý luận, khinh lý luận và lý
luận suông”.
Nhưng đồng thời lý luận đi đôi với thực tiễn, học phải đi đôi với hành,
nếu không thì đó cũng chỉ là lý luận suông mà thôi. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“năng lực của con người không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, phần lớn do
công tác, do luyện tập mà có”
Năng lực theo Người nó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt
động thực tiễn của con người không phải tự nhiên mà có; năng lực được phát
triển trong quá trình hoạt động thực tiễn. Người lười biếng trốn tránh lao động
thì năng lực không thể nào phát triển được.
Đối với bộ máy chính quyền cấp xã bao gồm hai thiết chế là HĐND và
UBND. Mặc dù cùng là cấp cơ sở nhưng với vị trí pháp lí khác nhau; chức năng
nhiệm vụ quyền hạn cũng khác nhau cho nên yêu cầu về năng lực, trình độ đối
20


với cán bộ, công chức cơ quan này không hoàn toàn giống nhau. Ngoài những
yêu cầu chung như phẩm chất đạo đức lối sống, bản lĩnh chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp cụ còn có những yêu cầu khác.
+ Đối với cán bộ, công chức của HĐND (Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch

HĐND) với tư cách là đại biểu, là vị trí chủ chốt của cơ quan quyền lực nhà
nước địa phương ở địa phương do nhân dân địa phương tín nhiệm bầu ra, họ có
trách nhiệm lớn với nhân dân địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri trong
hoạt động của HĐND; có trách nhiệm vận dộng nhân dân tham gia hoạt động
quản lý Nhà nước, thực hiện tốt ường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; thực hiện quyền giám sát của mình với cơ quan nhà nước, thực hiện
quyền chất vấn đối với thành viên của UBND; tham gia thảo luận, biểu quyết
những vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội tại địa phương, tổ chức và điều hành
tốt hoạt động của HĐND trong các kỳ họp cảu nhiệm kỳ. Với vị trí, vai trò hết
sức quan trọng như vậy, năng lực của Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch HĐN được
đánh giá từ các khía cạnh khác nhau, đó là: Năng lực đánh giá khái quát tình
hình thực tế đang diễn ra trên địa bàn lãnh thổ; khả năng tiếp thu ý kiến của cử
tri, tìm ra những vấn đề cốt lõi để phản ánh tại kỳ họp HĐND; khả năng đáp ứng
các vấn đề do cử tri đề xuất trong các buổi tiếp xúc cử tri; khả năng đóng góp ý
kiến để đưa ra quyết định đúng đắn của HĐND về các vấn đề kinh tế - xã hội,
khả năng giám sát các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân trên địa
bàn trong việc chấp hành pháp luật; khả năng tổ chức, điều hành đối với hoạt
động của HĐND.
+ Đối với cán bộ ,công chức của UBND cấp xã (Chủ tịch, phó Chủ tịch
UBND, công chức chuyên môn).
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, là cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương có trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn. Mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội diễn ra trên địa bàn với
nhiều tình huống nảy sinh đòi hỏi người cán bô, công chức UBND xã phải có
trình độ chuyên môn, hiểu biết nhất định để giải quyết thỏa đáng. UBND là cơ
quan quản lý thẩm quyền chung có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh
21


trong quá trình quản lý, đòi hỏi các thành viên UBND ngoài các yêu cầu về trình

độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kiến thức quản lý nhà
nước còn phải có năng lực. Năng lực hoạt động của các thành viên UBND được
đánh giá qua các mặt: Năng lực quản lý, điều hành các hoạt động trên địa bàn;
khả năng tiếp nhận và lựa chọn thông tin đề ra các quyết định quản lý đảm bảo
tính hợp pháp và hợp lý; năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc
cụ thể và khả năng có những phản ứng, những phương án linh hoạt nhằm đáp
ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả năng vận động quần chúng nhân dân trong
quá trình triển khai các văn bản pháp luật của nhà nước. Năng lực của cán bộ,
công chức UBND còn được đánh giá qua tác phong lamg việc, phương pháp
quản lý điều hành nhằm đạt hiệu quả cao nhát, kỹ năng giao tiếp với nhân dân
để có những ứng xử phù hợp với nhiều đối tượng; kỹ năng tuyên truyền để giải
thích thuyết phục nhân dân thực hiện chính sách của Nhà nước; Kỹ năng hào
giải... Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức UBND được đánh giá qua nhiều
tiêu chí như vậy là do hoạt động của họ liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời
sống và đương nhiên cũng phải hội tụ đủ các tiêu chí như vậy chúng ta cũng mới
có thể đánh giá chính xác năng lực của một cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã. Trên thực tế, có những cán bộ, công chức mặc dù có trình độ cơ bản về lí
luận, về chuyên môn nghiệp vụ nhưng không có phương pháp hoặc sử dụng
phương pháp không tốt cũng sẽ ẫn đến hiệu quả công việc không cao.
- Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ:
Là năng lực tiềm ẩn của người cán bộ, công chức, nó quyết định sức
mạnh để có thể hoàn thành công việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả.
Thứ nhất là trình độ (trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà nước, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ)
+ Trình độ văn hóa không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhưng đây là yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của quản lý của đội ngũ này. Nó là nền tảng cho nhận thức, tiếp
thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chue trương chính sách trng thực tiễn.
22



Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng
lực tổ chức thực hiện các văn bản của Nhà nước, cản trở việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người cán bộ, công chức. do vậy cần nâng cao
trình độ văn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đặc biệt là trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Trình độ lý luận chính trị : Lý luận chính trị là cơ sở xác định lập trường
quan điểm của cán bộ, công chức nhà nước nói chung và đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã nói riêng. Có trình độ lý luận chính trị giúp xấy dựng được lập
trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức,
của nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong
điều kiện nền kinh tế thị trường đang hình thành ở nước ta với sự tác động
không nhỏ của nó tới cuộc sống của mỗi con người trong đó có đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã thì việc giữ vững tác phong lối sống của người cán bộ là vấn
đề rất quan trọng. Thực tế đã có không ít cán bộ bị sa ngã trước những cám dỗ
vật chất, lối sống thực dụng, vị kỷ làm giảm uy tín của người cán bộ “là công
bộc của dân”, làm mất lòng tin của nhân dân. Vì vậy để nâng cao năng lực cảu
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cần thiết phải nâng cao trình độ chính trị.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: được hiểu là trình độ được đào tạo ở
các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, đại học. Đó là những
kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất
định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp
thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống phát sinh trên thực
tế. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức không có chuyên môn nghiệp vụ, chỉ làm
theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn hiệu quả
sẽ không cao thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng.
+ Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý hành chính nhà nước là
sự tác động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội. Đó là những thủ pháp mà
nhà quản lý sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết

các vụ việc cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa
là nghệ thuật. Để thực hiện được hoạt động này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công
23


×