Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn cô tô, huyện cô tô, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.15 KB, 53 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN!.....................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
A.PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài................................................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................................................4
4.Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................................4
6.Ý nghĩa, đóng góp của báo cáo..........................................................................................................................5
7.Kết cấu của báo cáo...........................................................................................................................................6

B.PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VỀ UBND THỊ TRẤN CÔ TÔ VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...................7
1.1.Khái quát chung về UBND thị trấn Cô Tô.....................................................................................................7
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về UBND thị trấn Cô Tô...........................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội thị trấn Cô Tô......................................................................................7
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND thị trấn Cô Tô ................................................................................................9
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ chung của UBND thị trấn Cô Tô ........................................................................10
1.2. Chính quyền cấp cơ sở và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức thị trấn ....................................................11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp cơ sở.................................................................................11
1.2.1.1. Khái niệm chính quyền cấp cơ sở..........................................................................................................11
1.2.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp cơ sở.....................................................................................................12
1.2.2. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở. ................................12


1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở............................................................................12
1.2.2.2. Vị trí vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở..................................................................14
1.2.2.3. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở.......................................................................17

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ........20
CÔNG CHỨC TẠI UBND THỊ TRẤN CÔ TÔ ,HUYỆN CÔ TÔ,..............20
TỈNH QUẢNG NINH.......................................................................................20
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức ............................................................20
2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở...............................................20
2.2.1. Về phẩm chất chính trị..............................................................................................................................20
2.2.2. Về phẩm chất đạo đức...............................................................................................................................21
2.2.3. Về trình độ năng lực.................................................................................................................................23
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức tại UBND thị trấn Cô Tô................................25
2.3.1. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn Cô Tô .............................25
2.3.2. Nhận xét về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UNBD thị trấn Cô Tô ......................27
2.4 .Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức UBND thị trấn Cô Tô ....29
2.4.1. Nguyên nhân khách quan..........................................................................................................................29
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan..............................................................................................................................30

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.5. Thực tiễn thực hiện công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở tại UBND thị trấn Cô Tô,
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................................30


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND THỊ
TRẤN CÔ TÔ ,HUYỆN CÔ TÔ ,TỈNH QUẢNG NINH..............................34
3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn cô tô.......34
3.1.1. Phương hướng nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn Cô Tô.....................34
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn Cô Tô..............................35
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thị trấn tại UBND thị trấn Cô Tô huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay..........................................................................................................36
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp thị trấn tại UBND thị trấn Cô Tô...........................36
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về công tác cán bộ, công chức phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương...............37
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
thị trấn.................................................................................................................................................................38
3.2.4. Chuẩn hóa cán bộ, công chức chính quyền cấp thị trấn............................................................................38
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với cán bộ, công chức .............................................................38
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ, thu hút cán bộ, công chức...........................................40
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thị trấn tại UBND thị trấn Cô Tô,
Huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh..........................................................................................................................42
3.3.1. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức thị trấn để nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ, công chức:..............................................................................................................................................42
3.3.2. Tăng cường thanh tra và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và các công
chức chuyên môn của UBND thị trấn:................................................................................................................42
3.3.3. Đưa ra các chế tài nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật công việc đạo đức và
kỷ luật:................................................................................................................................................................42
3.3.4. Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức:....................................................................................42
3.3.5. Tăng cường các hình thức thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức:.................................................43
3.3.6. Tạo ra cạnh tranh lành mạnh trong nền hành chính:.................................................................................43

C.KẾT LUẬN....................................................................................................45
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................47


Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Từ những năm đầu thập niên 80 của thê kỷ XX đến nay, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm biến đổ sâu sắc tất cả các lĩnh vực của
đời sống, mở ra một thời đại mới cùng sự phát triển của kinh tế tri thức. Đặc trưng
cơ bản của kinh tế tri thức là nguồn nhân lực có trí tuệ, có kỹ năng, được đào tạo
cơ bản, do vậy vai trò của “nguồn lực con người” ngày càng cao, giá trị của tri
thức ngày càng được khẳng định ở mỗi quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Đất nước ta chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa , và trong bối cảnh có nhiều thời cơ cần ra sức tận dụng, đồng thời
cũng có nhiều khó khăn, thử thách cần phải vượt qua, đòi hỏi phải xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội từ
Trung ương đến địa phương đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng
lực hoạt động thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy
chính quyền.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, làng, xã đóng một vai trò
rất quan trọng. Bởi Làng, xã là đơn vị hành chính, là chính quyền cấp cơ sở có
vị trí đặc biệt quan trọng, là nhân tố đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc và đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống
chính quyền nhà nước Việt Nam. Trong cơ quan chính quyền địa phương các
cấp, chính quyền cấp xã là cấp hành chính cơ sở, là nơi trực tiếp tiếp cận và làm
việc với nhân dân. Vì thế trong hệ thống chính trị của chúng ta, chính quyền cơ

sở có vị trí quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền nhà nước
với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng …theo thẩm quyền được phân cấp.
Đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở có vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo trên thực tế hiệu quả lãnh đạo và quản lý của Nhà
nước. Vì vậy việc quản lý xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống
chính trị cấp cơ sở hiện nay là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược
cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhân lực và mong muốn nâng cao chất lượng nhân lực tại UBND Thị trấn Cô Tô
nên em đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Thực trạng chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng ninh”.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN!


Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã
trang bị cho em những vốn kiến thực cơ bản cần thiết cho chuyên ngành quản trị
nhân lực . Đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã
hướng dẫn và chỉ bảo cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập
tại trường để em có nền tảng lý thuyết cần thiết cho công việc thực tiễn, và đã
hướng dẫn cho em trong suốt quá trình kiến tập và hoàn thành báo cáo kiến tập .
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
UBND thị trấn Cô Tô cùng toàn thể công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính đã giúp đỡ để em hoàn thành bài báo cáo này.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên trong quá trình viết báo cáo
em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô cũng như ban lãnh đạo cơ quan để bài báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em kính chúc Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô trong
Khoa tổ chức và quản lý nhân lực một sức khỏe dồi dào và đạt nhiều thành tích
trong công tác giảng dạy và đào tạo. Em xin kính chúc UBND thị trấn ngày
càng phát triển và thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. UBND

Uỷ ban nhân dân

2. HĐND

Hội đồng nhân dân

3. HCNN

Hành chính nhà nước

4.CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5.XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A.PHẦN MỞ ĐẦU


1.

Lý do chọn đề tài

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà
nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng,
đó là nền tảng cho toàn bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý Nhà nước tại địa phương,
đảm bảo cho các chủ trường, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đi
vào cuộc sống. Mặt khác cấp cơ sở còn là nơi tập trung mọi tiềm năng lao
động, đất đai ngành nghề, là nơi sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội,
đồng thời còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho nhiều lĩnh vực, ngành
nghề tại địa phương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước (HCNN) là
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt nước ta đang trong quá trình
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới,
đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức mới, đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính Nhà nước là những người trực tiếp phục vụ chế độ, đại diện
cho Đảng và Nhà nước xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách thì đội
ngũ cán bộ, công chức HCNN là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của đất
nước càng cần được quan tâm.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, một Nhà nước vững mạnh, có hiệu lực phải
là một Nhà nước làm cho mọi người biết sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật, Nhà nước đó “phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe và chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Một trong những mối quan tâm của
Người là lo làm sao đào tạo và bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền phù hợp với bản chất Nhà nước ta, thấm nhuần tinh thần “dân là
chủ, cán bộ, công chức là đầy tớ trung thành của nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí

Minh cho rằng một khi đã có đường lối cách mạng đúng thì cán bộ, công chức là
khâu quyết định. Người viết: “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ, công chức tốt hay kém”, “Cán bộ, công chức là cái gốc của mọi công việc”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

1
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Cán bộ, công chức là những người đem đường lối, chính sách của Đảng, của
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình
của dân chúng báo cáo lại cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách
cho đúng. Thực tế là mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Chính phủ đều do
cán bộ, công chức nghiên cứu đề xuất, đồng thời cũng do cán bộ, công chức tổ
chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện. Đường lối của Đảng đúng hay sai, tổ chức
thực hiện thành hay không đều phụ thuộc vào cán bộ, công chức. Động lực của
mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân, mà hạt nhân chủ yếu của nó là lực
lượng cán bộ, công chức. “Cán bộ, công chức là cái gốc của mọi công việc”,
chính là quan điểm về con người với tính cách vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng.
Cán bộ, công chức cấp cơ sở là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp
xúc với nhân dân, hàng ngày hướng dẫn, triển khai, vận động nhân dân thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những
kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
Vì vậy, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ

sở ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở. Tác động
trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Cán bộ, công chức là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và
củng cố chính quyền cấp cơ sở vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng
cố chính quyền cấp cơ sở vững mạnh thì phải xây dựng cán bộ, công chức có đủ
năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi
xướng. Những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức HCNN ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Song trên
thực tế vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức HCNN đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục nghiên cứu. Do vậy, việc nghiên cứu
và đánh giá một cách khoa học về đội ngũ công chức HCNN và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức HCNN sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở giúp
cho Đảng và Nhà nước, Chính phủ hoạch định chiến lược xây dựng, đào tạo và
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

2
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tới.
Nghị quyết hội nghị thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “ về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn,”
trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở có năng lực
tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, phát huy sức dân, không tham

nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăn lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ
sở”.
Vì vậy, chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở ảnh hưởng
trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở đã có
bước phát triển về chất lượng. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn tồn tại một số yếu
kém, bất cập về năng lực, kiến thức, trình độ trước những yêu cầu của tình hình,
nhiệm vụ mới. Vì vậy một số cán bộ, công chức vẫn còn gặp khó khăn, lúng
túng trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Những bất cập này đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đến uy tín và hiệu quả làm việc của bộ máy chính quyền và ảnh
hưởng đến lòng tin của nhân dân với nhà nước, vì vậy yêu cầu đặt ra là phải
nâng cao công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý
cán bộ, công chức. Thực tiễn cho thấy, nơi đâu quan tâm đầy đủ và làm tốt công
tác cán bộ, công chức và đặc biệt là quản lý cán bộ, công chức cấp cơ sở, có đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở chất lượng thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn
định và kinh tế, an ninh quốc phòng được giữ vững và ngược lại. Qua đó thấy
được, sức ảnh hưởng và tầm quan trọng của công tác quản lý cán bộ, công chức
cấp cơ sở đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cấp cơ sở như thế
nào.
Trước yêu cầu bức thiết của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, UBND thị trấn Cô Tô đã xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp thị trấn
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

3
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phát triển cả về số lượng và chất lượng, đã và đang từng bước đáp ứng yêu cầu
thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tưu đã đạt được trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp cơ sở còn nhiều mặt hạn chế cần phải hoàn thiện và nâng cao
hơn nưa. Chính vì thế, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng ninh” cho bài Báo cáo kiến tập của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Lựa chọn và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cán bộ, công chức và quản lý
nguồn cán bộ, công chức cấp thị trấn. Đồng thời đánh giá thực trạng chất lượng
cán bộ,công chức cấp thị trấn tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô trong thời gian
qua cùng các nguyên nhân.
Hơn thế, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp thị trấn tại thị trấn Cô Tô huyện Cô Tô trong thời gian tới.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về cán bộ, công chức cấp cơ sở đồng thời
nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở tại thị trấn Cô Tô.
Qua đó cũng đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
công tác quản lý xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở tại thị trấn Cô
Tô huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.
4.


Phạm vi nghiên cứu

• Phạm vi về không gian: Trong khuôn khổ của bài Báo cáo kiến tập, tôi
tập trung vào nghiên cứu các đối tượng là cán bộ, công chức thị trấn Cô Tô được
tiến hành nghiên cứu trên địa thị trấn Cô Tô thuộc huyện Cô Tô tỉnh Quảng
Ninh

• Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến nay.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng

Hồ Chí Minh về nhà nước pháp luật; Qua điểm của Đảng về công tác cán bộ,
công chức; Những quy định pháp luật về quản lý nhà nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

4
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bên cạnh việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, báo cáo còn sử dụng các phương pháp khác như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp các thông tin từ sách, báo, các trang
thông tin điện tử, các nghị định, thông tư liên quan đến cán bộ, công chức và
công tác cán bộ, công chức cấp cơ sở.

- Phương pháp điều tra xã hội học như: quan sát, ghi chép...
- Phương pháp thống kê các số liệu, tài liệu liên quan.
- Phương pháp so sánh,;
- Phương pháp quy nạp, diễn dịch;
6.

Ý nghĩa, đóng góp của báo cáo

6.2. Ý nghĩa của báo cáo
Đối với tố chức: Qua đề tài này cơ quan có thể nhận thấy những mặt tích
cức cũng như hạn chế mà cơ quan đang gặp phải trong việc đánh giá chất lượng
cán bộ, công chức, để từ đó tìm ra những giải phù hợp với tình hình của cơ quan
để ngày càng nâng cao hiệu quả và chất lượng cán bộ, công chức.
Đối với cá nhân: Với việc nghiên cứu vấn đề này giúp tôi hiểu rõ và sâu
hơn về vai trò của cán bộ, công chức ở Việt Nam nói chung và ở cơ quan nhà
nước cấp cơ sở nói riêng và có thể cũng cố thêm những kiến thức đã được học
trên ghế nhà trường.
Báo cáo của tác giả có thể góp một phần là một tài liệu đọc cho các bạn
sinh viên khi nghiên cứu về đề tài này.
6.2. Đóng góp của đề tài
- Khái quát có hệ thống làm rõ được các khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai
trò của cán bộ, công chức cấp thị trấn, đánh giá thực trạng, trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức.
- Hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh và
hạn chế, nguyên nhân của thực trạng. Từ đó làm tiền đề để xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thị trấn Cô Tô.
- Làm rõ những đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức và đưa ra những
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương


5
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn.
7.

Kết cấu của báo cáo

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tông quan về UBND thị trấn Cô Tô và cơ sở lý luận về
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND Thị trấn Cô Tô ,Huyện Cô Tô ,Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND Thị trấn Cô Tô ,Huyện Cô Tô ,Tỉnh
Quảng Ninh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

6
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
B.PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VỀ UBND THỊ TRẤN CÔ TÔ VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái quát chung về UBND thị trấn Cô Tô.
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về UBND thị trấn Cô Tô
- Tên gọi: Uỷ ban nhân dân thị trấn Cô Tô
- Địa chỉ: khu 3, thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333889130
- Email:
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội thị trấn Cô Tô
Cô Tô là một thị trấn miền núi, hải đảo cách xa đất liền, được thành lập theo
nghị định 83/1991/NĐ-CP Ngày 25 tháng 8 năm 1999 trên cơ sở chia tách xã Cô
Tô thành 02 đơn vị hành chính là thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến. Thị trấn Cô
Tô là trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa – xã hội của huyện Cô Tô.
Cách trung tâm Vân Đồn 60 km, Thành phố Hạ Long 90 km về phía tây(theo
đường chim bay) nên việc giao lưu đi lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong
những tháng mưa bão. Phía bắc giáp xã Đồng Tiến, phía đông giáp xã Thanh
Lân huyện Cô Tô, phía nam giáp vùng biển đảo Bạc Long Vĩ thành phố Hải
Phòng.
Thị trấn Cô Tô có tổng diện tích tự nhiên tính phần đất nổi là 6, 5 km2; thị trấn
có tổng số 843 hộ và 2.895 nhân khẩu (tính đến 31/10/2014) thuộc nhiều tỉnh
thành phố ra xây dựng kinh tế từ năm 1979 đến nay gồm: Hải phòng, Thái Bình,
Nam Định, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, dân nội tỉnh và một số tỉnh, thành phố khác.
Về cơ cấu tổ chức của thị trấn Cô Tô: Về tổ chức Đảng ủy thị trấn Cô Tô có 07
chi bộ trực thuộc với tổng sô 88 đảng viên(tính đến tháng 3/2015); 06 tổ chức
đoàn thể quần chúng; 03 tổ chức xã hội; Thị trấn Cô Tô được chia làm 04 khu.

Về cơ cấu kinh tế: Số hộ làm nghề ngư nghiệp ước đạt trên 50%, hộ làm thương
mại dịch vụ gần 20%, hộ làm nông nghiệp trên 10%, còn lại là các hộ thuộc cán
bộ, công chức, công nhân viên chức nhà nước và các hộ lao động tự do không có
việc làm ổn định.
Qua 15 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh
và của huyện cùng sự nỗ lực của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân trên địa
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

7
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bàn, diện mạo của Thị trấn Cô Tô ngày càng được thay đổi về mọi mặt. Tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm sau cao hơn năm trước. Ngành ngư nghiệp
và thương mại dịch vụ là 2 ngành kinh tế mũi nhọn trọng điểm của thị trấn. Nếu
như năm 1999 tổng sản lượng khai thác đánh bắt nuôi trồng đạt trên 350 tấn thì
đến năm 2013 đạt 2770 tấn, tăng 9 lần. Ngành thương mại dịch vụ du lịch có
bước tăng trưởng vượt bậc. Năm 2014 ước đạt 90.000 lượt khách. Doanh thu từ
du lịch dự kiến năm 2014 đạt gần 100 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
0,36%. Hiện, 100% các khu của thị trấn có nhà văn hóa, các tuyến đường giao
thông trên toàn thị trấn được bê tông hóa; 100% số hộ được sử dụng nước sạch;
các trường mầm non, tiểu học, THCS đều đạt chuẩn Quốc gia…
Công tác xây dựng Đảng, Chính quyền, đoàn thể luôn được quan tâm;
Công tác an ninh quốc phòng - an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội luôn
được củng cố và giữ vững. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện cả về
vật chất lẫn tinh thần. Thị trấn Cô Tô đã và đang xứng đáng là trung tâm kinh tế

- chính trị - văn hoá của huyện đảo đông bắc của tổ quốc.
Thị trấn Cô Tô có nguồn nhân lực dồi dào. Người Cô Tô có đức tính cần
cù, hiếu học, nghiêm túc trong lao động và có khả năng tiếp cận với tiến bộ
khoa học - kỹ thuật. Đó là điều kiện thuận lợi quan trọng để hình thành đội ngũ
công nhân, cán bộ, công chức, lao động và kỹ thuật có chất lượng tốt.
Chính những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của thị trấn Cô Tô đã tác
động không nhỏ đến chất lương đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một việc làm cấp thiết. Một trong
những việc làm đó là chú trọng đào tạo và thu hút những công chức có trình độ
cao ở các ngành mũi nhọn về thị trấn công tác để đáp ứng yêu cầu mới đảm bảo
cho sự phát triển của thị trấn trong tình hình hiện nay và những năm tới.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

8
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND thị trấn Cô Tô
Căn cứ vào Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính Phủ về việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
UBND thị trấn Cô Tô do HĐND thị trấn bầu ra, là cơ quan chấp hành của
HĐND thị trấn, bao gồm: 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch.
- Thành viên UBND thị trấn:
+ 01 đồng chí Chủ tịch UBND thị trấn: Ông Hoàng Viết Thịnh
+ 02 đồng chí Phó Chủ tịch thị trấn:

• Ông Nguyễn Viết Thư
• Ông Đặng Văn Co
+ 01 đồng chí uỷ viên: Ông Phạm Công Hưng
- Các phòng, ban chuyên môn của UBND thị trấn gồm:
+ Ban tư pháp – hộ tịch
+ Ban địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường
+ Ban chỉ huy quân sự
+ Ban công an
+ Ban văn hóa – xã hội
+ Ban tài chính – ngân sách
+ Ban văn phòng – thống kê

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

9
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND thị trấn Cô Tô
UBND thị trấn Cô Tô

Chủ tịch UBND thị trấn
(Hoàng Viết Thịnh)

Phó chủ tịch UBND thị trấn

Phó chủ tịch UBND thị trấn


(Nguyễn Viết Thư)

(Đặng Văn Co)


Ban tư
phápHộ tịch
(Hà
Quang
Dũng Nguyễn
Thị La
Anh)

Ban địa
chính

Ban
chỉ huy
quân
sự

Ban
công an

Ban văn
hóa - xã
hội

Ban tài

chính
ngân sách

Văn
phòng

(Nguyễn
(Nguyễn
Đình
(Nguyễn
Toàn
(Nguyễn
(Phạm
Tài Sĩ Bôn Thắng)
Văn Đăng
Thống
Công
Bùi
Đức

Văn
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ chung của UBND thị trấn -CôNguyễn


Hưng)
Quang)
Toàn)
Ngọc
UBND thị trấn cô tô do HĐND thị trấn cô tô bầu ra, là cơ quan chấp hành
(Trương

Dũng của UBND thị trấn, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Thị
Đỗ Thị
UBND thị trấn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật vàLoan)
các văn bản củaPhúc Từ Hải
cơ qua hành chính nhà nước ở cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Hưng)
UBND thị trấn quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở cở sở như: Kinh tế, văn hóa – xã hội, giáo dục, quốc phòng an
ninh.
Quản lý tập trung thống nhất mọi công việc quản lý hành chính nhà nước
trên địa bàn thị trấn. Bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân và pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Giám sát mọi cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, công dân chấp hành pháp
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương
10
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

luật nhà nước trên địa bàn thị trấn. Chăm lo và xây dựng kinh tế, quản lý và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện các chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
1.2. Chính quyền cấp cơ sở và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức thị
trấn
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp cơ sở

1.2.1.1. Khái niệm chính quyền cấp cơ sở
Xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở,
là nơi trực tiếp thực hiện và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và chính sách,
Pháp luật của Nhà nước đến với người dân.
Thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền của
nước ta, là hình ảnh thu nhỏ của một xã hội, mọi hoạt động về kinh tế, văn hóa –
xã hội, an ninh – quốc phòng ….. đều diễn ra ở đó. Thị trấn là một cấp chính
quyền ở nông thôn, mà đại bộ phận nhân dân nước ta lại sống ở nông thôn và
làm nông nghiệp thì vị trí và tầm quan trọng của cấp thị trấn lại càng được nâng
lên rõ rệt. Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2009, dân số Việt Nam là
85.789.573 người, trong đó có 61.864.000 người chiếm 70,2% dân số của cả
nước sống ở vùng nông thôn. Tính đến ngày 31/12/2010, Việt Nam có 11.112
đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 1.403 phường, 624 thị trấn và 9.085 xã.
Chính quyền cấp cơ sở bao gồm HĐND và UBND là cấp thấp nhất trong
hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam từ trung ương, tỉnh, huyên, xã, thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa
phương, căn cứ vào tâm tư, nguyện vọng của nhân dân quyết định các chính
sách liên quan đến mọi mặt đời sống, xã hội của nhân dân địa phương.
Chính quyền cấp cơ sở là chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp
giữa nhà nước và nhân dân, hàng ngày nắm bắt, tìm hiểu và phản ánh nguyện
vọng của nhân dân. Cấp cơ sở có vai trò rất quan trong trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

11
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh
tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
1.2.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp cơ sở
Thứ nhất: Chính quyền cấp cơ sở là cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền các cấp của Nhà nước ta ( Trung ương, tỉnh , huyện, xã) là cấp quản lý
hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an
ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai: Chính quyền cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện
đường lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong cuộc
sống, là cầu nối giữa Đảng, nhà nước đối với nhân dân, là cấp gần gũi với nhân
dân nhất, là nơi trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân
dân.
Thứ ba: Chính quyền cấp cơ sở gồm HĐND và UBND, mà không có cơ
quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ
sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ
sở.
Thứ tư: Chính quyền cấp cơ sở là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng
dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
1.2.2. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của cán bộ, công chức chính
quyền cấp cơ sở.
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 02 tháng 11 năm 2008:
“ Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

12
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nước”.
“ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan,
quan nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX xác định: Đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị
ở cơ sở có cán bộ, công chức chuyên trách và cán bộ, công chức không chuyên
trách.
Cán bộ, công chức chuyên trách là những cán bộ, công chức phải dành

phần lớn thời gian lao động làm việc công để thực hiện chức trách được giao,
bao gồm: Cán bộ, công chức giữ chức vụ qua bầu cử, cán bộ, công chức chuyên
môn được UBND tuyển chọn.
- Cán bộ, công chức giữ chức vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ, công chức chủ
chốt của cấp ủy Đảng, HĐND, UBND những người đứng đầu Ủy ban mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Cán bộ, công chức chuyên môn được UBND tuyển chọn bao gồm: Công
an trưởng, xã đội trưởng, cán bộ, công chức văn phòng, địa chính, tài chính kế
toán, tư pháp, văn hóa – xã hội.
Cán bộ, công chức chuyên trách ở cơ sở có chế độ làm việc và được
hưởng chính sách về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước, khi không còn là
cán bộ, công chức chuyên trách mà không đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí,
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

13
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

được tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ
việc. Cán bộ, công chức cơ sở có đủ điểu kiện được thi tuyển vào ngạch công
chức cấp trên. Pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành cần được sửa đổi theo
hướng bao gồm cả cán bộ, công chức cơ sở.
Cán bộ, công chức không chuyên trách là những người chỉ tham gia việc
công trong một thời gian lao động. Căn cứ hướng dẫn của trung ương, UBND
cấp tỉnh quy định khung về số lượng và mức phụ cấp cho cán bộ, công chức
không chuyên trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở.

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp cơ sở là công dân Việt Nam được bầu cử và giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư, phó bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Bao gồm có các chức vụ sau
đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy (nơi có Phó Bí thư
công chức công tác Đảng ủy), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập
Đảng ủy cấp cơ sở);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên UBND;
- Chủ tịch ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp cơ sở là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp cơ sở, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm các chức danh sau đây:
-

Trưởng công an;
Chỉ huy quân sự;
Văn phòng - Thống kê;
Địa chính - Xây dựng;
Tài chính - Kế toán;
Tư pháp - Hộ tịch;
Văn hóa - Xã hội.

1.2.2.2. Vị trí vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

14
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:“Cán bộ, công chức là những người
đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”.
Khẳng định vị trí, vai trò của người cán bộ, công chức, đòi hỏi người cán
bộ, công chức phải có những đức tính tốt, phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ
tính xấu, phát triển tính tốt của mình. Vì cán bộ, công chức có vị trí rất quan
trọng là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cán bộ, công chức là
người đặt ra đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Đường
lối chính sách, pháp luật có đúng đắn, khoa học thì phần lớn phụ thuộc nhiều
vào cán bộ, công chức, có chính sách rồi thì việc thi hành như thế nào lại phụ
thuộc nhiều vào cán bộ, công chức. Nếu cán bộ, công chức giỏi, có năng lực, tận
tâm với công việc thì chính sách được thi hành và đi vào cuộc sống. Ngược lại,
nếu không có cán bộ, công chức tốt thì các chủ trương, chính sách có hay mấy
cũng không thực hiện được.
Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức.
Cán bộ, công chức là thành viên, phần tử cấu thành bộ máy. Cán bộ, công chức
có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi hoạt động của tổ chức. Hiệu
quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ, công chức. Cán bộ,
công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ, công chức kém

sẽ làm cho bộ máy tê liệt “Cán bộ, công chức là cái dây chuyền của bộ máy.
Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy
cũng tê liệt”.
Đối với công việc“ Cán bộ, công chức là cái gốc của mọi công việc”,
“Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ, công chức tốt hoặc kém”.
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Lê nin chỉ rõ: “Trong lịch sử chưa
hề có một giai cấp nào giành được truyền thống chính trị nếu không đào tạo ra
được trong hàng đội ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, người đại biểu tiên
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

15
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phong có đủ khả năng tổ chức, lãnh đạo phong trào”. Đảng ta luôn coi cán bộ,
công chức có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng.
Như vậy, cán bộ, công chức là “Cầu nối” của Đảng, Nhà nước và nhân
dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Ngoài những vị tí, vai trò trên cán bộ, công chức
chính quyền cấp cơ sở còn có vị trí, vai trò như sau:
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là nguồn nhân lực quan trọng
có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy chính
quyền cấp cơ sở, là một trong những nguồn nhân lực quan trọng trong việc thực
hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở đóng vai trò chủ đạo, là lực
lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách,
đưa các chính sách và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở
thành thực tiễn và tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết những
yêu cầu thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở vừa là người đại diện nhà
nước, vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, vừa là người
dân, gần gũi và sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp
chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy ở đâu mà cán bộ, công
chức chính quyền cấp cơ sở gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra các chính sách đúng
đắn, ngược lại ở đâu mà cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở quan liêu,
hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề nghị chính sách không phù hợp.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là người trực tiếp tuyên
truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho
nhân dân và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật đó
trong cuộc sống. Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là người am hiểu các phong
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

16
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


tục tập quán truyền thống của dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được
khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng
đồng dân cư.
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập nền
kinh tế , vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức càng trở nên quan trọng, bởi:
- Kinh tế - xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường
ngày càng quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phương án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
- Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức,
trong đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện hệ
thống thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở rộng, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở phải có khả năng, trình độ để
xử lý thông tin.
- Hệ thống quản lý phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng
đòi hỏi cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở phải đổi mới về kiến thức,
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và nâng cao trách nhiệm của mình.
1.2.2.3. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở.
Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu được vận hành thông qua nên công
vụ và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, do vậy cán bộ, công chức có những
đặc điểm sau:
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là những người có vị thế trong
xã hội, vì họ là những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo
trình độ đào tạo và được xếp vào ngạch bâc tương ứng trong hệ thống hành
chính.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là những người gần dân nhất,
biết dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước vào dân, gắn bó với nhân dân.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở có tính ổn định thấp hơn so
với cán bộ, công chức nhà nước cấp trên.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở có tính chuyên môn hóa thấp

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

17
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

kiêm nhiệm nhiều.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là người đại diện cho quần
chúng nhân dân lao động ở cơ sở.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở là người trực tiếp giải quyết
tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở do dân bầu ra chính vì vậy số
lượng thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu những đại
diện mới.
- Cán bộ, công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích lũy tùy theo
lĩnh vực mà họ hoạt động. Vì họ được đào tạo theo trình độ nhất định, cùng với
vị trí của mình trong bộ máy công quyền.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

18
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Kết luận chương 1

Ở chương này em giới thiệu sơ lược về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội thị trấn Cô Tô. Khái quát chung một số chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của UBND thị trấn Cô Tô. Trong đó Đi sâu vào phân tích các khái niệm
cán bộ, công chức hành chính, đưa ra khái niệm và đặc điểm….... Qua đó ta có
thể thấy rằng vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở có vị trí và
vai trò quan trọng. Là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người
trực tiếp nắm bắt những tâm tư nguyện vọng của nhân dân, là người tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và vân động mọi người tham gia chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc của
công dân. Cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở đã có những đóng góp lớn
vào giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế,
xã hội đất nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương

19
Lớp: Quản trị Nhân lực K1E


×